Chuyên t t nghi p
Luận văn
Một số ý kiến về hoàn
thiện chính sách thúc
đẩy xuất khẩu các sản
phẩm rau quả ở Việt
Nam
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
MỤC LỤC
........................................................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Kinh nghiệm của Malaysia ...................................................................................................... 7
2. Kinh nghiệm phát triển ngành đồ hộp của Đài Loan ......................................................... 9
3. Kinh nghiệm thành công về xuất khẩu rau quả của Thái Lan.........................................11
3. Cây nhãn, vải, chôm chôm........................................................................................................17
1.2 Tình hình sản xuất rau ............................................................................................................19
2.1 Hệ thống bảo quản rau quả ....................................................................................................21
2.2 Hệ thống chế biến rau quả:.....................................................................................................21
1/ Tình hình xuất khẩu rau quả..................................................................................................23
2.1 Chính sách ruộng đất ...........................................................................................................33
2.2 Chính sách tự do lưu thông hàng hóa và phát triển thị trường...................................36
2.3 Chính sách đầu tư, tín dụng................................................................................................38
2.4 Chính sách khuyến nông, chuyển giao công nghệ sản xuất mới................................42
2.5 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu và các công cụ ngoại thương.......42
I/ Định hướng và dự báo thị trường xuất khẩu rau quả tới năm 2010...............................54
1. Những căn cứ định hướng xuất khẩu rau quả ..................................................................54
2. Xu hướng của thị trường rau quả xuất khẩu thời gian tới..............................................57
3. Dự báo khả năng cung ứng rau quả cho xuất khẩu .........................................................60
3.1. Dự báo khả năng sản xuất.....................................................................................................60
3.2. Dự báo khả năng đáp ứng nhu cầu chế biến rau quả.........................................................62
II. Hoµn thiÖn chÝnh s¸ch thóc ®Èy kinh doanh xuÊt khÈu rau qu¶ ...........63
1. Chính sách đất đai...................................................................................................................63
2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả ........................................................65
3. Chính sách đầu tư ...................................................................................................................66
4. Chính sách vốn, tín dụng .......................................................................................................66
5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả .......................................................68
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
LỜI MỞ ĐẦU
Với ưu thế về điều kiện sinh thái và lao động, Việt Nam có tiềm năng lớn
về sản xuất các loại rau quả mà thị trường thế giới có nhu cầu như chuối, vải,
dứa, xoài nhãn, chôm chôm… và một số loại rau vụ Đông có giá trị kinh tế cao
như dưa chuột, khoai tây, cà chua, ngô rau… Những năm trước đây, khi còn
thị trường Liên Xô và các nước trong khối SEV, năm cao nhất Việt Nam đã
xuất khẩu được khối lượng rau quả tươi và rau quả chế biến trị giá 30 triệu
Rúp chuyển nhượng. Từ khi đất nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, do
thị trường truyền thống bị thu hẹp, thị trường mới còn đang trong giai đoạn thử
nghiệm, chưa ổn định, hơn nữa chất lượng, số lượng, mẫu mã, giá cả sản
phẩm đạt được còn rất thấp. Nếu so sánh kim ngạch xuất khẩu các loại rau
quả của Việt Nam với mốt số nước Châu Á có tiềm năng vế sản xuất các loại
rau quả như nước ta thì kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam còn rất
thấp. Điều đó chứng tỏ tiềm năng lớn về xuất khẩu rau quả chưa được khai
thác.
Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân hạn chế khả năng xuất khẩu rau quả
cho thấy ngoài lý do biến động thị trường xuất khẩu truyền thống thì một
nguyên nhân quan trọng khác là chưa có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy
xuất khẩu rau quả. Một thời gian dài, ở tầm vĩ mô, chúng ta còn coi nhẹ sản
phẩm rau quả, chưa đánh giá đúng mức lợi thế so sánh của nó trong lĩnh vực
xuất khẩu.
Cho nên, việc nghiên cứu những giải pháp và đề xuất các chính sách
tác động thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thời gian tới là rất cấp thiết góp phần
tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu rau quả nên em đã quyết định chọn đề tài:
Một số ý kiến về hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu các sản
phẩm rau quả ở Việt Nam
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu, đề xuất các chính sách và giải pháp
chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu một số sản phẩm rau quả ở Việt Nam từ
nay tới năm 2010, trong đó tập trung vào một số loại quả như chuối, dứa, vải
và rau vụ Đông.
