Luận văn - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN
Từ năm 1986, đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và đang dần đi vào quỹ đạo của trong những năm gần đây-một quỹ đạo đầy thử thách và cũng đầy chông gai đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như cung cầu, cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh doanh làm...
LUẬN VĂN
“TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP
SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN”
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1986, đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và đang dần đi vào
qu ỹ đạo của trong những năm gần đây-một quỹ đạo đầy thử thách và cũng đầy chông
gai đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như cung cầu, cạnh
tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế. Sự
cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh doanh
làm ăn phát đạt, thị trường luôn mở rộng. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp
phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và
phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự m ình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh “ Lời
ăn, lỗ chịu ”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng h àng đầu
không thể thiếu được là qu ản lý mọi hoạt động sản xu ất kinh doanh nói chung và tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá th ành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu
cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy, một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là: ổn định nguồn
nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lượng nguyên liệu cần dùng, tránh lãng phí
nguyên vật liệu, không ngừng giảm đơn giá nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí
vận chuyển,bốc dỡ...), giảm các chi phí để bảo quản sẽ giải phóng được một số vốn
lưu động đáng kể. Đó cũng là yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiệu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu
sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo được việc cung cấp
đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra
nhịp nh àng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần
1
thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trư ờng... Với ý nghĩa đó, coi trọng cải
tiến nâng cao và hoàn thiện công tác qu ản lý và h ạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết, khách quan.
Xu ất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán vật liệu
kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu tại Công ty Vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí-Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện, trên cơ sở những kiến thức đ ã học và
tích lu ỹ trong nhà trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quốc
Cẩn và các cô chú cán bộ phòng kế toán, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
THIẾT BỊ ĐIỆN” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này là: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm sự
hiểu biết, thông qua sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã làm
được và những mặt còn hạn chế. Từ đó,đưa ra phương hướng nhằm hoàn thiện công
tác kế toán,nâng cao hiệu quả kinh tế,phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp được tốt
hơn.
Trong bài luận văn này, em đ ã sử dụng kết hợp các ph ương pháp nghiên cứu
như: phương pháp hệ thống, ph ương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp kế toán...cùng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ph ần mở đầu và phần kết luận , luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại Công ty Vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí - Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện .
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện.
Trong quá trình hoàn thành lu ận văn tốt nghiệp, mặc dù đ ã có sự cố gắng nỗ lực
nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu cũng như thực tiễn còn hạn chế nên
luận văn n ày khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ
2
lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ ở công ty thông cảm và góp ý chỉ bảo để luận văn này
được hoàn chỉnh h ơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu:
Hiện nay,có thể thấy doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là tế
bào của nền kinh tế thị trường và là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ dịch vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã
hội.Do đó, để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì các doanh
nghiệp cần phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động được hiểu không những là
tất cả vật liệu thiên nhiên, sự vật...ở xung quanh ta mà còn là các nguồn tác động để
tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Nh ư vậy, trong doanh nghiệp
sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động-một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất ( tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động ),là cơ sở cấu thành nên th ực
thể sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm, khác với tư liệu lao động khác, vật liệu
ch ỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra một hình thái
vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu được coi là cơ sở vật chất, là yếu tố
không thể thiếu được của bất cứ quá trình tái sản xuất nào, đ ặc biệt là đối với quá trình
hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất. Đây là đặc điểm đặc trưng của
nguyên vật liệu để phân biệt với công cụ dụng cụ, vì công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên
hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng.
3
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hình thành nên
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này cũng là một đặc điểm dùng để nhận
biết nguyên vật liệu với các tư liệu lao động khác.Chi phí về các loại vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong to àn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ như: trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí, chi
phí vật liệu chiếm từ 50%-60%; trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế biến,
nguyên vật liệu chiếm khoảng 70%; trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ,
nguyên vật liệu chiếm 60%.
Mặt khác, xét về mặt vốn thì vật liệu là thành ph ần quan trọng của vốn lưu động
trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần
phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự
trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý và hiệu quả.
Với những đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu,
là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội. Vì
vậy, nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng.
1.1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
Qu ản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao ch ất lượng và hiệu quả quản lý
nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
vật liệu trên các m ặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và
ngăn ch ặn kịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hoặc sai mụ c đích.
4
- Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật kiệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên
vật liệu.
