Luận văn " Phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2008-2020"
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan trong thế
giới ngày nay khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam không thể
đứng ngoài sự vận động của kinh tế toàn cầu. Một nước đi sau như chúng ta,
muốn phát triển nhanh, không tụt hậu, vươn lên ngang tầm thế giới cần phải
biết cách hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới để tiến nhanh, tiến mạnh....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ ANH THƯ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
GIAI ĐOẠN 2008-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ ANH THƯ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
GIAI ĐOẠN 2008-2020
Chuyên Ngành: Kinh tế tài chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU GIAI ĐOẠN 2008-2020” là công trình nghiên cứu của
bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực ti ễn
trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của Thầy GS. TS Trần Ngọc
Thơ.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Anh Thư
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Sau đại
học đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học
trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn GS. TS Trần Ngọc Thơ đã
tận tình hướng dẫn, những ý kiến đóng góp quý báu
của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Anh Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU............1
I.1. Thị trường trái phiếu ............................................................................1
I.1.1. Khái niệm về trái phiếu .........................................................................1
I.1.2. Phân loại trái phiếu.................................................................................1
I.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành .......................................................1
I.1.2.2. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng ..........................................3
I.1.3. Vai trò của thị trường trái phiếu ............................................................4
I.1.3.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................4
I.1.3.2. Đối với doanh nghiệp ....................................................................6
I.1.3.3. Đối với nhà đầu tư ........................................................................8
I.2. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu ...................................................................9
I.2.1. Rủi ro lãi suất ........................................................................................9
I.2.2. Rủi ro lạm phát ....................................................................................10
I.2.3. Rủi ro thanh khoản ..............................................................................10
I.2.4. Rủi ro tín dụng .....................................................................................11
I.3. Định mức tín nhiệm đối với thị trường trái phiếu ..............................11
I.3.1. Khái niệm định mức tín nhiệm ............................................................11
I.3.2. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức ĐMTN ........................................12
I.3.3.Sự cần thiết cho việc xây dựng hệ thống ĐMTN trong nước ............13
I.4. Bài học kinh nghiệm về thị trường trái phiếu ở một số nước Châu Á
16
Kết luận chương I ...........................................................................................21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ........22
II.1.Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam . 22
II.2 Thực trạng về thị trường trái phiếu Việt Nam ....................................24
II.2.1. Đánh giá chung về thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay ............24
II.2.2 Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay ...........25
II.2.2.1. Trái phiếu Chính phủ ............................................................25
II.2.2.2. Trái phiếu Chính quyền địa phương .....................................36
II.2.2.3. Trái phiếu doanh nghiệp .......................................................40
II.3. Nguyên nhân kém phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam ....48
II.3.1. Quy mô nhỏ, thanh khoản thấp ..........................................................48
II.3.2. Thiếu tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp ............................50
II.3.3. Thiếu đội ngũ các nhà tạo lập thị trường ..........................................51
II.3.4. Chưa xác định được đường cong lãi suất chuẩn ...............................52
II.3.5. Tính cạnh tranh thấp ..........................................................................53
II.3.6. Nhận thức của doanh nghiệp .............................................................53
II.3.7. Công bố thông tin chưa đầy đủ ..........................................................54
II.3.8. Hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh .....................................................54
Kết luận chương II .........................................................................................55
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM.....56
III.1 Định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam đến năm 2020
56
III.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................56
III.1.2. Định hướng phát triển .......................................................................57
III.2 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam ........................58
III.2.1. Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản cho TTTP . 58
III.2.1.1. Đối với trái phiếu Chính phủ ...................................................59
III.2.1.2 Đối với trái phiếu Chính quyền địa phương .............................60
III.2.1.3 Đối với trái phiếu doanh nghiệp ................................................61
III.2.1.4. Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu ...............63
III.2.2. Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm ......................64
III.2.3. Thu hút và phát triển đội ngũ tạo lập thị trường .............................67
III.2.4. Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt ......................................67
III.2.5. Thực hiện công khai hóa thông tin ....................................................69
III.2.6. Phát triển thị trường phi tập trung ....................................................70
III.2.7. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý ...........................72
III.2.8. Nâng cao nhận thức về chứng khoán nói chung và trái phiếu
nói riêng cho các doanh nghiệp và công chúng đầu tư ..................................73
Kết luận chương III ........................................................................................74
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 75
ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
BTC Bộ Tài chính
CTCK Công ty chứng khoán
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐMTN Định mức tín nhiệm
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
KBNN Kho bạc Nhà nước
NĐT Nhà đầu tư
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTƯ Ngân hàng Trung ương
NSNN Ngân sách Nhà nước
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
SGDCK TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TCT Tổng công ty
TPCP Trái phiếu chính phủ
TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương
TPCT Trái phiếu công ty
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
TTCK Thị trường chứng khoán
TTGDCK HN Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
TTTC Thị trường tài chính
TTTP Thị trường trái phiếu
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình phát hành trái phiếu đô thị TP.HCM 2003-2007 ....................
