Luận văn tốt nghiệp "Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang"
Chính sách Tài chính quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế, là tổng thể các chính sách và giải pháp về Tài chính - tiền tệ trong việc khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Tài chính phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh...
Tô Minh Huệ 1
TRƢỜNG………………
Khoa……………..
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài
"Đổi mới công tác quản
lý thu thuế trên địa bàn
tỉnh Hà Giang"
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 2
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI MỞ ĐẦU
3
Chƣơng I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THU THUẾ TẠI HÀ GIANG TỪ 1998 - 2003 6
1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế xã hội
của Hà Giang tác động đến tổ chức thu thuế
và thực hiện chính sách thuế. 6
1.1.1. Một số nét về địa lý dân số 6
1.1.2. Tình hình kinh tế. 7
1.2. Tình hình quản lý thu thuế ở Hà Giang. 8
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngành Thuế 8
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của ngành Thuế Hà Giang. 8
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu. 10
1.2.4 Tổ chức quản lý thu
13
1. 3. Kết quả thu và quản lý thu thuế của Hà Giang. 17
1.3.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh từ 1998 - 2003. 17
1.3.2. Kết quả thu thuế và phí do ngành thuế Hà Giang
thực hiện năm 2003. 21
1.3.3. Những nhiệm vụ cơ bản trong công tác quản lý thu.
25
1.3.4. Đánh giá chung. 26
1.3.5. Yêu cầu mới đặt ra với tổ chức quản lý thu thuế. 31
Chƣơng II. PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 3
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI HÀ GIANG. 37
2.1. Phƣơng hƣớng chung. 37
2.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang
đến năm 2005. 37
2.1.2. Nội dung đổi mới về quản lý thu thuế ở tại Hà Giang. 39
2.2 Những biện pháp chủ yếu. 44
2.2.1. Quan điểm chung. 44
2.2.2. Các giải pháp cụ thể. 46
2.3. Kiến nghị. 52
2.3.1. Về công tác tổ chức. 52
2.3.2. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. 53
2.2.3. Về chính sách thuế. 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 4
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách Tài chính quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính
sách kinh tế, là tổng thể các chính sách và giải pháp về Tài chính - tiền tệ
trong việc khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Tài
chính phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chính sách Thuế là
một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia đƣợc
xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền
kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa
các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc mà nguồn thu ngân sách hàng năm
chiếm 18% đến 20% GDP. Do vị trí quan trọng của thuế, đòi hỏi phải thu
đúng,thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp,
nhƣng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc,
vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều
đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hƣớng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế
phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát
triển nền kinh tế, nhƣng đồng thời vấn đề quản lý và thu thuế nhƣ thế nào đảm
bảo tính công bằng giữa các thành phần kinh tế ở các địa phƣơng khác nhau
trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nƣớc là một
vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Kinh tế Việt Nam đang có những biến đổi căn bản trên ba lĩnh vực mà
chủ yếu là phát triển kinh tế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc. Vấn
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 5
đề đặt ra đồng thời cải cách hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội trong các giai đoạn đổi mới của nền kinh tế Việt Nam.
Quá trình cải cách chính sách thu thuế, mặc dù đã đáp ứng đƣợc phần
nào tính ƣu việt của nó. Nền kinh tế Việt Nam trƣớc nhu cầu phát triển và hội
nhập hệ thống chính sách thuế đã bộc lộ những nhƣợc điểm không phù hợp
với tình hình hiện nay và sắp tới.
Căn cứ vào luật thuế, chính sách thuế theo quy định hiện hành và tổ
chức triển khai thực hiện quản lý thu thuế ở địa phƣơng, từ đó đóng góp, bổ
sung vào việc hoàn thiện chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuế hiện
nay.
Đổi mới tổ chức quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang là một nhu
cầu tất yếu. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu: "Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà
Giang" với các mục tiêu sau:
1. Thực trạng quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 1998
đến 2003.
2. Phƣơng hƣớng đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Hà
Giang.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Kết quả thu thuế đƣợc
phân tích dựa trên các số liệu trong các năm 1998 đến 2003.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Phƣơng pháp thống kê biểu mẫu, phƣơng pháp so sánh phân tích tổng
hợp… cũng đƣợc sử dụng.