Đề tài gồm 3 chương, được trình bày như sau:
Chương I: Vai trò của cơ chế chính sách của Nhà nước đối với việc
thúc đẩy xuất khẩu rau quả
Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu rau quả và hệ thống
chính sách tác động tới xuất khẩu rau quả của Việt Nam.
Chương III: Một số định hướng và hoàn thiện chính sách thúc đẩy
xuất khẩu một số sản phẩm rau quả của Việt Nam từ nay đến năm 2010
Do thời gian có hạn cùng với kiến thức và sự hiểu biết của em về lĩnh
vực xuất nhập khẩu rộng lớn và phức tạp còn hạn chế, do vậy đề tài này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự dạy dỗ
và chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Hoàng Minh Đường
cùng các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại và các cô chú cán bộ Vụ xuất
nhập khẩu - Bộ Thương Mại đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ
I/ Xuất khẩu rau quả và các hình thức xuất khẩu rau quả ở Việt Nam hiện
nay
1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá rau quả và dịch
vụ do các doanh nghiệp của Tổng công ty hoặc do các doanh nghiệp của các
địa phương trong nước sản xuất, tới khách hàng nước ngoài thông qua các
đơn vị thành viên của Tổng công ty.
Về nguyên tắc: Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rui ro trong kinh
doanh, song nó lại có những ưu điểm nổi bật:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và thị trường, biết
được nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường, biết được nhu cầu của
người tiêu dùng và tiến độ tiêu thụ hàng hoá của thị trường thế giới, trên cơ
sở đó có thể điều chỉnh khả năng cung ứng sản phẩm và những điều kiện bán
hàng cần thiết.
2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hinh thức kinh doanh, trong đó đơn vị xuất khẩu đóng vai trò là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành ký kết hợp đồng ngoại
thường và các thu tục cần thiết khác, để xuất khẩu hàng hóa do người khác
sản xuất, thông qua đó thu được một số tiền nhất định dưới hình thức phí uỷ
thác xuất khẩu.
Hình thức này bao gồm các bước:
* Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với các đơn vị trong nước.
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hoàng và thanh toán tiền với bên nước
ngoài.
* Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần
bỏ vốn kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động, đồng thời cũng thu
được một khoản lợi nhuận đáng kể trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác. Không
chịu trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại về chất lượng hàng hoá uỷ
thác.
3. Xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá ( thường là để trả nợ nước ngoài)
được ký kết hợp đồng theo nghị định giữa hai chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí
trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng, xúc tiến thương mại và
thường không có sự rủi ro trong thanh toán thương mại.
Trên thực tế, hình thức này chỉ tồn tại trong thời kỳ cơ chế tập trung bao
cấp, thị trường xuất khẩu rau quả chủ yếu là Liên Xô cũ và một số nước xã hội
chủ nghĩa ở khu vực Đông Âu. Hình thức xuất khẩu hàng hóa theo Nghị định
thư của Chính phủ chỉ giao nhiệm vụ cho một số doanh nghiệp Nhà nước
đảm nhiệm, Hình thức này đã chấm dứt từ năm 1995, đến nay nền kinh tế
nước ta thực sự vận động theo cơ chế thị trường.
4. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển và có xu hướng
phát triển rộng rãi do nó có những ưu điểm sau:
- Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không vượt qua
biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể mua được hàng hoá. Do vậy,
nhà xuất khẩu không cần đích thân ra nước ngoài để đàm phán trực tiếp với
người mua mà chính người mua lại đến trực tiếp đàm phán với người xuất
khẩu.
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
- Mặt khác, doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục
như: thủ tục tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa, thuê phương tiện vận tải
vận chuyển. Do đó giảm được một số chi phí khá lớn.
Trong thời kỳ nền kinh tế ta mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, đầu tư
nước ngoài và kinh tế du lịch ngày càng phát triển, khách du lịch và dân di cư
tạm thời ngày càng tăng nhanh. Các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả có thể
liên hệ trực tiếp với các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng để thu
ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng chính số khách du lịch này
làm nhân tố quảng cáo và khuyến trương sản phẩm của doanh nghiệp.
- Sản xuất trong nước phát triển và mở rộng các hình thức đầu tư, xuất
hiện một loạt khu chế xuất ra đời, cần sử dụng rau quả, việc đáp ứng được
nhu cầu cho tổ chức này cũng chính là hình thức xuất khẩu có hiệu quả và
đang được nhiều doanh nghiệp chú ý sử dụng. Việc thanh toán tiền theo
phương thức này cũng rất nhanh chóng, có thế là đồng nội tệ, hoặc ngoại tệ
do hai bên tự thoả thuận trong hợp đồng thương mại.
