Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ (Micco)”
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản (TSCĐ; nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; lao động sống), TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức hạch toán...
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hoàn thiện công tác kế toán tài
sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại
Công ty Hoá chất mỏ (Micco)
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Hữu Đồng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hương
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành Kế toán
tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản (TSCĐ; nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; lao động sống), TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại
TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ
chức hạch toán kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp phải hết sức khoa học: TSCĐ
phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn; việc theo dõi tình hình
biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời;
việc tính khấu hao phải phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Hơn thế
nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại,
phát triển và đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức
tốt các nguồn lực sản xuất của mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả
nhất.
Là một doanh nghiệp lớn dẫn đầu cả nước về lĩnh vực sản xuất và cung
ứng vật liệu nổ công nghiệp cũng như các dịch vụ nổ cho các ngành công
nghiệp quan trọng của đất nước như ngành than, điện, xi măng, dầu khí, Công
ty Hoá chất mỏ có một khối lượng TSCĐ rất lớn. Đồng thời do có nhiều đơn vị
trực thuộc công ty nằm phân tán trên cả nước nên đòi hỏi công tác tổ chức
hạch toán TSCĐ tại công ty càng đặt ra yêu cầu cao hơn cho kế toán và đây là
một trong những phần hành quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Hoá chất mỏ, với sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng, các cán bộ phòng Kế toán tài
chính và ban lãnh đạo công ty, em được tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch
toán kế toán tại công ty nói chung và công tác tổ chức hạch toán từng phần
hành nói riêng trong đó có phần hành kế toán TSCĐ. Xuất phát từ vị trí quan
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành Kế toán
tổng hợp
trọng của công tác kế toán TSCĐ cũng như từ thực tế tổ chức phần hành này
tại công ty bao gồm: việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán, những đặc điểm
riêng nổi bật, ưu nhược điểm trong hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp là những
lý do mà em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ
(Micco)” trong bài Luận văn tốt nghiệp này.
Kết cấu của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có ba phần sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Hoá chất mỏ.
Phần III : Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ tại Công ty Hoá chất mỏ.
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 1 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Tài sản cố định và các yêu cầu về quản lý
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.Theo
quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì một tài sản được ghi nhận
là TSCĐ phải có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 5 triệu
đồng trở lên. TSCĐ có các đặc điểm sau:
TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu là TSCĐ hữu
hình thì tài sản không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt quá trình
sử dụng cho tới khi hư hỏng.
Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao
mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng tạo
ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chính những đặc điểm trên là cơ sở để phân biệt giữa hai nhóm tư liệu
lao động là TSCĐ và công cụ dụng cụ, đồng thời nó cũng đặt ra một yêu cầu
cao về quản lý sử dụng cũng như yêu cầu về tổ chức công tác hạch toán TSCĐ
trong mỗi doanh nghiệp.
Yêu cầu về quản lý: công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải
quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ sách và để phục vụ cho quá trình quản lý,
kế toán phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về:
Quản lý TSCĐ về chủng loại theo đặc trưng kỹ thuật và đặc trưng kinh tế
Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành TSCĐ…
Các thông tin về sử dụng và khấu hao TSCĐ như: thời gian sử dụng,
phương pháp thu hồi vốn, phương pháp khấu hao và phương pháp phân bổ chi
phí cho các đối tượng sử dụng.
Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán TSCĐ:
Tổ chức phân loại TSCĐ và đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 2 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Tổ chức công tác hạch toán ban đầu các nghiệp vụ biến động, khấu hao,
sửa chữa TSCĐ, cũng như việc phản ánh các nghiệp vụ này trên hệ thống sổ kế
toán theo đúng chế độ quy định và theo tính đặc thù TSCĐ trong đơn vị.
Thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCĐ theo đúng chế độ và yêu cầu quản lý.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách này, TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình. Theo quy định tại Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ:
TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể,
có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng lâu dài (giá trị từ 5 triệu đồng và
thời gian sử dụng từ một năm trở lên), tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc.
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình bao gồm:
Quyền sử dụng đất.
Chi phí thành lập doanh nghiệp.
Bằng phát minh sáng chế.
Chi phí nghiên cứu, phát triển.
Lợi thế thương mại.
TSCĐ vô hình khác.
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 3 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm hai loại:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và quyền định
đoạt của doanh nghiệp. Các TSCĐ này có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay, liên doanh, liên kết…
TSCĐ đi thuê: với những tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
mà không có quyền sở hữu hay định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi
thuê bao gồm hai loại:
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty
cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được lựa chọn mua tài sản thuê theo
giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
Tổng số tiền thuê tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương
đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng.
TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê không thoả mãn bất kỳ
một điều kiện nào trong các điều kiện của thuê tài chính.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ do vốn Ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.
TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn vay.
TSCĐ được trang bị bằng các nguồn khác như nhận góp vốn liên doanh,
liên kết của các đơn vị khác…
2.1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh.
TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, cho hoạt động hành chính sự nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 4 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng, đang tranh chấp…
2.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những
nguyên tắc nhất định. Giá trị ghi sổ của TSCĐ được thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
2.2.1. Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình (thuộc sở hữu của doanh nghiệp):
TSCĐ loại mua sắm (cả cũ và mới): nguyên giá bao gồm giá thực tế phải
trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng; các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí lắp đặt, chạy thử
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng và thuế, lệ phí trước bạ (nếu có)…
TSCĐ được cấp phát điều chuyển đến: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng
với các phí tổn mới trước khi sử dụng mà bên nhận phải chi ra (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…).
Riêng trường hợp điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc thì các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại của
tài sản được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các chi phí trước khi sử dụng được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá
thực tế của công trình xây dựng cùng các chi phí khác có liên quan và lệ phí
trước bạ (nếu có).
TSCĐ đầu tư theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá phải trả cho
bên nhận thầu cộng với các khoản phí tổn mới trước khi sử dụng (chạy thử,
thuế trước bạ…) trừ đi các khoản giảm giá.
Nguyên giá TSCĐ vô hình thuộc sở hữu doanh nghiệp: là các chi phí thực
tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập doanh nghiệp, chi phí cho công
tác nghiên cứu, phát triển…
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: được phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị
chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 5 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
các chi phí sửa chữa tân trang trước khi sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế
và lệ phí trước bạ (nếu có)…
2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của
TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách
chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Hao mòn là một hiện tượng khách
quan, còn khấu hao lại là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
2.2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: được xác định bằng hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm
xác định. Chỉ tiêu này thể hiện phần giá trị TSCĐ chưa được chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm sáng tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng
vì nếu đánh giá TSCĐ một cách đúng đắn sẽ phản ánh đúng được giá trị TSCĐ
hiện có của doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
(trong đó có hiệu quả sử dụng vốn cố định) của doanh nghiệp và giúp cho nhà
quản lý có căn cứ thực tế để ra các quyết định liên quan đến TSCĐ (như đầu
tư, đổi mới TSCĐ) một cách kịp thời, chính xác. Và đây cũng là một trong
những nội dung của công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 6 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Tổ chức chứng từ hạch toán tài sản cố định
1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán
dựa vào các chứng từ sau:
Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu.
Chứng từ TSCĐ: theo quy định tại Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính, có 5 loại chứng từ TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ/BB).
Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB).
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB).
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-
TSCĐ/HD).
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HD).
Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
.I.1.1.1.1 C Ban giao nhận Kế toán
hủ sở hữu (ban thanh lý) TSCĐ
.I.1.1.1.9 .I.1.1.1.
ghiệp (1) (2) (3) (4) ưu hồ
vụ sơ kế
TSCĐ .I.1.1.1.7 Q .I.1.1.1.5 G .I.1.1.1.3 L toán
uyết định tăng, iao nhận (hoặc ập hoặc huỷ
giảm TSCĐ thanh lý) TSCĐ thẻ TSCĐ, ghi
và lập biên bản sổ chi tiết,
.I.1.1.1.1..1 Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Khi có nhu cầu đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như các
nghiệp vụ khác liên quan đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra các quyết định tăng,
giảm, đánh giá lại TSCĐ... Khi đó doanh nghiệp phải thành lập ban giao nhận
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 7 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
TSCĐ với trường hợp tăng tài sản (hoặc ban thanh lý với trường hợp giảm
TSCĐ, ban kiểm nghiệm kỹ thuật các công trình sửa chữa lớn). Ban này có
nhiệm vụ nghiệm thu, giao nhận (hoặc tiến hành thanh lý) TSCĐ và lập biên
bản giao nhận (hoặc biên bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành) tuỳ từng trường hợp công việc cụ thể. Lúc này, kế toán mới tiến
hành lập thẻ TSCĐ (nếu mua sắm, đầu tư mới TSCĐ), ghi sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa
TSCĐ… Cuối cùng là bảo quản và lưu chứng từ theo quy định.