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 6
4. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian thực
STT Nội dung Kết quả cần đạt
hiện
1 Xây dựng đề cƣơng Tháng 01/04 Bản đề cƣơng
2 Thu thập số liệu Tháng02 - 03/04 Các số liệu cơ
bản của đề tài
3 Nhập và xử lý số liệu Tháng 04/04 Số liệu đƣợc nhập
4 Viết báo cáo Tháng 05/04 Đề tài nghiên cứu
5 Sửa chữa và in ấn Tháng 05/04 Đề tài hoàn chỉnh
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 7
Chƣơng I
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU THUẾ
TẠI HÀ GIANG TỪ 1998 - 2003
1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế xã hội của Hà Giang tác
động đến tổ chức thu thuế và thực hiện chính sách thuế.
1.1.1.Một số nét về địa lý dân số.
Hà Giang là một Tỉnh miền núi nằm ở cực bắc Tổ quốc Việt Nam. Nơi
đây cộng đồng gồm 22 dân tộc anh em đang sinh sống, với truyền thống yêu
nƣớc nồng nàn và tinh thần đoàn kết, chung sức chung lòng xây dựng và bảo
vệ quê hƣơng trong suốt chiều dài lịch sử của đất nƣớc Việt Nam.
-Tổng diện tích tự nhiên : 7.884 km2
Trong đó: + Đất nông nghiệp : 1.061km2
+ Đất lâm nghiệp : 2.780km2
+ Đất chƣa sử dụng: 3.935km2
- Dân số: 584.214 ngƣời
Trong đó: + Dân tộc H' Mông : 31,12%
+ Dân tộc Tày : 26,14%
+ Dân tộc Dao : 15,39%
+ Dân tộc Kinh : 10,93%
10,93
31,12
15,39 H' M«ng
Tµy
Dao
Kinh
26,14
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu dân tộc tỉnh Hà Giang
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 8
- Đơn vị hành chính: 10 Huyện,thị xã - 184 xã, phƣờng, thị trấn, gồm:
+ Thị xã Hà Giang : 8 xã, phƣờng.
+ Huyện Bắc Mê: 13 xã
+ Huyện Bắc Quang: 31 xã, thị trấn.
+ Huyện Quản Bạ: 12 xã
+ Huyện Vị Xuyên: 23 xã, thị trấn.
+ Huyện Yên Minh: 16 xã
+ Huyện Hoàng Su Phì: 27 xã.
+ Huyện Đồng Văn: 18 xã
+ Huyện Xín Mần: 20 xã.
+ Huyện Mèo Vạc: 16 xã
1.1.2. Tình hình kinh tế.
Kinh tế Hà Giang chủ yếu là Nông - Lâm nghiệp, thị trƣờng tiêu thụ
nhỏ hẹp, không thuận lợi cho việc giao lƣu hàng hoá, thƣơng nghiệp chủ yếu
là bán lẻ, sản xuất hàng hoá chƣa phát triển. Thu nhập GDP đầu ngƣời thấp
(năm 2002:1.352.000đ/ngƣời). Kinh tế còn mang nặng tính tự cung, tự cấp,
kinh tế hàng hoá chƣa phát triển. Toàn tỉnh chƣa có khu công nghiệp, khu chế
xuất, đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa có.
Chi ngân sách chủ yếu do Trung ƣơng trợ cấp (thu ngân sách tại địa bàn
mới đảm bảo 12 - 15% chi thƣờng xuyên). Nên việc tích lũy đầu tƣ mở rộng rất
hẹp, tập trung mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh, khai thác tiềm năng thế mạnh của ba
vùng kinh tế, phấn đấu đạt nhịp độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, sản xuất hàng
hoá phát triển trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa là một
trong nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Hà Giang.
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 9
1.2. Tình hình quản lý thu thuế ở Hà Giang.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Thuế.
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nƣớc sự phát triển
kinh tế xã hội qua các thời kỳ tạo ra sự hình thành của bộ máy Nhà nƣớc phải
có một khoản ngân sách ổn định đó là thuế. Trên các góc độ khác nhau, thuế
là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà
nƣớc theo luật định để phục vụ nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà
nƣớc.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành
Thuế.
* Chức năng.
