Luận văn - Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May X19
Sản xuất vật chất là cơ sở để xã hội loài người tồn tại và phát triển. Trình độ sản xuất xã hội ngày càng phát triển qua các hình thái kinh tế, xã hội và theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý. Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền sản xuất hàng hoá phát triển rất mạnh mẽ tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Nói cách khác: Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm nó quyết định sự tồn tại hay...
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
Xí nghiệp May X19
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất vật chất là cơ sở để xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Trình độ sản xuất xã hội ngày càng phát triển qua các hình thái kinh tế, xã hội
và theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý. Trong điều
kiện hiện nay, khi mà nền sản xuất hàng hoá phát triển rất mạnh mẽ tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Nói cách khác:
Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm nó quyết định sự tồn tại hay
không tồn tại, sự phát triển hay suy bại của các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo
thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện quá
trình tái sản xuất mở rộng. Chỉ có qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản
phẩm sản xuất ra mới đ ược xã hội thừa nhận. Đồng thời thực hiện tốt khâu
sản xuất và tiêu thụ là tiền đề tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
Trong điều kiện sản xuất chuyên môn hoá nó còn góp phần thúc đẩy sản xuất,
tiêu thụ cho các đ ơn vị có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với doanh nghiệp.
K ế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các
ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đã và đang là công cụ
thực sự quan trọng và hữu hiệu trong việc sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ quản lý khác nhau. Nắm bắt được vai trò quan trọng của kế toán
trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xuất
phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế toán
X í nghiệp May X19 đã sử dụng kế toán như là công cụ đắc lực để quản lý
vốn, tài sản của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích
ở trên, tiêu thụ sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng vì vậy trong bộ máy
kế toán của Xí nghiệp, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là phần
hành kế toán trọng yếu.
Luận văn tốt nghiệp
Q ua thời gian thực tập tại phòng tài chính - kế toán của Xí nghiệp May
X19 được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Trần Văn Hợi
và các cán bộ kế toán trong Xí nghiệp, với kiến thức đã học tập được tôi xin
đi sâu trình bày những nội dung cơ bản nhất về lý luận kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất, tổ chức công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May X19 và mạnh dạn đề
xuất những ý kiến để không ngừng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp.
Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Nh ững vấn đề chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác đ ịnh kết quả kinh doanh ở Xí nghiệp May X19.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May X19.
Mặc dù cố gắng song do trình đ ộ thực tế có hạn nên bài luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi kính mong được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các
cán bộ trong Xí nghiệp để nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề này.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNGI:
LÝ LUẬN CHUNG V Ề CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ
T IÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Ý NGHĨA CỦA THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. 1. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý thành phẩm
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo
ra của cải vật chất và dịch vụ nhằm thảo mãn tiêu dùng của dân cư và xã hội,
bù đắp lại những tiêu hao trong quá trình sản xuất, tạo được tích luỹ để tái
sản xuất mở rộng.
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và
mục đích, nó được lập đi lập lại và không ngừng đổi mới, hình thức quá trình
tái sản xuất xã hội bao gồm các giai đoạn sau: Sản xuất – lưu thông – phân
phối tiêu dùng sản phẩm xã hội. Các giai đo ạn này diễn ra một cách tuần tự.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác nhằm mục đích bán được hàng và thu lợi
nhuận.Vì vậy tiêu thụ là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, nó tác dụng đến
sự phân phối ngược trở lại các hoạt động khác. Tuy nhiên muốn tiêu thụ được
sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu thường xuyên xuất của xã
hội và đảm bảo chất lượng cao.
Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế. Các sản phẩm đó được gọi là thành phẩm. Nói một cách
đầy đủ hơn. Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản
xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã đ em
bán hoặc nhập kho để bán.
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó,
có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa là thành phẩm. Ví dụ trong sản
xuất công nghiệp, chỉ sản phẩm của bước công nghiệp cuối cùng của doanh
nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm. Trong xây
Luận văn tốt nghiệp
dựng cơ bản thành phẩm là công trình đ ã được hoàn thành bàn giao vào sử
dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã được bàn giao và cả công
trình đã hoàn thành theo giai đo ạn quy ước được nghiệm thu. Trong sản xuất
nông nghiệp thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm.
G iữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói
đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy
trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. Còn khi nói đến
sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của qúa trình sản xuất chế tạo ra nó. Về
phương diện nào đó thì sản phẩm có phạm vi rộng lớn hơn thành phẩm, vì khi
nói đến sản phẩm của một doanh nghiệp nào đó có thể gồm cả thành phẩm và
nửa thành phẩm.
N ửa thành phẩm là những sản phẩm đ ã được chế biến xong ở một bước
nhất định của quy trình công nghệ (trừ giai đoạn cuối) đã được kiểm nghiệm
kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy định đ ưa vào nhập kho hay
chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể chế biến bán ra ngoài và khi nửa
thành phẩm được bán cho khách hàng thì nó cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
Thành phẩm nào của doanh nghiệp cũng được biểu hiện trên hai mặt
hiện vật và giá trị hay nói cách khác là biểu hiện trên các mặt số lượng, chất
lượng và giá trị.
Mặt số lượng của thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm mà doanh
nghiệp tạo ra nó, được xác định bằng các đơn vị đo lường như kg, lít, mét,
cái, bộ ….
Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và
xác đ ịnh bằng tỷ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1, loại 2 …) của sản phẩm
Thành phẩm do các doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho xã hội có vai
trò đ ặc biệt quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội. Đồng thời trong phạm vi doanh nghiệp, khối lượng thành phẩm mà
doanh nghiệp hoàn thành trong từng thời kỳ là cơ sở đánh giá quy mô của
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp, cung ứng cho nền kinh tế. Từ đó, tạo cơ sở để các cơ quan
chức năng xác định được cân đối cần thiết trong nền kinh tế quốc dân.
Thành phẩm là kết qủa của một quá trình lao động sáng tạo của toàn
thể cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, là tài sản của một doanh nghiệp,
là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mọi sự tổn thất về thành phẩm
đều làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này không chỉ ảnh hưởng đến hợp đồng kinh tế được ký kết, làm ảnh hưởng
đến kết qủa sản xuất kinh doanh của đơn vị khác mà ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thu hồi vốn, đến đời sống của người lao động. Chính vì vậy mà yêu cầu
quản lý chặt chẽ thành phẩm song song với việc quản lý giám sát thường
xuyên về mặt số lượng chất lượng, giá trị, doanh nghiệp phải tăng cường công
tác hạch toán thành phẩm góp phần hoàn thiện nâng cao chất lượng cụ thể:
- Ở kho phải quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá
trong quá trình nhập xuất tồn kho thành phẩm, phát hiện kịp thời tình hình
thừa thiếu thành phẩm từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
- Phân biệt lượng hàng tồn kho cần thiết trong từng trường hợp hàng
hoá tồn đọng trong kho không tiêu thụ được đề phòng biện pháp giải quyết
tránh ứ đọng vốn.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp quản lý chặt chẽ, làm tốt công tác kiểm tra
chất lượng, thành phẩm có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại thành
phẩm kịp thời phát hiện những thành phẩm kém phẩm chất tránh trường hợp
đưa ra thị trường sản phẩm không có chất lượng.
Cùng với việc thường xuyên tăng cường chất lượng thành phẩm, doanh
nghiệp còn phải thường xuyên cải tiến mẫu m ã mặt hàng, đa dạng hoá chủng
loại để đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Muốn được như
vậy doanh nghiệp phải dự đoán nhanh nhạy, chuẩn xác thị hiếu người tiêu
dùng trong từng thời kỳ, tung ra đúng lúc những sản phẩm mà thị trường cần
và đáp ứng đủ, phát hiện kịp thời những sản phẩm kém chất lượng để loại bỏ
khỏi qúa trình sản xuất, tránh ứ đọng vốn và sử dụng vốn không có hiệu qủa
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh việc quản lý thành phẩm về mặt số lượng chất lượng thì
doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên tổ chức theo dõi, phản ánh chính
xác, đ ầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình hiện có, sự biến động của
từng loại thành phẩm về mặt giá trị.