2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ
TSCĐ (được lưu trong hồ sơ của từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ
(trường hợp tăng) hoặc huỷ thẻ TSCĐ (trường hợp giảm TSCĐ) và phản ánh
vào các sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp dùng để theo
dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Bộ Tài chính đã đưa ra hai mẫu sổ chi tiết
TSCĐ bao gồm:
Mẫu 1: sổ TSCĐ (dùng chung cho toàn doanh nghiệp). Sổ được mở cho
cả năm và phải phản ánh đầy đủ các thông tin chủ yếu như các chỉ tiêu chung,
các chỉ tiêu tăng nguyên giá, khấu hao và chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ.
Mẫu 2: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi TSCĐ và
công cụ lao động nhỏ của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.
Bảng tổng
Lập hoặc Sổ kế
Chứng từ hợp chi Báo cáo
huỷ thẻ toán chi
tài sản tiết tăng tài chính
tài sản tiết
cố định giảm
cố định TSCĐ
TSCĐ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 8 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
.I.1.1.1.1..2 Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Từ các sổ chi tiết TSCĐ, cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào đây để lập bảng
tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ. Và dựa vào bảng tổng hợp chi tiết tăng
giảm TSCĐ này, kế toán lập các báo cáo tài chính.
3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
3.1. Hạch toán biến động tài sản cố định
3.1.1. Tài khoản sử dụng
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu
nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc, thiết bị.
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn.
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính” dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ
dài hạn. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.
Dư Nợ : nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 213 “TSCĐ vô hình” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 9 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
TK 213 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế.
TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại.
TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
3.1.2. Phương pháp hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TK 111,112,341… TK 211,213 TK 411
Nguyên giá TSCĐ tăng Nguyên Trả vốn góp liên doanh bằng
do mua sắm giá TSCĐ
TK 412
TK 133 TSCĐ
Thuế giảm Chênh lệch Chênh lệch TK128,222
GTGT giảm tăng
trong
(phương pháp
TK 241 kỳ do Góp vốn liên doanh bằng
các TSCĐ
TSCĐ xây dựng hoặc TK 1381,1388
nguyên
qua lắp đặt hoàn thành bàn
nhân: TSCĐ thiếu chờ xử lý
TK 411
thanh (ghi theo giá trị còn lại)
Nhận góp vốn, được cấp, lý, TK 142,627,641,642
được tặng biếu TSCĐ nhượng
Chuyển TSCĐ đã qua sử
TK 128, 222 bán, dụng thành công cụ dụng cụ
góp TK 821
Nhận lại TSCĐ góp vốn
vốn
liên doanh ngắn và dài hạn Giá trị còn lại của
liên TSCĐ thanh lý hoặc
TK 338 doanh, TK 214
Giá trị còn do Hao mòn luỹ kế của
Phát hiện thiếu TSCĐ giảm trong kỳ
TK 214 TSCĐ thừa mất… TK 153
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
trong Chuyển TSCĐ chưa sử dụng
Giá trị hao kiểm kê
mòn thành công cụ dụng cụ
Luận văn tốt nghiệp 10 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Sơ đồ 3: Hạch toán biến động TSCĐ
(trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
∗ Ghi chú: trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm, đồng thời với bút toán
ghi tăng TSCĐ thì kế toán còn phải ghi các bút toán kết chuyển nguồn.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư bao gồm của thuế GTGT đầu vào;
các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê
Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
TK 111,112 TK 342 TK 133 TK 3331
Thuế GTGT được Thuế GTGT
khấu trừ (1b) được khấu trừ hàng
TK 212 TK627,641,642
TK 315
Nguyên Trả Giá trị còn
Thanh Tiền giá TSCĐ lại tài lại của TSCĐ
thuê sản khi TK 2142
toán tiền gốc phải
thuê trong trả trong tài chính kết thúc
TK 811 Khấu Trích
kỳ (4) kỳ (3b) hợp
hao đã trích KHTSCĐ
Phí ồ
lập (7b) trong kỳ (6)
cam kết sử
TK 2141,2143
dụng vốn
Kc giá
Lãi tiền thuê phải
trị hao
trả trong kỳ (3a)
mòn (8b)
TK 211,213
Chuyển quyền
sở hữu khi kết thúc
hợp đồng (8a)
Tiền trả thêm để mua lại TSCĐ (8c)
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 11 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
.I.1.1.1.1..3 Sơ đồ 4: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
Hạch toán TSCĐ tại đơn vị đi thuê
TK 111,112,331 TK 142 (1421) TK 241,627,641,642
Trả trước tiền thuê cho Phân bổ tiền thuê vào chi
nhiều kỳ phí SXKD trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Trả tiền thuê theo từng kỳ
.I.1.1.1.12..1Sơ đồ 5: Hạch toán TSCĐ đi thuê hoạt
động
Đồng thời, khi nhận TSCĐ thuê hoạt động, kế toán ghi đơn:
Nợ TK 001: giá trị TSCĐ thuê hoạt động
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê (trường hợp doanh
nghiệp không phải là đơn vị chuyên kinh doanh để cho thuê).