Ngành thuế là một tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng
quản lý Nhà nƣớc đối với các khoản thu nội địa bao gồm phí, lệ phí và các
khoản thu khác của ngân sách Nhà nƣớc (gọi chung là thuế) theo quy định của
pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn
bản quy phạm pháp về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
- Phân tích đánh giá công tác quản lý thuế, tham mƣu với cấp uỷ, chính
quyền địa phƣơng về lập dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc, công tác thuế trên
địa bàn, phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Thực hiện quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật hƣớng dẫn chỉ
đạo kiểm tra các Chi cục thuế trong việc tổ chức quản lý thu thuế.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền và cung cấp các hoạt động hỗ trợ cho
các tổ chức cá nhân nộp thuế.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thu thuế theo quy định của pháp
luật và các quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế. Lập sổ thuế, kiểm tra
việc tính thuế, phát hành thông báo thuế, các lệnh thu thuế, ..., đôn đốc các tổ
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 10
chức và cá nhân nộp thuế thực hiện nộp đầy đủ kịp thời tiền thuế vào Kho bạc
Nhà nƣớc.
- Thanh tra, kiểm tra kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật đối
với tổ chức và cá nhân nộp thu, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức
và cá nhân đƣợc ủy nhiệm thu thuế.
Quyết định xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế
theo quy định của pháp luật. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi
tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục thuế.
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý ấn chỉ. Lập báo cáo
về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo điều
hành của cơ quan cấp trên, Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên
quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục thuế.
- Kiến nghị với Tổng cục trƣởng Tổng cục thuế những vấn đề vƣớng
mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy
định của Tổng cục thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ. Kịp thời
báo cáo với Tổng cục trƣởng Tổng cục thuế về những vƣớng mắc phát sinh,
những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, truy thu về thuế theo quy định của pháp luật.
- Đƣợc quyền yêu cầu các tổ chức cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần
thiết cho việc cho việc quản lý thu thuế. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ
quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nƣớc.
- Đƣợc quyền ấn định số thuế phải nộp thực hiện các biện pháp cƣỡng
chế thi hành pháp luật thuế theo quy định của pháp luật. Đƣợc quyền thông
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 11
báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức cá nhân nộp
thuế vi phạm pháp luật thuế.
- Cục trƣởng Cục thuế đƣợc ký các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn giải
thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế theo quy định của Tổng
cục trƣởng Tổng cục thuế.
- Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao
động trong Cục thuế. Tổ chức đào tạo bồi dƣỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ
công chức Cục thuế theo quy định của Nhà nƣớc.
- Quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phƣơng tiện trang bị kỹ
thuật và kinh phí hoạt động của Cục thuế.
1.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý thu.
Cán bộ công chức ngành thuế Hà Giang đến ngày 31/12/2003 là 282
ngƣời đƣợc bố trí:
- Văn phòng cục : 55 ngƣời.
- 10 Chi cục : 227 ngƣời
với cơ cấu phân bố cụ thể nhƣ sau:
* Phân bố theo dân tộc:
+ Dân tộc Kinh : 214 ngƣời.
+ Dân tộc khác : 68 ngƣời.
+ D©n téc kinh:
+ D©n téc kh¸c;
Biểu đồ 1.2. Phân bố dân tộc theo điều tra của ngành thuế Hà Giang
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 12
* Phân bố theo trình độ học vấn:
+ Đại học : 55 ngƣời.
+ Trung cấp : 224 ngƣời.
+ Cán bộ khác (tạp vụ, lái xe) : 8 ngƣời
+ Tèt nghiÖp ®¹i häc:
+ T«t nghiÖp trung cÊp:
+ C¸n bé kh¸c:
Biểu đồ: 1.3. Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn.
* Văn phòng Cục 55 người.
- 3 lãnh đạo cục
- 9 Phòng nghiệp vụ chức năng:
+ Phòng quản lý các Doanh nghiệp.
+ Phòng thu trƣớc bạ, thu khác
+ Phòng thanh tra và sử lý tố tụng thuế.
+ Phòng quản lý ấn chỉ.
+ Phòng xử lý thông tin - tin học.
+ Phòng nghiệp vụ thuế
+ Phòng kế hoạch kế toán, thống kê.