1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm sản xuất ra muốn thoả mãn người tiêu dùng phải thông qua
tiêu thụ. Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của hàng, tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng – tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận
chủ yếu, hàng đem tiêu thụ có thể lầ hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung
cấp cho khách hàng “Hàng” cung cấp để thoả mãn nhu cầu đơn vị khác hoặc
của các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đ ược gọi là tiêu thụ ngoài.
Trường hợp thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một tổng công ty, một tập đo àn … được gọi là tiêu thụ nội bộ.
H àng hoá đem tiêu thụ có thể là thành phẩm hàng hóa, d ịch vụ …
Thậm chí có thể là bán thành phẩm. Qúa trình tiêu thụ luôn gắn với những
hình thức nhất định, có thể là tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng bán trả góp, ký
gửi …. Qúa trình tiêu thụ kết thúc khi doanh nghiệp nhận được tiền về số
hàng đ ã cung cấp thông qua một số hình thức đã thanh toán như tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, trả góp….
Số tiền doanh nghiệp thu về số lượng hàng hóa cung cấp gọi là doanh
thu, hay nói cách khác doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm, hàng hoá d ịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán cung cấp cho khách hàng, là giá trị hàng hoá dư
ghi trên hoá đơn, chứng từ liên quan ho ặc sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Do việc áp dụng phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán khác nhau nên khi xác định doanh thu cũng khác nhau có thể là doanh
thu tiền ngay hoặc là doanh thu chưa thu được tiền ngay. Trong quá trình tiêu
thụ có thể phát sinh những khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu bán
Luận văn tốt nghiệp
hàng, hàng hoá bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế doanh thu … Doanh thu
bán hàng trừ đi các khoản trên là doanh thu thuần.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng
do đó thu nhập cũng từ nhiều nguồn khác nhau: từ hoạt động sản xuất, từ hoạt
động khác. Kết qủa kinh doanh có thể là lãi lỗ do đó quá trình ho ạt động sản
xuất trong đó có tiêu thụ thành phẩm luôn gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp các
mặt hoạt động của doanh nghiệp và không chỉ liên quan đến lợi ích của doanh
nghiệp cũng như của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn liên
quan đ ến Nhà Nước và bên đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn b ộ nền kinh
tế quốc dân.
X uất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm, vì vậy yêu
cầu quản lý thường đặt ra là:
- Doanh nghiệp phải nắm bắt theo dõi sự vận động của từng loại thành
phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn thành phẩm, ghi chép kịp thời
tránh mất mát hư hỏng trong quá trình tiêu thụ.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng từng khách hàng, yêu
cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh mất mát ứ đọng vốn, bị
chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với
thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ.
Đồng thời làm công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ
buôn bán trong và ngoài nước.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo xác đ ịnh được kết qủa cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phát sinh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
Luận văn tốt nghiệp
N ếu thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đáp ứng đảm bảo cho doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nâng
cao doanh lợi cho bản thân doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Trong bất kỳ xã hội nào thì mục đích sản xuất là sản phẩm hoàn thành,
sản phẩm sản xuất ngày càng nhiều, giá thành hạ thì ngày càng đ áp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ. Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm nói riêng sẽ giúp cho giám đốc doanh nghiệp và các cơ
quan cấp trên đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp
về sản xuất, giá thành, tiêu thụ lợi nhuận. Từ đó phát hiện được những thiếu
sót ở từng khâu lập cũng như thực hiện kế hoạch, có đ ược các biện phát đảm
bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào sản xuất đầu ra.
- Tổ chức theo d õi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng
hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
doanh nghiệp bán hàng cũng như chi phí và thu nhập hoạt động khác.
- X ác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh, giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc việc thực
hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các b ộ phận liên quan.
Đ ịnh kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
Luận văn tốt nghiệp
N hiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
phải luôn gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho
nhiệm vụ kia thực hiện và ngược lại .