1.1.3.Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu:
1.1.3.1.Tính khách quan của công tác quản lý vật liệu:
Qu ản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên
do trình độ sản xuất khác nhau nên ph ạm vi, mức độ và phương pháp qu ản lý cũng
khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phương pháp quản lý cũng phát triển và
hoàn thiện h ơn. Trong điều kiện hiện nay không kể là xã hội chủ nghĩa hay tư bản chủ
nghĩa nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, bắt
buộc sản xuất ngày càng ph ải được mở rộng mà lợi nhuận là mục đích cuối cùng của
sản xuất kinh doanh.Để sản xuất có lợi nhuận, nhất thiết phải giảm chi phí nguyên vật
liệu. Nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý, có kế hoạch. Vì
vậy công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của mọi người, là yêu cầu của ph ương thức
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhằm với sự hao phí vật tư ít nhất nhưng mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.2.Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vật liệu:
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nh à nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị, bên cạnh việc đẩy
mạnh phát triển sản xuất doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp sử dụng nguyên vật liệu
hợp lý, tiết kiệm. Muốn vậy cần quản lý tốt vật liệu. Yêu cầu của công tác quản lý vật
liệu là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng m ở rộng và phát triển không ngừng về quy mô, chất
lượng trên cơ sở tho ả m ãn vật chất, văn hoá của cộng đồng xã hội. Theo đó, phương
5
pháp quản lý, cơ ch ế quản lý và cách thức hạch toán vật liệu cũng hoàn thiện hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trư ờng hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật
liệu có hiệu quả càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng vật liệu có thể
sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá th ành hạ mà vẫn đảm bảo chất lượng. Do vậy,
việc quản lý nguyên vật liệu phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt thành của các cán bộ
quản lý. Quản lý vật liệu được xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua : Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó
thường xuyên biến động trên thị trư ờng. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch sao cho có thể liên tục cung ứng đầy đủ nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Cho nên khi quản lý khối lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu phải theo đúng
yêu cầu, giá mua phải hợp lý để hạ thấp đ ược giá th ành sản phẩm.
- Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng
ch ế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại, với
quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu, đảm
bảo an to àn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp ph ải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đ ược bình thường, không dự trữ
vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quá ít làm ngưng trệ, gián đoạn cho
quá trình sản xuất.
- Khâu sử dụng : Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở xác định các định mức
tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí, quán triệt theo nguyên tắc sử dụng đúng
định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí về nguyên vật
liệu trong tổng giá thành.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là m ột trong những nội dung quan trọng và
cần thiết của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá thành nói
riêng. Muốn quản lý vật liệu được chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến và tăng cường
công tác qu ản lý cho phù hợp với thực tế.
1.1.4.Phân loại nguyên vật liệu:
6
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhiều
loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác qu ản lý và hạch toán đòi hỏi phải phân loại nguyên
vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp chúng theo từng tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa th ành ph ẩm mua ngoài):Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu th ành nên thực
thể sản phẩm như: tôn, đ ồng, sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây
dựng cơ bản; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, trong các xí nghiệp may... Đối
với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm , ví
dụ như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu
chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói
sản phẩm...
+ Nhiên liệu: là các chất dùng đ ể tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất kinh doanh như hơi đốt, dầu, khí nén, xăng,... Nhiên liệu thực chất
là một loại vật liệu phụ được tách ra th ành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của
nó và để nhằm mục đích dễ quản lý và hạch toán h ơn. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu
trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thành những nhóm sau:
. Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
. Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng đ ể lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ b ản).
7
+ Vật liệu khác: là nh ững vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật liệu kể
trên như: vải vụn, phôi cắt,...
Tu ỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và h ạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại hình
doanh nghiệp m à trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia th ành từng nhóm, từng
thứ, quy cách... Việc phân loại cần th ành lập sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu trong
đó mỗi nhóm vật liệu đ ược sử dụng một ký hiệu riêng thay tên gọi, nhãn hiệu, quy
cách.
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngo ài:thu mua từ thị trư ờng trong nư ớc, hoặc nhập
khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh...
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật
liệu của doanh nghiệp đ ược chia thành :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý
doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
1.1.5.Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho vật
liệu trong doanh nghiệp phải đ ược phản ánh theo giá thực tế (bao gồm giá mua cộng
với chi phí thu mua, vận chuyển). Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại,
nhiều thứ mà lại thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất, để đơn giản và
giảm bớt khối lượng tính toán, ghi chép hàng ngày thì kế toán vật liệu trong một số
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu.
