Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thuốc lá và Chế biến thực phẩm Bắc Giang
"Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thuốc lá và Chế biến thực phẩm Bắc Giang" giới thiệu lý luận chung và thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Bắc Giang. Cùng tham khảo nhé.
Luận văn
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá
và chế biến thực phẩm Bắc Giang
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và
phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và
đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ
hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy
tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận
để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản
xuất cái thị trường cần chứ không phải cái m à doanh nghiệp có và tự đặt ra cho
mình những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản
xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý ,
trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính
toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch
ra chiến lược kinh doanh.
Công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang là một doanh
nghiệp sản xuất đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, ngoài việc sản xuất sản phẩm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Doanh nghiệp còn làm nhiệm vụ xuất
khẩu nhằm giải quyết một phần việc làm cho người lao động tại địa phương, tăng
nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đ em lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan
trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn
luôn đòi hỏi phải được ho àn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công
tác kế toán của công ty với đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác đ ịnh kết
quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang" để
viết chuyên đề báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, em đ ã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô
giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là thầy giáo Nguyễn Vũ
Việt cùng các bác, các cô cán bộ kế toán công ty cổ phần thuốc lá và chế biến
thực phẩm Bắc Giang. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa
nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
giúp đ ỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác đ ịnh kết quả ở công ty
cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác đ ịnh kết quả ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến
thực phẩm Bắc Giang.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
K ẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong Doanh
nghiệp.
1.1.1.Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Hoạt động sản xuất của con người là ho ạt động tự giác có ý thức và có m ục
đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái
sản xuất xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng.
Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một Doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề hàng
đầu mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ hay bán
hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền
tệ" và hình thành kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán hàng việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ho ặc chấp nhận thanh toán.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ "thuận
mua vừa bán" Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm
cho người mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký
giữa hai bên. quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao
hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hoá
đó. Khi quá trình bán hàng chấm dứt doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về
tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hoá hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng chỉ là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể
biết được lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Q uản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên
cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác
định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng kết quả bán hàng
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện
sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá
trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất
4
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng như công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ
đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để q uản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức
độ ho àn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
*Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản p hẩm.
*phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
*Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
*Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định
và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn
gắn liền với nhau.
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng:
1.2.1.Phương thức bán hàng
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo những phương thức sau:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
*Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý...Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ
chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn.
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và b ộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ
của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
1.2.2.Doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của
Bộ tài chính thì:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản
chiết khấu thương m ại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
*Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*Doanh nghiệp đã thu đ ược hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Doanh thu bán
Các khoản giảm trừ
Doanh thu bán hàng
hàng và cung cấp = -
theo hoá đơn doanh thu bán hàng
dịch vụ
1.2.3.Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương m ại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu
để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán.
*Chiết khấu thương mại:
Là kho ản tiền mà doanh nghiệp đ ã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ)
với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đ ã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
*Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
*Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đ ã xác đ ịnh tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán b ị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại,
7
Chuyên đề tốt nghiệp
giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá
đơn(nếu trả lại một phần).
*Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là kho ản thuế gián thu tính trên doanh
thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:
Là kho ản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu
thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB.
+Thuế XK:
Là kho ản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá
đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng Thuế suất
= x
đầu ra hoá dịch vụ bán ra thuế GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm
giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế
XNK được gọi là doanh thu thuần.
1.2.4. Giá vốn hàng tiêu thụ, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
* Giá vốn hàng tiêu thụ
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá
8
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
CP BH, CPQLDN
Trị giá vốn của Trị giá vốn của
= - p hân bổ cho hàng đã
hàng xuất ra đã bán
hàng bán ra
bán
* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập
kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho
hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực
tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá
vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của
thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc
các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán đ ược căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
9
Chuyên đề tốt nghiệp
G iá thành sản xuất thực tế
Giá thành sản xuất thực
của thành phẩm nhập kho
tế của thành phẩm tồn +
G iá thành xuất
trong kỳ
kho đầu kỳ
kho
=
đơnvị bình
Số lượng thành phẩm nhập
quân
Số lượng thành phẩm tồn +
kho trong kỳ
kho đầu kỳ
Giá thành thực tế
Giá thành của thành Số lượng thành
- xuất kho đơn vị b ình
=
phẩm xuất kho p hẩm xuất kho
quân
Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của to àn bộ số
thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình
quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đ ều
có ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh
được và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phương pháp đầu muốn áp dụng
được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành phẩm cho nên hầu
như nó không được sử dụng trong thực tế.
+ Đối với doanh nghiệp thương m ại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đ ã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong
kỳ và hàng hoá đ ầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí mua Chi phí mua
hàng của hàng hàng của hàng
Chi phí mua + hoá phát sinh
hoá tồn kho Tiêu chuẩn phân
hàng phân
đầu kỳ trong kỳ x bổ của hàng hoá
bổ cho hàng
đã xuất bán
hoá đã bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
trong kỳ
tồn cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ
(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng còn
đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)
*Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ bao gồm:
+Chi phí nhân viên bán hàng.
+chi phí vật liệu, bao bì.
+Chi phí d ụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết
chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
- Đ ối với doanh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm ,hàng hoá tiêu thụ thì
toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí chờ kết
chuyển".