............................................................................................................................. 31
Bảng 2.2: Tình hình phát hành TPDN từ năm 2006- 30/06/2008 ..........................
............................................................................................................................. 35
HÌNH
Hình 2.1: Giá trị trái phiếu Chính phủ phát hành từ 2000-2007 ............................
............................................................................................................................. 23
Hình 2.2: Giá trị TPCQĐP phát hành từ 2003-2007 ...............................................
............................................................................................................................. 30
Hình 2.3: Giá trị TPDN phát hành từ 2003-2007 ....................................................
............................................................................................................................. 33
Hình 2.4: So sánh giá trị giao dịch TPCP với giá trị niêm yết TPCP 2003-2007.....
............................................................................................................................. 42
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan trong th ế
giới ngày nay khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh m ẽ. Là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam không thể
đứng ngoài sự vận động của kinh tế toàn cầu. Một nước đi sau như chúng ta,
muốn phát triển nhanh, không tụt hậu, vươn lên ngang tầm thế giới cần ph ải
biết cách hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới để tiến nhanh, tiến mạnh.
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải chuẩn bị tốt các nguồn lực, một
trong những nguồn lực đóng vai trò quan trọng đó là vốn. Trong bối cảnh n ền
kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là
rất lớn. Việc huy động vốn trong và ngoài nước trong thời gian qua đã đ ạt
những kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong n ước vẫn chưa
thật sự phát triển mạnh, đặc biệt là vốn dài hạn.
Hơn lúc nào hết, nhu cầu vốn đặt ra cho Chính phủ một sự quan tâm đặc
biệt để phát triển. Phát triển thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường
chứng khoán đóng vai trò chủ đạo, đây là kênh dẫn vốn nhanh để phát triển nền
kinh tế đất nước.
Tính đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được hơn
bảy năm, đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất l ượng hàng hóa,
tiến tới phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh
các hoạt động mua bán giao dịch cổ phiếu sôi động thì thị trường trái phiếu vẫn
chưa thật sự thu hút được các nhà đầu tư quan tâm. So với thị trường cổ phi ếu
đã có những phát triển vượt bậc thì thị trường trái phiếu vẫn còn đang bỏ ngỏ.
Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam trở thành kênh huy động vốn
nhanh và hiệu quả, giải quyết các nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp
thâm hụt ngân sách của Chính phủ, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp cũng như tạo thêm
hàng hoá cho thị trường và nhà đầu tư. Muốn vậy, cần phải phân tích tìm hiểu
nguyên nhân kém phát triển và đưa ra các giải pháp phát triển thị trường trái
phiếu – một thị trường hết sức tiềm năng hiện nay.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài:
“PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008-2020 ”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vấn đề trọng tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực
trạng, phân tích những mặt còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải
pháp phù hợp để thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Thông qua
đó, giúp cho nền kinh tế huy động vốn hiệu quả hơn góp phần vào công cuộc
phát triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt
động của thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp trái phiếu và những giải phát
triển cả hai loại thị trường này ở Việt Nam.