+ Phòng hành chính, quản trị, tài vụ
+ Phòng TCCB,Thi đua tuyên truyền đào tạo
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 13
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 14
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang
Cục trưởng
Phó Cục Phó Cục
trưởng trưởng
Phòng TCCB-TĐTT
Phòng KH-KTTK
Phòng HC-QTTV
Phòng XL-TTTH
Phòng thu TB-thu khác
Phòng TT-XLTTT
Phòng NV thuế
Phòng QLDN
Phòng QLAC
* Các Chi cục Huyện, thị xã gồm có 10 Chi cục:
+ Chi cục thuế thị xã Hà Giang
+ Chi cục thuế Huyện Vị xuyên
+ Chi cục thuế Huyện Bắc quang
+ Chi cục thuế Huyện Bắc mê
+Chi cục thuế Huyện Quản
+ Chi cục thuế Huyện Yên minh
+ Chi cục thuế Huyện Đồng văn
+ Chi cục thuế Huyện Mèo vạc
+ Chi cục thuế Huyện Hoàng su phì
+ Chi cục thuế Huyện Xín Mần
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 15
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngành Thuế tỉnh Hà Giang
Cục thuế tỉnh
Huyện Bắc quang
Huyện Đồng Văn
Huyện Yên Minh
Huyện Vị Xuyên
Huyện H. Su Phì
Huyện Mèo Vạc
Huyện Xín Mần
TX. Hà Giang
Huyện Bắc Mê
Huyện Quản Bạ
1.2.4.Về tổ chức quản lý thu.
* Khu vực kinh tế quốc doanh:
Trong tổng số các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn toàn tỉnh, có trên 50
Doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách hàng năm từ 25 - 30% tổng thu ngân
sách, nhƣ:
- Công ty Xi măng (Công nghệ lò đứng - bắt đầu sản xuất năm 1996)
công xuất thiết kế 4 vạn tấn/năm. Chất lƣợng sản phẩm tốt, đƣợc ngƣời tiêu
dùng chấp nhận, ngân sách nộp hàng năm từ 500 - 600 triệu.
- Công ty sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất gạch bằng dây chuyền lò
tuy nen, công suất thiết kế 15 triệu sản phẩm/năm. Hiện Công ty đang sản
xuất và tiêu thụ mỗi năm trên 20 triệu sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm trung
bình, giá thành cao, tiêu thụ chậm và chƣa có lãi.
- Công ty Cơ khí khai thác khoáng sản: Trong những năm đầu, hoạt
động chủ yếu là khai thác quặng lặn, nổi (Ăng ti moan). Các hoạt động sản
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 16
xuất phát triển, thu nhập cao nên tổng số nộp ngân sách của Công ty có năm
lên tới 1.000 triệu đồng. Từ năm 1998 đến nay, Công ty đang lập phƣơng án
khai thác sâu, ngừng khai thác theo hình thức cũ, do đó không có nộp ngân
sách.
- Công ty chè Hùng an: Sản xuất tiêu thụ từ 600 - 700 tấn chè/năm sản
xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, hàng năm nộp ngân sách 500 triệu đồng.
- Một số công ty xây dựng, giao thông thuỷ lợi đang trong thời kỳ phát
đạt do Nhà nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ sở hạ tầng nên số thu nộp ngân sách
tƣơng đối cao.
- Một số công ty hoạt động thƣơng mại (trừ các công ty thuộc Trung
ƣơng quản lý) trong nhiều năm nay kinh doanh không có hiệu quả, doanh số
năm sau thƣờng thấp hơn năm trƣớc. Do vậy, phần lớn các công ty thƣơng
mại hiện đang đƣợc củng cố, chấn chỉnh theo chủ trƣơng cổ phần hoá... nên
thu nộp ngân sách nhỏ.
- Các Doanh nghiệp Trung ƣơng quản lý kinh doanh các mặt hàng sản
phẩm độc quyền nhƣ Bƣu điện, Điện lực, Vật tƣ xăng dầu thì mặc dù trong
cơ chế thị trƣờng các Doanh nghiệp loại này kinh doanh vẫn có nhiều thuận
lợi, hiệu quả cao đóng góp nộp ngân sách lớn.
- Số Doanh nghiệp quốc doanh ở Hà Giang ít, quy mô sản xuất kinh
doanh nhỏ chƣa thể hiện vai trò chủ đạo nền kinh tế địa phƣơng. Cùng các
ngành, cùng các cấp từng bƣớc đƣa kinh tế khu vực quốc doanh tăng nhanh,
ngành thuế đã bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực quản lý để theo dõi các
Doanh nghiệp quốc doanh (100% trình độ đại học). Mọi phát sinh về thuế đều
đƣợc thu nộp kịp thời, nợ đọng không lớn.
* Khu vực công thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh:
Khu vực công thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực có số thu
ngân sách hàng năm lớn nhất các khu vực, chiếm từ 38 - 42% tổng thu ngân
sách trên địa bàn.