II/ Kinh nghiệm của một số nước thành công trong lĩnh vực xuất khẩu
rau quả
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước thành công trong lĩnh vực
xuất khẩu rau quả như Malaysia, Inđônêsia, Thái Lan… cho thấy chính phủ rất
quan tâm tới việc phát triển ngành rau quả trong đó có lĩnh vực xuất khẩu rau
quả. Sự quan tâm đó thể hiện thông qua các chủ trương phát triển các vùng
rau quả tập trung hay nói cách khác là xúc tiến việc sản xuất rau quả trên quy
mô lớn. Và sau đó, các đơn vị sản xuất rau quả quy mô lớn sẽ được hình thàn
bởi các tư nhân. Chính các tư nhân cũng rất tự nguyện đầu tư công nghệ, các
phương tiện chế biến và tiếp thị cho các chủ trang trại nhỏ nhằm tạo ra hàng
hoá.
1. Kinh nghiệm của Malaysia
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
Trong những cố gắng xúc tiến phát triển nhanh chóng công nghiệp,
Chính phủ cũng đưa ra những khuyến khích về mặt tài chính đầy sức hấp
dẫn, hay những khuyến khích đầu tư, khuyến khích về thuế nhằm hỗ trợ
người sản xuất.
Malaysia còn khuyến khích sản xuất lớn loại cây ăn quả. Các loại cây
này được cân nhắc, lựa chọn trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước,
trong đó bao gồm cả các loại rau quả có nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.
Đồng thời, các vụ chức năng trực thuộc Bộ Nông Nghiệp còn thực hiện các
dịch vụ tư vấn cho sản xuất, tư vấn tiếp thị cho các nhà quản lý. Các vườn cây
ăn quả được tổ chức theo nhóm có thể trợ giúp dưới hình thức tín dụng, cung
ứng các yếu tố đầu vào và các điều kiện tiếp thị.
Ở Malaysia còn có hội đồng ngành cây ăn quả được thành lập nhằm
mục đích xúc tiến sự liên kết giữa các khu vực nhà nước và tư nhân. Mạng
lưới của Hội đồng gồm các đại diện của các Bộ, cục, các công ty, các trường
đại học và các đơn vị tư nhân có liên quan tới sụ phát triển của ngành cây ăn
quả.
Malaysia còn thực hiện những khuyến khích trong việc trồng cây ăn quả
hàng hoá. Phù hợp với các mục tiêu của chính sách nông nghiệp quốc gia,
chính phủ Malaysia hàng năm vẫn đưa ra những khuyến khích về tài chính và
tiền tệ nhằm khuyến khích việc trồng, chế biến, xuất khẩu các loại cây ăn quả
phổ biến ở Malaysia trên quy mô các công ty ( bao gồm hợp tác xã nông
nghiệp, các nông hội, các công ty cổ phần….) muốn tham gia vào việc trồng
cây ăn quả để bán đều có quyền được hưởng các khuyến khích về thuế ( ví
dụ: các đơn vị mới tham gia kinh doanh được khuyến khích miễn giảm thuế
trong 5 năm kể từ khi bắt đầu thực hiện.
Các dự án nông nghiệp đã được chấp thuận, nghĩa là những dự án đã
được Bộ Tài chính thông qua, chi phí cơ bản ban đầu cũng được khấu trừ
trong trường hợp: khai hoang, trồng mới, xây dựng đường xá, cầu cống ở
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
nông thôn, xây dựng công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu. Các dự án này còn
có quyền được hưởng thuế đặc biệt. Chính phủ cũng quy định đối với từng
loại cây, khoảng thời gian và diện tích tối thiểu được hưởng.
Để thúc đẩy xuất khẩu, Chính phủ cũng có những khuyến khích trợ giúp
xuất khẩu, trợ giúp phí tổn khi xúc tiến việc xuất khẩu, trợ giúp các nhà xuất
khẩu thâm nhập vào các thị trường mới, trợ giúp trong việc xây dựng các kho
chứa, bảo quản rau quả,
Đối với lĩnh vực chế biến rau quả trồng trọt và chế biến cây ăn quả trên
quy mô lớn, các công ty mới ra đời được hưởng 5 năm giảm thuế. Vấn đề này
được Bộ Thương mại và công nghiệp họp bàn và xác định trên cơ sở các tiêu
chuẩn về giá trị của tài sản chung ( bao gồm đất đai), số công nhân cố định trong
thời gian dài và tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - kỹ thuật của đất nước.