TK 214 TK 811 TK 911 TK 711 TK 111,112,131
Chi phí khấu hao Kết Kết Tiền thu từ cho thuê tài
của TSCĐ cho thuê chuyển chuyển sản (nếu tiền nhận từng kỳ)
chi phí thu nhập TK 3387
TK 152,111,334… cuối kỳ cuối kỳ Phân bổ dần Tiền
Chi phí khác trong tiền thuê vào thu thuê nhận
quá trình cho thuê TK 3331 nhập trong kỳ cho nhiều
Thuế GTGT phải nộp
(phương pháp khấu trừ )
.I.1.1.1.1..4 Sơ đồ 6: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê
3.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
3.2.1. Phương pháp tính khấu hao
Như đã trình bày, trong quá trình sử dụng TSCĐ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh giá trị của TSCĐ bị giảm dần do sự hao mòn, bao gồm:
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 12 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Hao mòn hữu hình: là hao mòn về mặt vật chất do TSCĐ phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và do tự nhiên làm giảm giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật làm TSCĐ của doanh nghiệp trở nên lạc hậu.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, người
ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản
đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Quyết định 166/1999/QĐ-BTC quy định khấu hao TSCĐ được tính theo
phương pháp đường thẳng. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm
không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao phải Nguyên giá của TSCĐ
=
trích bình quân năm Thời gian sử dụng (năm)
Mức khấu hao phải trích bình Mức khấu hao bình quân năm
=
quân tháng 12 tháng
Khấu hao được tính theo nguyên tắc tròn tháng, vì vậy những TSCĐ
tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích
khấu hao. Theo đó, háng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao như sau:
Số khấu hao Số khấu hao đã Số khấu hao của Số khấu hao của
phải trích = trích trong + những TSCĐ tăng − những TSCĐ giảm
tháng này tháng trước thêm tháng trước đi trong tháng trước
Trường hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại
hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
3.2.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 13 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.
Dư Có : phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
TK 214 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, để theo dõi tình hình hình thành, sử dụng vốn khấu hao cơ bản
TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản
Dư Nợ: phản ánh số khấu hao cơ bản hiện có tại doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 211,213 TK 214 TK 627,641,642
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ Định kỳ trích khấu hao TSCĐ tính
giảm do thanh lý, nhượng bán, điều vào chi phí sản xuất kinh doanh
chuyển thành công cụ dụng cụ… TK 4313, 466
TK 212
Giá trị hao mòn của TSCĐ dùng
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án (ghi
thuê tài chính (trả lại tài sản thuê vào cuối niên độ kế toán)
khi hết hạn hợp đồng) TK 211,213
TK 412 Hao mòn luỹ kế của TSCĐ nhận
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn điều chuyển (hạch toán phụ thuộc)
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
TK 136
TK 111,112,336
Được hoàn trả
TK 411
Nộp vốn KHCB lên cấp
trên hoặc điều chuyển cho
Không được hoàn trả
các đơn vị khác nội bộ
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 14 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
.I.1.1.1.1..5 Sơ đồ 7: Hạch toán khấu hao TSCĐ
∗ Ghi chú: đồng thời với bút toán trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi đơn:
Nợ TK 009: số khấu hao trích trong kỳ
Trường hợp sử dụng vốn KHCB, nộp vốn KHCB lên cấp trên hoặc điều
chuyển nội bộ… kế toán ghi đơn: Có TK 009: số khấu hao cơ bản giảm.
3.3. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Sửa chữa TSCĐ là một công việc hết sức cần thiết bởi trong quá trình sử
dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn và hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công
việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
Sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng: đây là công việc mang tính duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, vì vậy các chi phí
sửa chữa được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sửa chữa lớn tài sản cố định bao gồm có hai loại:
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: là hoạt động nhằm thay thế những bộ
phận hư hỏng trong quá trình sử dụng để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
và hoạt động một cách bình thường. Chi phí sửa chữa là khá lớn, thời gian sửa
chữa kéo dài và thường phải lập dự toán chi phí sửa chữa. Chi phí về sửa chữa
TSCĐ được theo dõi riêng trên TK 241 (2413). Khi công việc hoàn thành, chi
phí sửa chữa này được kết chuyển về TK 142 đối với công việc sửa chữa
ngoài kế hoạch hoặc TK 335 với công việc sửa chữa trong kế hoạch.