Về không gian, luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước.
Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của thị trường
trái phiếu Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở pháp lý cho sự hình thành
và phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, tình hình hoạt động của thị trường
trái phiếu Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian tới.
IV. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ số liệu hoạt động của
thị trường trái phiếu ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường trái phiếu
Việt Nam.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý
thuyết các môn học Thị trường tài chính, Tài chính doanh nghiệp, Đầu tư tài
chính làm nền tảng lý luận; bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê
lịch sử và phương pháp tổng hợp số liệu để đánh giá về tình hình hoạt động
của thị trường trái phiếu Việt Nam; vận dụng kinh nghiệm của các n ước làm
cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu Việt
Nam vận động và phát triển.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương:
Chương I: Nội dung cơ bản về thị trường trái phiếu.
Chương II: Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam. Nêu lên tình hình
hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian qua, phân tích và
tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém phát triển của thị trường trái
phiếu Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Căn cứ
vào những phân tích ở chương II và những định hướng phát triển trong thời gian
tới, đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam.
Ở chương II và chương III, đề tài sử dụng tên Sở Giao dịch chứng khoán
TP.HCM thay cho tên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM phù h ợp với
tình hình hiện nay. Sử dụng cụm từ trái phiếu doanh nghiệp thay vì trái phi ếu
công ty để phù hợp với từ ngữ sử dụng trong các văn bản pháp lý tại Việt Nam,
theo đó trái phiếu doanh nghiệp được hiểu là trái phiếu của các loại hình công
ty đang hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
-1-
Chương I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
I.1. Thị trường trái phiếu
I.1.1. Khái niệm về trái phiếu
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể
phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi
trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời đi ểm
đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và t ỷ
suất lãi trái phiếu.
I.1.2. Phân loại trái phiếu
I.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành
Trái phiếu được chia thành hai loại chính: trái phiếu Chính phủ (TPCP),
trái phiếu Chính quyền địa phương (TPCQĐP) và trái phiếu công ty (TPCT).
Trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương
Là chứng khoán nợ do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương phát
hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt ngân sách và tài trợ các dự án xây dựng
các cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng trung ương và địa ph ương.
Khoản nợ này được Chính phủ dùng ngân sách quốc gia để thanh toán. Xuất
phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ hay Chính quyền địa phương, có thể
phát hành trái phiếu: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Có các loại trái phi ếu
tiêu biểu:
- Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu nợ trung, dài hạn từ 5 đến 30 năm hay
hơn nữa, do kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ sung bù đắp ngân
sách…
-2-
- Trái phiếu đô thị: là trái phiếu dài hạn từ 10 đến 30 năm do Chính phủ
hay Chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự
án đầu tư hạ tầng.
Trái phiếu công ty
Là chứng khoán nợ do các công ty phát hành với mục đích huy động v ốn
cho đầu tư phát triển. Các công ty phát hành trái phiếu khi muốn huy động một
số vốn lớn và có tính chất dài hạn, khi đó công ty là người đi vay và cam k ết
trả cho người mua trái phiếu công ty cả gốc và lãi theo những quy định trong
hợp đồng phát hành trái phiếu. Để quyết định việc phát hành trái phi ếu công ty
cần căn cứ vào các nhân tố: tình hình của công ty, tình hình thị trường, tình hình
lãi suất ngân hàng, tính chất của dự án đầu tư. Trái phiếu công ty có rất nhiều
loại, tùy thuộc vào điều kiện, sự tính toán của công ty có thể lựa chọn một
trong những loại trái phiếu đặc trưng sau để phát hành:
- Trái phiếu thế chấp (mortagage bonds) còn gọi là trái phiếu bảo đảm:
là loại trái phiếu khi phát hành đòi hỏi phải có một lượng tài s ản tương ứng ký
thác tại cơ quan ủy thác để đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả của trái
phiếu. Tài sản thế chấp có thể là nhà máy, thiết bị, chứng khoán (cổ phiếu của
công ty mua của công ty khác, TPCP, TPCQĐP) do công ty nắm giữ. Trái phiếu
thế chấp là loại được xếp hạng bảo vệ cao, có hai loại:
+ Trái phiếu đóng: loại này không cho phép công ty phát hàng bất kỳ một
loại chứng khoán bổ sung nào đối với những tài sản đã thế chấp.