Các nhà xuất khẩu các sản phẩm trái cây được chế biến (như các nhà
xuất khẩu, các công ty chế biến, các công ty thương mại) được hưởng chính
sách khuyến khích như trợ cấp xuất khẩu, cấp tín dụng xuất khẩu, chuẩn bị
cho các nhà xuất khẩu các khoản tín dụng với lãi suất có thể giúp cho họ cạnh
tranh hữu hiệu hơn trên thị trường quốc tế. Chính phủ cũng miễn thuế nhập
khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
2. Kinh nghiệm phát triển ngành đồ hộp của Đài Loan
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá ở Đài Loan, nông nghiệp vẫn còn
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong thu nhập quốc dân. Cung với nông nghiệp
công nghiệp chế biến thực phẩm có vai trò quan trọng trong xuất khẩu thu
ngoại tệ, một hoạt động cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá. Do vậy,
Chính phủ có kế hoạch phát triển ngành thực phẩm dự trữ và đóng hộp và có
những tác động thúc đẩy lĩnh vực này phát triển.
Vào khoảng cuối nhưng năm 50, xuất khẩu chủ yếu của ngành chế biến
thực phẩm Đài Loan là dứa hộp, với trị giá xuất khẩu chiếm tới 90% toàn
ngành. Để đảm bảo uy tín của dứa hộp Đài Loan và tránh tình trạng hỗn loạn
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
trong sản xuất và xuất khẩu, Chính phủ Đài Loan đã đặt ra nhiều tiêu chuẩn
về các cơ sở đóng hộp và dứa hộp cho xuất khẩu. Cho đến nay chỉ có trên 20
nhà máy đồ hộp dứa thỏa mãn các điều kiện để tham gia xuất khẩu.
Trước đây, ở Đài Loan dứa thường được trồng xen trong các vườn cay
ăn quả như một thứ cây trồng phụ. Do vậy, chất lượng quả rất kém và hay bị
sâu bệnh, Được sự hỗ trợ của các tổ chức nông nghiệp Chính phủ, việc trồng
chuyên canh dứa với sự chăm sóc cẩn thận đã được thực hiện. Thêm vào đó,
Chính phủ có những khoản trợ giá cho những nông trường dứa lớn, có phần
thưởng cho dứa chất lượng cao và nhiều hoạt động khuyến khích khác.
Để khắc phục tình trạng các nhà máy đóng hộp cạnh tranh trong việc
mua nguyên liệu, kết quả là có một số quả xanh lọt vào hộp dẫn đến chất
lượng thấp của sản phẩm độ hộp, mỗi nhà máy được giao một hạn ngạch sản
xuất dựa trên ước tính về thu hoạch quả và con số xuất khẩu của nhà máy
đóng hộp đó, chỉ có những nhà máy nào có cơ sở cung cấp nguyên liệu của
Chính phủ mình mới có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Vào thời ký do khan hiếm dứa trong những dịp mùa vụ đã hình thành
những trung gian đầu cơ giữa người nông dân và nhà sản xuất độ hộp. Đối
phó với tình hình này, các công ty lớn thường lập hệ thống thu mua riêng của
mình. Công ty dứa Đài Loan thành lập "Văn phòng nông trại trung tâm". Văn
phòng này có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo về tình hình mùa màng. Hệ thống
thu mua quả từ nông dân được thành lập ở những vùng trồng dứa. Hệ thống
này đã chứng minh được tính hiệu quả trong việc thu mua nguyên liệu.
Các nhà trung gian vì mục tiêu kiếm lời thường mua dứa ngay cả khi
còn xanh và không thỏa mãn yêu cầu đóng hộp gây ảnh hưởng tới chất
lượng. Chính phủ đã có tác động đến việc hình thành những hợp đồng chung
về thu mua nguyên liệu giữa các nhà máy đóng hộp xuất khẩu và phân phối
nguyên liệu cho các nhà máy dưới cùng một tổ chức "Hiệp hội ngành đồ hộp
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
dứa". Tổ chức này hoạt động trên nguyên tắc không lợi nhuận mà chủ yếu
đóng góp cho công nghiệp thực phẩm,
Chính phủ cũng như các công ty kinh doanh dứa cũng rất chú trọng đến
công tác nghiên cứu khoa học về đồ hộp thực phẩm, hoa quả và đồ dự trữ.