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Đánh giá thành phẩm
V ề nguyên tắc thành phẩm phải được đánh giấ theo giá trị giá vốn thực
tế. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế . Trị giá thành phẩm phẩm phản ánh
trong kế toán tổng hợp phải đ ược đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế hay giá
vốn thực tế. Gía thực tế của thành phẩm được hình thành cùngvới vận động
vốn, của thành phẩm và hàng hoá và được xác định căn cứ vào từng nguồn
nhập cụ thể:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh gía theo giá
thành công xưởng.( giá thành thực tế ) bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do doanh nghiệp thuê ngoài gia công được đánh giá theo
giá thành sản xuất thực tế. Thuê gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu
đem gia công, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan đến quá
trìng gia công ( chi phí vận chuyển nguyên vật liệu)
- Hàng hoá mua ngoài được đánh giá theo trị giá vốn thực tế bao gồm
giá mua và chi phí thu mua
N ếu hàng hoá mua vào phải qua sơ chế thì giá vốn thực tế của hàng
nhập kho còn bao gồm cả chi phí gia công chế biến .
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải đánh giá theo giá thực tế vì
thành phẩm nhập kho theo nhiều nguồn khác nhau, theo từng lần nhập với
mức giá khác nhau do đó có thể sử dụng các cách sau để đánh giá thành
phẩm xuất kho:
+ Tính theo giá thực tế đích danh.
+ Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền của thành phẩm tồn đầu kỳ
và thành phẩm nhập trong kỳ. Tuỳ theo phương pháp này giá thực tế thành
Luận văn tốt nghiệp
phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho được tính
trên cơ sở lượng thành phẩm xuất trong kỳ và đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ.
G iá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ = số lượng thành phẩm sản xuất
trong kỳ x Đơn giá bình quân.
Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành
+
phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
= Số lượng thành Số lượng thành phẩm
+
phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Tính theo đơn giá nhập trước xuất trước
+ Tính theo đơn giá nhập sau xuất sau
1.2.2.2. Kế toán thành phẩm :
1.2.2.2.1 Chứng từ và hạch toán chi tiết thành phẩm.
Mỗi nghiệp vụ biến nghiệp vụ biến động của thành phẩm thành phẩm
đều phải đ ược ghi chép, phản ánh vào chứng từ bán đều phù hợp và theo đúng
nội dung đã quy định các chứng từ chủ yếu bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên b ản
kiểm kê. Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến đồng của thành phẩm để
phẩm loại , tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp.
- K ế toán chi tiết thành phẩm:
Phương pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ 1:
(1)
(1) Thẻ kho
(3) Chứng từ xuất
Chứng từ
nhập
(2)
(2) Sổ kế toán chi
tiết
(4)
Bảng kê tổng hợp.
N-X-T
Luận văn tốt nghiệp
G hi chú : : G hi hàng ngày
: G hi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
+ Ở kho : Việc ghi chép tình hình Nhập – X uất – Tồn kho hàng ngày
do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
K hi nhận các chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập ,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ và thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập, xuất đ ã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng
kế toán.
+ Ở phòng kế toán : kế toán sử dụng số kế toán chi tiết thành phẩm để
ghi chép tình hình Nhập – Xuất – Tồn cho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật
và giá trị. Chỉ tiêu hiện vật đ ược kế toán ghi chép theo từng thời điểm nhập,
xuất thành phẩm, cuối tháng kế toán tổng cộng số thành phẩm nhập, xuất kho
do kế toán tính giá trị thành phẩm chuyển sang để ghi vào cột giá trị.
Cuối tháng cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu thẻ kh.
N goài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán
chi tiết từ các sổ chi tiết vào b ảng tổng hợp nhập , xuất, tồn kho thành phẩm
theo từng nhóm, loại thành phẩm.
* Ưu điểm: G hi chép đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu
* Nhược điểm: V iệc ghi giữâ kho và phòng kế toán còn trùng lập về số
lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Luận văn tốt nghiệp
* Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại thành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ chứng từ nhập , xuất ít ,
khối lượng thường xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Phương pháp ghi sổ số d ư (Sơ đồ 2):
+ Ở kho : sử dụng thẻ kho. Ngoài thẻ kho , thủ kho sử dụng số dư đẻ
phản ánh số tồn kho vào cuối kỳ theo chỉ tiêu hiện vật
+ Ở phòng kế toán : định kỳ, kế toán mở bảng kê luỹ kế nhập, xuất theo
chỉ tiêu giá trị. Cuối kỳ căn cứ vào các bảng kê luỹ kế nhập xuất để mở bảng
kê tổng hợp nhập xuất tồn và sử dụng số liệu để ghi số dư và đối chiếu vào sổ
kế toán khác.