+ Trái phiếu mở: loại này cho phép công ty phát hành chứng khoán bổ
sung đối với tài sản đã thế chấp theo tỷ lệ qui định. Loại này thường có lãi
suất cao hơn so với trái phiếu thế chấp đóng.
- Trái phiếu tín chấp hay còn gọi là trái phiếu không bảo đảm
(unsecured bonds): là loại trái phiếu chỉ dựa vào uy tín của công ty để phát hành,
-3-
công ty không đưa một tài sản gì ra làm vật đảm bảo. Loại này chỉ có các công
ty lớn, có danh tiếng, uy tín mới phát hành.
- Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là loại trái phiếu mà khi
phát hành có kiềm điều khoản cho phép người sở hữu trái phiếu đặc quyền,
được đổi sang một số lượng nhất định cổ phiếu thường với chỉ số và thời gian
chuyển đổi đã được xác định. Đây là loại trái phiếu rất hấp dẫn và dễ bán hơn,
thường được nhiều công ty cổ phần áp dụng.
- Trái phiếu thu nhập (income bonds): là loại trái phiếu mà lợi tức được
trả tùy thuộc vào lợi nhuận của công ty và không cao hơn lãi suất ghi trên trái
phiếu. Đây là loại chứng khoán lai tạp giữa trái phiếu và c ổ phiếu th ường, nó
có phần ưu tiên về lợi nhuận hơn cổ phiếu có nghĩa là trái chủ nhận được lãi
trước khi cổ đông nhận cổ tức.
- Trái phiếu lãi suất chiết khấu (coupon bonds): là loại trái phiếu được
trả lãi ngay khi phát hành, được khấu trừ vào vốn mua trái phiếu.
- Trái phiếu lãi suất thả nổi (floating rate bonds): là loại trái phiếu có
lãi suất được điều chỉnh theo từng thời không kỳ cho phù hợp với lãi suất trên
thị trường (lãi suất tín dụng) hoặc bị chi phối bởi giá, chẳng hạn như chỉ số
bán lẻ. Đây là loại trái phiếu được bảo hiểm, chống lại được phần nào l ạm
phát và sự gia tăng của lãi suất tín dụng ngân hàng. Như vậy, công ty phát hành
và nhưng người đầu tư có thể được bảo vệ phần nào trước rủi ro lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi (callable bonds): là trái phiếu có quy định
điều khoản cho phép công ty mua lại trái phiếu trước khi đến hạn, thường theo
giá “gia tăng để giảm bớt nợ”.
I.1.2.2. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng
Trái phiếu vô danh
-4-
Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ trái phi ếu cả
trên trái phiếu và cả trên sổ người phát hành. Người cầm giữ trái phiếu là
người sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu ghi danh
Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và đ ịa ch ỉ ng ười s ở h ữu
cả trên trái phiếu và sổ người phát hành.
I.1.3. Vai trò của thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu (TTTP) là nơi giao dịch mua bán các loại trái phiếu
đã phát hành, các loại trái phiếu này do Chính phủ hoặc Chính quyền địa
phương và các công ty phát hành. TTTP đóng vai trò quan trọng đ ối với nền
kinh tế, đối với các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư.
I.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu
quả. Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực
hiện chức năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung, dài h ạn
cho nền kinh tế. Đây là thị trường có khả năng huy động các nguồn v ốn phân
tán, tạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội vào công cuộc đầu tư.