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 17
Toàn tỉnh có trên 200 công ty Trách nhiệm hữu hạn và Doanh nghiệp tƣ
nhân, chủ yếu là các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, thuỷ lợi,
một số ít sản xuất kinh doanh chè. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Doanh nghiệp này tăng nhanh về quy mô và khối lƣợng, thậm chí có đơn vị
đã vƣơn ra hoạt động ngoài địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra
đời, thúc đẩy tạo nguồn vốn đầu tƣ đƣa nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao
động. Mặt khác sự phát triển của các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đã thúc
đẩy nhanh chóng khả năng lƣu chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị
trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh đều
còn non trẻ có thu nộp vào ngân sách ngày càng lớn, trong khi công tác hạch
toán kế toán thực hiện hoá đơn chứng từ còn nhiều yếu kém, hạch toán không
đảm bảo cơ sở chính xác chƣa giúp cho quản lý quyết toán thu. Bên cạnh đó
các cơ quan chức năng chƣa quản lý hết các nghiệp vụ kinh tế các khoản thu
nhập phát sinh nên vẫn còn thất thu. Tình trạng chiếm dụng vốn chây ỳ thuế
còn chƣa đƣợc khắc phục còn thất thu về thuế lợi tức.
Từ năm 1997 đƣợc sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh ngành thuế đã
thống nhất với cơ quan Kho bạc, tài chính khấu trừ tiền thuế với các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ngay khi thanh toán vốn. Việc chậm nộp thuế đã
chấm dứt đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra kiên quyết sử lý
các sai phạm về thuế nhƣ phạt không kê khai đầy đủ tiền thuế ấn định số thuế
lợi tức phải nộp khi đơn vị không có báo cáo quyết toán thuế.
Đến nay hầu hết các đơn vị đã đƣợc kiểm tra quyết toán thuế năm 2002
thu nộp 1000 triệu tiền thuế lợi tức vào ngân sách Nhà nƣớc. Công tác hạch
toán kế toán, công tác quyết toán của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đƣợc cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc đánh giá có chất lƣợng khá tốt.
Hoạt động sản xuất và kinh doanh cá thể cũng là một trong những hình
thức phổ biến tại Hà Giang, góp phần không nhỏ cho nguồn thu ngân sách
Nhà nƣớc. Trong tổng số 4.519 hộ sản xuất kinh doanh cá thể đã đƣợc cấp mã
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 18
số thì số hộ kinh doanh cố định thƣờng xuyên hàng tháng đƣợc theo dõi trên
bộ chiếm tới 90,5% (4.088 hộ) với mức thuế bình quân 120.000đ/tháng/hộ. So
sánh với năm 2002, mức thu nộp vào ngân sách của hình thức kinh tế hộ gia
đình cả năm đã tăng 1,5 lần. Tuy nhiên đây là khu vực kinh doanh có nhiều
phức tạp và khó khăn trong công tác quản lý thu thuế của ngành. Số đối tƣợng
kinh doanh lớn nhƣng số thu nộp ngân sách khoảng 10% tổng thu ngân sách
trên địa bàn. Do vậy, để quản lý thu thuế có hiệu quả sát quy mô kinh doanh,
thực hiện công bằng xã hội và đƣợc sự ủng hộ của các đối tƣợng kinh doanh
thuộc khu vực này thì ngành thuế cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Theo dõi tình hình thu, nộp của cán bộ thu, đối tƣợng nộp thuế trên
địa bàn thƣờng xuyên và chặt chẽ để có biện pháp chỉ đạo sát thực phù hợp và
có hiệu quả.
- Xã hội hóa trong quá trình thực hiện Pháp luật Thuế bằng sự phối hợp
chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền các cấp để thực hiện tốt quy trình quản lý
thu thuế, nhất là trong các khâu nhƣ xác định doanh thu tính thuế, kiểm tra hộ
ngừng nghỉ kinh doanh, hộ kinh doanh mới..
- Kết hợp với cơ quan Kho bạc thực hiện tốt việc nộp thuế trực tiếp vào
Kho bạc đối với những hộ có mức thuế trên 500.000đ /tháng. Các hộ còn lại
nộp thuế hàng tháng tại trụ sở đội thuế hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng.
- Quản lý chặt chẽ doanh thu kinh doanh, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh
việc yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, lập hoá đơn và kiểm tra
hộ kinh doanh lập hoá đơn khi bán hàng.