Nâng cấp TSCĐ: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao
năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung
thêm cho TSCĐ. Trong trường hợp này, các chi phí phát sinh trong quá trình
nâng cấp TSCĐ cũng được tập hợp qua TK 241 (2413), khi công việc hoàn
thành thì tất cả các chi phí nâng cấp được ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
TK 111,112,152 TK 627
214,334,331… 641,642
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ (thuê ngoài hoặc tự làm)
TK 2413 TK 335
Kết Tính vào CP Trích trước
TK 133
chuyển phải trả nếu theo kế
Thuế GTGT (trường hợp CP sửa
sửa chữa lớn hoạch
thuê ngoài) hoặc của vật chữa
Nguyễn Thị Thu vụ mua ngoài Kế toán C- Khoá 41kế hoạch 2003)
liệu, dịch Hương- Lớp lớn, theo
(1999-
nâng TK 142
dùng cho sửa chữa cấp khi Tính vào CP Phân bổ dần
công
Luận văn tốt nghiệp 15 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
3.4. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp
Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hạch toán TSCĐ tuỳ theo hình
thức tổ chức sổ mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, bao gồm:
Hình thức Nhật ký- sổ cái
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức Nhật ký- chứng từ: được vận dụng trong các doanh nghiệp có
quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, có trình độ quản lý và trình độ kế
toán cao, doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công. Trong bài Luận văn tốt
nghiệp này, tôi xin trình bày cụ thể về hình thức Nhật ký- chứng từ (mà Công
ty Hoá chất mỏ hiện đang áp dụng). Sau đây là quy trình tổ chức sổ kế toán:
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Bảng kê 4, 5, 6
NKCT NKCT số 9
1,2,4,5,10
Sổ chi tiết
NKCT số 7
TSCĐ
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 tiết tăng giảm TSCĐ
.I.1.1.1.13 Ghi
hàng ngày BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Sơ đồ 9: Tổ chức sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký- chứng từ
Luận văn tốt nghiệp 16 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
Theo hình thức này, trong hạch toán TSCĐ, kế toán sử dụng các sổ sau:
Các bảng kê số 4, 5, 6: các bảng kê này được ghi dựa trên chứng từ khấu
hao TSCĐ. Các bảng kê này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Chi phí khấu hao được tập hợp từ cột ghi Có TK 214, đối ứng Nợ
với các TK chi phí như 627, 641, 642, 241…
Nhật ký chứng từ:
Ghi tăng TSCĐ: căn cứ vào số phát sinh Có các TK thuộc các NKCT số
1, 2, 4, 5, 10… đối ứng với bên Nợ các TK 211, 212, 213.
Ghi giảm TSCĐ: được phản ánh tại NKCT số 9.
Khấu hao TSCĐ: phần khấu hao tăng được phản ánh tại NKCT số 7. Cơ
sở để ghi NKCT số 7 là các bảng kê 4, 5, 6. Phần khấu hao giảm được phản
ánh tại NKCT số 9 (cột ghi Có TK 211, 212, 213 đối ứng với bên Nợ TK
214).
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214: được mở cho cả năm và riêng cho từng tài
khoản. Sổ cái được ghi từ số liệu tổng hợp tháng trên các NKCT liên quan.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp với bảng tổng hợp chi tiết tăng
giảm TSCĐ, số liệu trên các sổ này được dùng làm cơ sở để lập báo cáo tài
chính.
III. MỘT SỐ THAY ĐỔI VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KHI BỘ
TÀI CHÍNH CÔNG BỐ CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành và công bố 10 chuẩn
mực kế toán Việt Nam tại các văn bản sau:
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và
công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
.I.1.1.1.1..5.1 Đồng thời ban hành Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 17 Chuyên ngành Kế toán tổng
hợp
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành và
công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2).
So với các văn bản quy định về chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao
cũng như việc hạch toán TSCĐ trước đây, các chuẩn mực kế toán mới đã có
một số điểm bổ sung, sửa đổi như sau:
1. Tiêu chuẩn ghi nhận và cách phân loại TSCĐ
Theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC, tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản là:
TSCĐ hữu hình: tài sản phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn
ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế ở tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình (là 4 tiêu chuẩn giống với quy định về TSCĐ hữu hình).
TSCĐ vô hình bao gồm các nhóm tài sản:
Quyền sử dụng đất.
Quyền phát hành.
Bản quyền, bằng sáng chế.
Nhãn hiệu hàng hoá.
Phần mềm máy tính.
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
TSCĐ vô hình khác.
Lợi thế thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách
khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh
Nguyễn Thị Thu Hương- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)