Đối với Nhà nước/Chính Phủ, toàn bộ các khoản chi tiêu khổng lồ đều
trông chờ vào các khoản thu của ngân sách (trong đó chủ yếu là nguồn thu từ
thuế), nhưng ngân sách không đủ chi, ngân sách Nhà nước luôn đứng trước
nguy cơ thâm hụt. Chính phủ rất cần nguồn tài chính để giải quyết nhu c ầu
vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia. Tài trợ bằng
cách in tiền rất dễ triển khai nhưng thường để lại hậu quả khó lường cả trước
mắt lẫn lâu dài, cả cho mọi thành phần kinh tế, dân cư và Chính ph ủ. Vì v ậy
Chính phủ phải huy động vốn thông qua việc phát hành trái phi ếu. Tùy theo
mục đích sử dụng, Chính phủ có thể phát hành trái phiếu nội tệ hay ngoại tệ và
với các kỳ hạn khác nhau.
-5-
Thị trường TPCP phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách
tiền tệ. Trên thị trường vốn, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là
TPCP với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trường,
góp phần hình thành lãi suất trên thị trường.
Trái phiếu do Chính phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn tiền mặt
trong lưu thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và định ch ế tài chính
trung gian. Vốn này được đưa vào sử dụng cho nhu cầu đầu tư phát triển, t ạo
ra của cải hàng hóa cho xã hội. Nhờ vậy, mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh
tích cực, tăng tốc độ vòng quay vốn, giảm áp lực cầu tiền mặt của nền kinh tế,
ổn định môi trường tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
tài chính trong nước.
Ngân hàng trung ương (NHTƯ) theo sự ủy quyền của Bộ Tài chính
thường phát hành loại trái phiếu ngắn hạn để thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở. Khi NHTƯ cần rút bớt khối lượng tiền tệ trong lưu thông về thì NHTƯ
bán tín phiếu ra, ngược lại khi cần thiết phải đưa tiền vào lưu thông thì NHTƯ
mua tín phiếu về. Mục đích góp phần thực hiện chính sách tài chính qu ốc gia
khắc phục tình hình lạm phát, bảo đảm được khối lượng tiền tệ trong lưu
thông một cách hợp lý.
Thị trường trái phiếu phát triển làm cho thị trường vốn hoàn thiện
và đa dạng hơn. Thị trường trái phiếu có quy mô và độ sâu để hỗ trợ tốt hơn
nhu cầu vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị
trường vững chắc mà nó dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trường vay nợ ngân
hàng, thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu trong tương lai. Thị trường
trái phiếu thúc đẩy sự phát triển bền vững, ổn định của thị trường vốn.
Huy động vốn qua loại hình trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào h ệ
thống ngân hàng. Đặc biệt là thị trường trái phiếu công ty vừa có thể huy đ ộng
được nguồn vốn dồi dào từ xã hội vừa góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
-6-
tế xã hội. Nếu trước đây doanh nghiệp chỉ có nguồn vay duy nhất từ ngân hàng,
với sự tồn tại và phát triển hoạt động của thị trường TPCT đã tạo thêm cho các
doanh nghiệp nguồn cung tín dụng hữu hiệu. Gánh nặng và rủi ro cho vay c ủa
các ngân hàng được san sẻ cho các nhà đầu tư trái phiếu trên th ị trường. Như
vậy, thị trường TPCT có thể đa dạng hóa nhiều rủi ro hơn hình thức tài trợ qua
ngân hàng, nhờ đó việc tài trợ dài hạn cho các dự án rủi ro cao có thể thực hiện
được. Còn giúp làm giảm chi phí vốn cho nền kinh tế.
Phát triển thị trường trái phiếu sẽ làm giảm sự sự huy động qua hệ thống
ngân hàng, điều này tạo sự cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và cho vay vốn
của ngân hàng, làm giảm nhẹ các “sai lệch kép” và do đó hạ thấp nguy cơ n ền
kinh tế đối mặt với khủng khoảng về cán cân vốn như tình hình ở các nước
Châu Á trong cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998.