- Đ ối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài,
trong kỳ có sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh hàng hoá có dự trữ và luân chuyển hàng hoá lớn (tốn nhiều, xuất bán
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ,
tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành "chi phí chờ kết chuyển" và phần
chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã đ ược bán trong kỳ để xác định kết
quả.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo
công thức sau:
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
Chi phí
phân bổ cho hàng cần phân bổ phát
+ Trị giá
mua hàng
tồn đầu kỳ sinh trong kỳ hàng mua
phân bổ
= x
còn lại
cho hàng Trị giá mua hàng
Trị giá mua
còn lại cuối cuối kỳ
xuất trong kỳ
+
còn lại cuối kỳ
kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán
trong kỳ theo công thức sau:
Chi phí bán Chi phí bán Chi phí bán Chi phí bán háng
hàng phân bổ hàng phân bổ phân bổ cho
hàng phát _
= +
cho hàng tồn hàng còn lại cuối
cho hàng bán sinh trong
ra trong kỳ đầu kỳ kỳ kỳ
*Chí phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đ ến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp bao gồm:
+Chi phí nhân viên quản lý.
+Chi phí vật liệu quản lý.
+Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí d ịch vụ mua ngoài.
+chi phí bằng tiền khác.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán.
+ Xác định doanh thu thuần:
Các khoản giảm
Doanh thu bán
Doanh thu
trừ(CKTM, GGHB,HBBTL
hàng và cung _
bán hàng =
cấp dịch vụ theo và thuế TTĐB, thuế XK,
Thuần
hoá đơn thuế GTGT phải nộp
+ X ác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp
sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành
không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương
pháp đã nêu ở trên.
+ Xác dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận Trị giá vốn của hàng
Doanh thu thuần
= -
gộp xuất kho để bán
+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán được trình bày ở trên.
+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Chi phí bán hàng,
Lơị nhuận bán
- CPQLDN phân bổ cho
hàng trước Lợi nhuận gộp
=
hàng đã bán
thuế
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.3.1. Ch ứng từ tài khoản kế toán sử dụng:
chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất,
- Phiếu thu tiền mặt.
- G iấy báo có của ngân hàng.
- Bảng kê hàng hoá bán ra.
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế..
* N hóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng.
- TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 511.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ không thuộc diện đối tượng chịuthuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đ ối với sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế
TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
- Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đ ối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu ho ạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
14
Chuyên đề tốt nghiệp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đ ã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào TK511.
Mà chỉ hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng , khi
thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
- TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đ ơn vị trực thuộc trogn cùng
một công ty.
- TK521 - Chiết khấu thương mại. Phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK521.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này kho ản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được giảm trừ vào giá bán
trên "hoá đơn GTGT" ho ặc "hoá đơn bán hàng" lần cuối cùng.
- Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền chiết
khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường
hợp này được hạch toán vào TK521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn đ ược hưởng chiết khấu
thương m ại , giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm (đ ã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào
TK521. Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- TK531 - Hàng bán bị trả lại. Phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng
bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng b ị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc
về doanh nghiệp.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+Nguyên tắc hạch toán vào TK531:
- Chỉ hạch toán vào Tk này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại do doanh
nghiệp vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém
phẩm chất,sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán b ị trả lại phải có văn bản
đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại to àn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu
trả lại một phần).
- TK532 - G iảm giá hàng bán; Được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt
giá cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lượng, không đạt yêu cầu
của khách hàng.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK532.
- Chỉ hạch toán vào Tk này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đ ã phát hành hoá đơn
bán hàng, không phản ánh vào TK532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán
hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn.
- TK131 - Phải thu của khách hàng . phản ánh các khoản phải thu của khách
hàng về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và tình hình thanh toán các khoản phải thu.
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp; phản ánh tình hình thanh toán với
nhà nước về thuế và các khoản có nghĩa vụ khác.tài khoản này có các TK cấp 2
sau:
- TK3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK3332 : Thuế TTĐB.
- TK3331: Thuế XNK.
- TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện : Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp
nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp.
* Nhóm TK sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán:
-TK632 - Giá vốn hàng bán. phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá
xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã đ ược thanh toán, các khoản được
quy định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác
16
Chuyên đề tốt nghiệp
định kết quả.
- TK155 - Thành phẩm.phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm thành
phẩm theo trị giá thực tế.
- TK157 - H àng gửi đi bán .phản ánh trị giá thành phẩm hoàn thành đ ã gửi
bán cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
thì TK155, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị vốn của thành phẩm và hàng
gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho của thành phẩm phản
ánh trên TK632.
*Nhóm tài khoản sử dụng để kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp:
- TK641 - Chi phí bán hàng . Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
- TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt
động chung của doanh nghiệp.
* Nhóm tài khoản sử dụng để kế toán kết quả bán hàng:
- TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác cuả doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
- TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán bán hàng và kết quả bán hàng còn sử
dụng các tài khoản liên quan như:TK111,112....
1.3.2. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (trường
hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK521,531 TK111,
532,333
TK155 TK632 TK911 TK511 112,131
TK111,112
(1a) (9) 131
TK157
(4a) (4b)
(2)
(1b) (1c)
(7)
TK333(1)
TK111,112 TK641
(5) (10)
TK133
TK515 TK3387
TK642
(8) (3b) (3a)
(6) (11)
TK421
(12a)
(12b)
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Diễn giải trình tự sơ đồ1.1 như sau:
(1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đ ã tiêu thụ trong kỳ theo phương
thức bán hàng trực tiếp.
(1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.
(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đ ã tiêu thụ trong kỳ theo phương
thức gửi hàng.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) bán theo phương thức trả góp.
(3b) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại thực tế phát sinh.
(4b) Các khoản chiết khấu thương m ại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911.
(12a) Kết chuyển lỗ.
(12b) K ết chuyển lãi.
Chú ý : Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá
thanh toán). Khi đó để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi như sau:
Nợ TK111,112
Có TK511 - Tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra.
Nợ TK511
19