* Quản lý thu về đất:
- 6.362 hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có tổng diện tích tính thuế
22.656 ha, trong đó 95% diện tích là đất hạng 4, 5, 6 với tổng thu là 2.618
tấn/năm sau khi trừ miễn giảm theo chính sách thuế. (Tuy nhiên theo chính
sách miễn giảm của Chính phủ miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
cho các xã vùng ba cho nên nguồn thu này còn không đáng kể).
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 19
- 68.740 hộ nộp thuế nhà đất với tổng diện tích chịu thuế là 2.325 ha
tƣơng ứng với tổng thuế phải thu là 938 tấn/năm.
Do địa bàn rộng, địa hình phức tạp, dân cƣ không tập trung nên nguồn
thu ngân sách từ các loại thuế về đất tại Hà Giang trung bình là thấp. Mức thu
thuế bình quân trên địa bàn toàn tỉnh là 70.000đ/hộ/năm đối với thuế đất nông
nghiệp và 23.000đ/hộ/năm đối với thuế nhà đất.
Quy trình quản lý Thuế đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm túc từ các khâu
lập bộ, thông báo thuế đến hộ gia đình, thu nộp thuế theo dõi chấm bộ, quyết
toán thuế, xác định nợ đọng đến từng hộ gia đình, quyết toán thuế năm 2002.
Đặc biệt, 100% huyện, thị đã lập báo cáo chi tiết nợ đọng về thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế nhà đất đến từng xã, phƣờng, thôn bản. Có thể nói đây là 1
kỳ công mà từ khi thực hiện luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và pháp lệnh
thuế nhà đất tại Hà Giang các huyện thị mới có báo cáo chi tiết này.
Báo cáo nợ đọng thuế đƣợc công khai trƣớc các hộ nông dân ở từng
thôn bản bà con nông dân yên tâm phấn khởi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Từ đây xác định rõ ràng hộ nộp đủ thuế, hộ chậm nộp thuế do vậy tình trạng
nợ đọng giảm hẳn xuống từ 10 - 15% và đến cuối năm 2002 thì tình trạng trên
hầu nhƣ không còn.
Ngoài các nguồn thu chủ yếu trên, một số sắc thuế khác nhƣ thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ, phí, lệ
phí,... cũng đã đƣợc tổ chức thu triệt góp phần thực hiện nghiêm túc các bƣớc
hành thu, nhất là thu kịp thời số phát sinh từ đó đã góp phần cho tỉnh hoàn
thành vƣợt mức dự toán thu ngân sách hàng năm.
1.3. Kết quả thu và quản lý thu thuế của Hà Giang
1.3.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn từ năm 1998-2003.
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách tỉnh Hà Giang từ năm 1998 - 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thu ngân % so với dự
Số TT Năm Dự toán % so cùng kỳ
sách toán
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp
Tô Minh Huệ 20
1 1998 50.000 52.000 104
2 1999 58.000 61.400 105,86 118
3 2000 65.000 71.500 110 116
4 2001 74.000 82.800 111,89 115
5 2002 90.000 100.000 111,11 121
6 2003 110.000 120.000 120 120
120
100
80
60 KÕ ho¹ch
Thùc hiÖn
40
20
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Biểu đồ 1.4. Kết quả thực hiện thu ngân sách tỉnh Hà Giang
từ 1998 - 2003
Dự toán thu Trung ƣơng giao cho tỉnh Hà Giang tăng dần theo thời
gian. Dự toán giao thu năm 2003 là 110 tỷ VNĐ, cao hơn 60 tỷ so với dự toán
giao năm 1998 (50 tỷ). Điều đó đã cho thấy nền kinh tế của Hà Giang đã,
đang và sẽ tiếp tục tăng trƣởng và phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đúng hƣớng, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển nên mới
có số giao dự toán năm sau cao hơn năm trƣớc.
Trong những năm từ 1998 đến 2003, kết quả thu ngân sách hàng năm
luôn đạt và vƣợt kế hoạch đƣợc giao. So sánh kết quả thu của các năm đã cho
thấy chỉ trong 6 năm tổng thu nộp ngân sách từ nguồn thuế đã tăng gấp đôi
(52 tỷ năm 1998 lên 120 tỷ vào năm 2003). Có đƣợc kết quả trên, bên cạnh sự
______________________________________________________________
Khoá luận tốt nghiệp