Thị trường trái phiếu giúp Chính phủ thực thi có hiệu quả chức
năng quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội. Đối với Chính phủ, một trong những
chức năng nhiệm vụ quan trọng là quản lý vĩ mô n ền kinh tế đ ảm bảo vai trò
của “người trọng tài” tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền
kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Thông qua phát hành trái phi ếu và đầu tư
bằng vốn TPCP góp phần nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân
phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.
I.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát
triển. Đối với doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân
hàng, phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thức
huy động vốn đều có những thế mạnh riêng, tùy theo tình hình cụ thể của n ền
kinh tế và của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp đưa ra quyết đ ịnh phương
thức tài trợ tối ưu nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ở Việt Nam th ường huy
-7-
động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu hơn là phát hành trái.
Phát hành trái phiếu với các ưu điểm:
- Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử
dụng một nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là
ngắn hạn hơn. Mặc dù trong một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại
cũng có thể cho doanh nghiệp vay với thời hạn dài hơn, nhưng với các dự án
lớn ngân hàng lại bị giới hạn đầu tư. Cụ thể, khi doanh nghiệp tài trợ vốn bằng
phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô miễn là doanh nghiệp có
phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và có khả
năng hoàn trả lãi và gốc cho những người đi vay. Trái lại, phương thức vay
ngân hàng, số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại phụ thuộc vào vốn tự có
của ngân hàng cho vay, nếu số vốn doanh nghiệp cần huy đ ộng quá lớn, vi ệc
cho vay phải được tiến hành qua phương thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều.
Mặt khác, doanh nghiệp phát hành trái phiếu còn có ưu điểm v ề th ời h ạn vay
hơn các khoản vay ngân hàng, các doanh nghiệp hoàn toàn tự do trong việc xác
định thời hạn vay. Nếu các doanh nghiệp chú tâm đến kênh huy đ ộng vốn này
thì sẽ có lợi thế lớn cho các doanh nghiệp trong nước đủ sức cạnh tranh v ới
doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai.
- Thứ hai, trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng ngại phát hành
cổ phiếu rộng rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu
trong doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt, nhưng không muốn phát
hành cổ phiếu, vì không muốn lợi nhuận của mình bị chia đều cho các nhà đ ầu
tư khi phải trả cổ tức cao theo hiệu quả kinh doanh… thì phát hành trái phiếu là
một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp không sợ bị thao túng mà l ợi t ức
chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu khi phát hành. Ngoài
ra, trái phiếu là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm c ủa doanh
nghiệp đối với trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh
-8-
nghiệp phải có trách nhiệm đối với cổ đổng nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời
gian nó tồn tại.
- Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành
cổ phiếu, do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn
cổ phiếu. Việc đầu tư vào cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn so với đ ầu tư
vào trái phiếu, do đó mức bù rủi ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối v ới trái phi ếu
thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát hành trái phiếu trả lãi cho trái chủ không ph ụ
thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi đó công ty chỉ trả
cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong trường hợp công ty
giải thể hoặc bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước rồi mới đến các
cổ đông. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn đánh giá mức đ ộ rủi ro c ủa trái phi ếu
thấp hơn cổ phiếu và tương ứng họ đưa ra mức bù rủi ro đ ối với trái phi ếu
thấp hơn đối với cổ phiếu.
Để tham gia thị trường trái phiếu với tư cách là nhà phát hành, các doanh
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đối với nhà đầu tư như quy mô
hoạt động, hệ thống kế toán – kiểm toán, định mức tín nhiệm… Điều này đặc
biệt quan trọng và không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu
ra công chúng một cách rộng rãi và niêm yết trái phi ếu của mình trên s ở giao
dịch chứng khoán. Trái phiếu của doanh nghiệp phát hành càng chất l ượng thì
càng thu hút được nhiều nhà đầu tư và ngược lại. Chính những yêu cầu đặt ra
đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn củng cố bộ máy tổ
chức và quản lý, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, nâng cao
mức độ tín nhiệm đối với những người đầu tư. Đây cũng có thể coi là một tác
động mang tính gián tiếp của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.