* Ưu điểm: G iảm bớt đ ược khối lượng ghi chép , tránh sự trùng lặp.
* Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin bị hạn chế , khi phát hiện ghi
chép lầm lẫn khó phát hiện ra nguyên nhân.
* Áp d ụng thích hợp trong các doanh nghiệp có chủng loại khá lớn,
nhập xuất, thường xuyên công việc không đều vào cuối kỳ, và trình độ
chuyên môn kế toán ca.
Sơ đồ 2:
(1)
(1)
Thẻ kho
(5)
Chứng từ Chứng từ
nhập xuất
(2) (2)
Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất
(3) (6) (3)
(4) (4)
Bảng kê tổng
Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế
hợp N - X - T
nhập xu ấ t
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ3 :
(1)
(1)
Thẻ kho
(4)
Chứng từ Chứng từ
nhập xu ấ t
(2) (2)
(3) (3)
Sổ đối chiếu
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
luân chuyển
* Ưu điểm: G iảm bớt khối lượng ghi chép và tránh bớt trùng lắp. Công
việc thường dồn vào cuối kỳ cung cấp thông tin cho quản trị kịp thời.
* Nhược điểm: còn trùng lập.
* Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá
thường lớn , tình hình nhập xuất thường xuyên.
1.2.2.2.2.Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm
được tiến hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh
nghiệp có thể vận dụng theo một trong hai phương pháp kiểm kê định kỳ là
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
- TK155 : Thành phẩm, TK này được dùng đ ể phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- TK157: Hàng gửi đi bán, TK này được dùng để phản ánh trị giá của
thành phẩm , hàng hoá đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại
lý, ký gửi trị giá của lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngưòi đặt
hàng nhưng chưa được chấp nhận thành toán.
H àng hoá, thành phẩm phản ánh trên TK này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.
TK 632: Giá vốn hàng bán , được d ùng để phản ánh trị gía vống của
thành phẩm, lao vụ, dịch xuất bán trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm theo
phương pháp như sau :
Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 4:
TK 154 TK 155 TK 632 TK 911
(2)
(1)
Kết chuyển
cuối kỳ
TK 157
(5)
(6) TK 138
TK 338
(3)
(4a) (4b)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê gia công chế
biến
(2): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng hoặc sản xuất sản
phẩm để trả lương cho nhân viên
(3): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi.
(4): Trường hợp kiểm kê thừa, thiếu thành phẩm.
(5): sản phẩm sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán
ngay
(6): Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ gửi đi bán nay mới xác
định tiêu thụ, kế toán ghi sổ trị giá vốn của số hàng đó.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 5:
TK 155, 157 TK 632 TK 911
(3) (1)
Kết chuyển
cuối kỳ
TK 631
Luận văn tốt nghiệp
(1): Đ ầu kỳ, kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2): Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
(3): K ết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ.
1.2.3. K ế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm giảm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng thường đ ược phân loại . Doanh thu bán hàng ,
doanh thu cung cấp dịch vụ doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ
gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng tiêu thụ nội bộ .
Đ iều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng khi nó thoả mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá ho ặc quyền kiểm soát.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc
giao d ịch bán hàng
Luận văn tốt nghiệp
- X ác định được chi phí liên quan đ ến giao dịch bán hàng.
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị
chiết khấu ( chiết khấu bán hàng) giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị
trả lại.
Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nước về hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , cung cấp lao vụ , dịch vụ. Thuế tiêu thụ có
thể có các loại : thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.
Các khoản doanh thu bán hàng , thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu cần được theo dõi , ghi chép đầy đủ , rõ ràng làm cơ sở để xác định
kết quả kinh doanh.
1.2.3.1. Chứng từ và các tài khoản kế toán.
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ
doanh thu được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu liên quan như : Hoá
đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT) hoá đ ơn kiêm phiếu xuất kho , chứng từ tính
thuế, chứng từ trả tiền, trả hàng …Các chứng từ này là căn cứ để xác định và
ghi sổ kế toán liên quan.