1.1.5.1.Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
a) Giá thực tế nhập kho:
8
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập kho
được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí h ình thành vật liệu đó cho đến
lúc nh ập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập m à giá thực tế của vật liệu đ ược xác định cụ
thể như sau :
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Thu ế nhập Các khoản
Giá mua Chi phí
nguyên vật = ghi trên khẩu + thu giảm trừ
+ -
liệu nhập kho hoá đơn (nếu có) (n ếu có)
mua
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của người bán là giá chưa tính thuế giá trị
gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp
tính
thu ế theo phương pháp trực tiếp th ì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên Giá thực tế nguyên vật liệu Chi phí
= +
vật liệu nhập kho xuất gia công chế biến có liên quan
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế nguyên Giá thực tế nguyên vật Chi phí
= +
vật liệu nhập kho liệu xuất chế biến có liên quan
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế nguyên Chi phí tiếp nhận
Giá do các bên
= +
vật liệu nhập kho tham gia xác định (nếu có)
9
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng:
Giá thực tế Giá thị trường tương đương Chi phí
n guyên vật liệu (ho ặc giá NVL ghi trên biên tiếp nhận
= +
nhập kho bản b àn giao) (n ếu có)
- Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính
b) Giá thực tế xuất kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Nên
khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định được giá thực tế xuất kho cho
từng đối tư ợng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng cho cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá th ực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong k ỳ dư ợc
tính theo giá trị bình quân. Phương pháp này được chia thành ba loại:
+ Giá bình quân tồn đầu kỳ.
+Giá bình quân từng lần nhập.
+Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá nguyên vật Số lượng nguyên vật Đơn giá th ực tế
= X
li ệu xuất dùng liệu xuất dùng b ình quân
Trong đó:
=
Đơn giá bình quân Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
10
tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế vật liệu Giá trị thực tế lần
Đơn giá bình +
tồn đầu kỳ nhập kế tiếp
từng lần
quân =
Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu
nh ập +
tồn đầu kỳ nhập kế tiếp
Giá trị thực tế vật liệu Giá trị thực tế vật liệu
+
Đơn giá bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
quân cả kỳ dự trữ Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Phương pháp giá bình quân tồn đầu kỳ tuy đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình
biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này không chính xác vì
không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng m ức
độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vào cuối tháng, gây
ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Phương pháp giá b ình quân từng lần nhập khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là
tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.
Phương pháp nhập trước xuất trư ớc (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xu ất trước,
xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá đ ể tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như vậy giá trị vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo):
11
Ngược lại với phương pháp nh ập trước xuất trước, phương pháp này giả định
vật tư hàng hoá xu ất kho là những vật tư hàng hoá mới mua vào. Do đó vật tư hàng
hoá tồn kho đầu kỳ là vật tư hàng hoá cũ nhất. Như vậy nếu giá cả có xu h ướng giảm
thì vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá th ành sản phẩm hạ, tự giá vật liệu tồn
kho cao, m ức lãi trong k ỳ sẽ cao, hàng tồn kho có giá trị thấp, lợi nhuận trong kỳ sẽ
giảm.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vaatj liệu nhập kho theo đ ơn giá nào thì
xuất kho theo đơn giá đó,không quan tâm đ ến nhập, xuất. Phương pháp này thường áp
dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc trưng.
1.1.5.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thư ờng được áp dụng trong các doanh
nghiệp mà việc xuất kho vật liệu không thường xuyên hàng ngày, chủng loại vật tư
không nhiều. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều,
giá của từng nguyên vật liệu có nhiều giá khác nhau nên nếu ghi chép theo giá thực tế
thì công việc của kế toán rất nhiều và phức tạp. Do đó, để đơn giản trong công tác
hạch toán người ta quy định trên tài kho ản hàng tồn kho được hạch toán theo giá cố
định (giá hạch toán).
Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt một kỳ
kế toán trên tài khoản tồn kho. Nhưng vì giá hạch toán chỉ là giá dùng đ ể ghi chép trên
sổ kế toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và nó
cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế được sử dụng trong
quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể hạch toán theo giá cố định
nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bước sau:
- Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
12
- Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản, sổ tài kho ản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
+
Hệ số giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
vật liệu Giá hạch toán vật liệu Giá hạch toán vật liệu
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Khi đó:
Giá thực tế vật liệu Giá h ạch toán vật liệu Hệ số giá
= X
xu ất dùng trong kỳ xu ất trong kỳ vật liệu
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xu ất kho vật liệu nêu trên đ ều có nội dung, nhược
điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ kế toán của các cán bộ kế
toán đ ể lựa chọn và đâng ký một trong những phương pháp kế toán tính giá phù h ợp.
1.2.CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho,kế toán
nguyên vật liệu có thể áp dụng một trong các hình th ức ghi sổ kế toán. Mỗi hình thức
có một hệ thống sổ sách riêng, cách thức hạch toán riêng. Để vận dụng một cách có
hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vào trình độ của nhân viên kế toán để lựa chọn và
áp dụng một hình th ức sổ kế toán cho phù h ợp.
Có bốn h ình thức ghi sổ kế toán sau:
1.2.1.Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Hình th ức n ày thích hợp với các đơn vị sự nghiệp và ở n hững doanh nghiệp nhỏ sử
dụng ít tài khoản kế toán.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký -Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết
hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản m à doanh nghiệp
sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ và có tren cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào
sổ là ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
13
Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán
Sổ quỹ
chứng từ gốc chi tiết
Nhật ký
Bảng tổng
Sổ cái
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.2.2.Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đ ơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy
tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ
nhất là trong điều kiện thủ công.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ph ản ánh ở các
chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ
ghi sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
chứng từ gốc 14
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.3.Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều
kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán tuy nhiên đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, nó không phù h ợp với việc sử dụng
kế toán máy.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh dư ợc phản ánh ở chứng từ
gốc đều được phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các
sổ nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản.
Sơ đồ số 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ 15
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.4.Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký chung được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp có quy mô lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng máy vi tinhsvaof trong
công tác kế toán.
Sử dụng nhật ký chung để ghi chép tất cả các ho ạt động kinh tế tài chính phát
sinh theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài kho ản,sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật
ký chung để ghi sổ cái các tài kho ản liên quan.
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
v
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên chi tiết
dùng
16
Bảng tổng hợp
Sổ cái
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.3.KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại vật
liệu cả về mặt giá trị và hiện vật, được tiến h ành ở cả kho và bộ phận kế toán theo từng
kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là
một công việc có khối lượng lớn và là khâu hạch toán khá phức tạp của doanh
nghiệp.Cần xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quy mô hoạt động, khối lư ợng vật tư,
hàng hoá,yêu cầu về trình độ quản lý để lựa chọn phương pháp h ạch toán chi tiết
nguyên vật liệu một cách phù h ợp.Thực tế có 3 phương pháp h ạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, tuỳ theo điều kiện cụ thể m à doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba
phương pháp sau:
1.3.1.Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp này, ở kho, hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất
kho để ghi vào các th ẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho đ ược trên thẻ kho.
Định kỳ tính và giữ phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. Thẻ kho được mở cho từng mặt
hàng và được đăng ký tại phòng kế toán. Thẻ kho được sử dụng để theo dõi, ghi chép
số hiện có và tình hình biến động của từng vật liệu theo từng kho h àng về số lượng.
17
Ở phòng kế toán hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập xuất kho do thủ
kho gửi đến, kế toán kiểm tra và ghi sổ chi tiết h àng hoá vật tư theo từng mặt hàng về
số lượng, giá trị tiền.
Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
-
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về
-
ch ỉ tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến h ành vào cuối tháng
làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các
-
doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập-xuất ít, không
thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ số 1.5: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song:
(1) (1)
Thẻ kho
Chứng từ Chứng từ
(3)
nhập xuất
Sổ kế toán chi tiết
(2) (2)
(4)
Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.3.2.Phương pháp sổ số dư
18
Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như phương pháp thẻ
song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lư ợng tồn kho của từng mặt h àng trên th ẻ
kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho,
dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
Ở phòng kế toán, h àng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập- xuất- tồn của từng kho theo ch ỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối chiếu số liệu ở
cột số tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng hợp nhập-xu ất-
tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 1.6: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số d ư
(1) (1)
Thẻ kho
Chứng từ
Chứng từ nhập
xuất
(5)
(2) (2)
S ổ số d ư Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
(3) (3)
Bảng luỹ kế (6) Bảng luỹ kế xuất
nhập
Bảng luỹ kế
(4) (4)
nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
19