K ế toán các khoản doanh thu bán hàng ,thuế tiêu thụ và các khoản làm
giảm doanh thu bán hàng sử dụng các TK chủ yếu :
- TK511: Doanh thu, được d ùng để phản ánh doanh thu bán hàng cung
cấp dịch vụ trong kỳ.
TK511: Doanh thu bán hàng hoá .
TK5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK512: Doanh thu nội bộ, được dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa kỳ các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK521: Chiết khấu bán hàng , được dùng để phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn
thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
Luận văn tốt nghiệp
- TK531: Hàng bán bị trả lại , được dùng để phản ánh doanh số của sản
phẩm, hàng hoá …đã tiêu thụ , bị trả lại do nguyên nhân lỗi thuộc doanh
nghiệp.
- TK532: Giảm giá hàng bán , được dùng để phản ánh các khoản giảm
giá , b ớt giá, hồi khấu giá của việc bán hàng trong kỳ.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước, TK này được d ùng
để phản ánh tình hình thanh toán với Nhà Nước về thuế và các kho ản nghĩa
vụ khác.
TK này có các TK cấp II phản ánh thuế tiêu thụ :
TK3331: Thuế GTGT phải nộp
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt .
TK3333: Thuế xuất nhập khẩu.
Đ ể tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp sản xuất có nhiều phương thức.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Đ ặc điểm : +Doanh nghiệp giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng tại kho.
+Khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay tại thời
điểm nhận hàng.
- Phương thức bán hàng qua đại lý:
Đ ặc điểm : +Số tiền hoa hồng đơn vị làm đại lý được hưởng tính vào chi phí
bán hàng.
+Khi đơn vị làm đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trả góp :
Đ ặc điểm : + Tại thời điểm giao hàng cho khách hàng được coi là tiêu thụ
ngay.
+ K hách hàng thanh toán tại thời điểm mua một phần hàng còn
lại trả dần vào kỳ sau.
Luận văn tốt nghiệp
N goài các phương thức bán hàng chủ yếu trên còn có các phương thức
bán hàng khác như bán theo hợp đồng, trả lương b ằng sản phẩm hàng đổi
hàng.
Tuỳ thuộc vào từng hình thức bán hàng mà doanh nghiệp ghi sổ kế
toán, đ ịnh khoản cho phù hợp.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
Cùng với việc phản ánh giá trị sản phẩm hàng hoá xuất kho giao bán
cho khách hàng hay kết chuyển giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán khi xác
địn là tiêu thụ kế toán bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
liên quan khác nếu có.
V iệc phản ánh doanh thu bán hàng còn trong kỳ thuộc vào đ ối tượng
nộp thuế và phương pháp tính thuế của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ
yếu về tiêu thụ thành phẩm đ ược thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 6):
(1): Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho
(2a): Thành phẩm gửi bán
(2b): Thành phẩm xuất gửi bán đã coi là tiêu thụ
(3a): Phản ánh doanh thu bán hàng và thu tiền ngay.
(4a): Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(5a): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng giá thanh toán với doanh thu và
thuế
(5b): Phân bổ doanh thu
(6a): Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhận về theo giá mua chưa có thuế
G TGT theo phương thức bán hàng đổi hàng
(3b, 4b, 6b): Phản ánh thuế GTGT
(7): K ết chuyển giá vốn hàng bán
(8): K ết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 6:
Luận văn tốt nghiệp
TK 155 TK 911
TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
(3a)
(8)
(7)
TK 133
TK 131 TK 152
(2b)
(2a)
(6a)
(4a)
TK 333
(3b)
(4b) TK 133
(6b)
TK 3387
TK 515
(5a)
(5b)
* Đối với các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại hay các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK hay đối với hàng hoá
bán ra chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ta hạch toán như sau (Sơ
đồ 7):
Sơ đồ 7:
TK 111, 112, 131 TK 333 (3332, 33333) TK 511
(1)
TK 521, 532
(2) (4)
TK 531
(5)
(3a)
TK 333 (3331)