Các kết quả nghiên cứu được phổ biến cho các nhà sản xuất, công chúng qua
các tạp chí cũng như các cuộc trình diễn thực nghiệm.
Để quản lý chất lượng dứa hộp, chính phủ ban hành lệnh nâng tiêu
chuẩn của nhà máy đồ hộp dứa. Theo đó, tất cả các nhà máy đồ hộp phải
thoả mãn một hệ tiêu chuẩn quy định mới được tham gia xuất khẩu.
Kinh nghiệm thành công trong ngành đồ hộp dứa cho thấy chính phủ có
vai trò rất quan trọng trong phát triển công nghiệp. Bên cạnh việc có tính chiến
lược giữa những nhà sản xuất, quyền lực của Chính phủ giúp gây dựng nên
những luật lệ cơ bản, những tiêu chuẩn kỹ thuật, những yêu cầu cần thiết về
xuất khẩu và nhiều biện pháp khác giúp các nhà sản xuất đi đúng hướng. Sự
hỗ trợ của chính phủ còn thể hiện bởi đầu tư của chính phủ cho những nghiên
cứu cơ bản giúp gây dựng một nền tảng cho ưu thế cạnh tranh lâu dài.
3. Kinh nghiệm thành công về xuất khẩu rau quả của Thái Lan
Thái Lan là nước có tiềm năng sản xuất rau quả tương đương với nước
ta, song kim ngach xuất khẩu rau quả của Thái Lan vượt xa so với nước ta.
Kim ngạch xuất khẩu của ta chỉ bằng 23,6% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
dứa của Thái Lan. Một trong những nguyên nhân dẫn tới thành công trong
lĩnh vực xuất khẩu rau quả của Thái Lan là : Ngoài yếu tố thuận lợi về thị
trường tiêu thụ (thị trường xuất khẩu rau quả của Thái Lan là: EU, Hà Lan,
Tây Đức, Đông Âu), Thái Lan rất nỗ lực trong việc phát triển ngành công
nghiệp rau quả. Thái Lan chú trọng đầu tư trang thiết bị dây chuyền công nghệ
chế biến tiên tiến, đảm bảo điều kiện vận tải kỹ thuật đóng gói hiện đại và đặc
biệt thỏa mãn được các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của EU,
Mỹ, Nhật đặt ra ở các thị trường phát triển.
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH
SÁCH TÁC ĐỘNG TỚI XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM
I/ Thực trạng sản xuất, chế biến, xuất khẩu rau quả của Việt Nam và cơ
quan hoạch định chính sách xuất khẩu rau quả ở Việt Nam.
1.Tình hình sản xuất rau quả
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi có Nghị quyết hội nghị lần thứ
V- BCH Trung ương Đảng khóa VII (năm 1993) về thực chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, phát triển mạnh rau, hoa quả, trong sản xuất đã có nhiều chuyển biến
tich cực, diện tích, năng suất, sản lượng rau quả ngày càng gia tăng.
1.1 Tình hình sản xuất quả:
Theo số liệu Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong những năm
gần đây, bình quân hàng năm nước ta sản xuất khoảng 4 triệu tấn quả các
loại, chiếm khoảng 7,3% giá trị sản lượng nông nghiệp và khoảng 8,5% giá trị
sản lượng trồng trọt. Năm 2002, sản lượng sản xuất các loại quả là 3,2 triệu
tấn; năm 2003 là 3,8 triệu tấn; năm 2003 là 4,5 triệu tấn. Bước sang năm
2005, sản lượng quả của cả nước đạt 4,8 triệu tấn (chủ yếu là chuối, cam
dứa, xoài), tăng 10.6% so với năm 2004.
Mức quả sản xuất bình quân đầu người của cả nước là 63 kg,vùng đồng
bằng sông Cửu Long có sản lượng quả chiếm 60% sản lượng của cả nước,
có mức sản xuất quả bình quân đầu người gấp 4 lần mức sản xuất quả bình
quân đầu người của cả nước.
Diện tích trồng cây ăn quả tăng khá nhanh. Năm 1996, cả nước có 292
ngàn ha. Từ năm 2001 đến năm 2003, diện tích trồng cây ăn quả của cả nước
đạt 496 ngàn ha, diện tích trồng cây ăn quả tăng liên tục, lần lượt là: 346,4;
426,1; 447,0 (ngàn ha). Đến năm 2004, diện tích trồng cây ăn quả cả nước
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
đạt 496 ngàn ha, tăng 11% so với năm 2003. Tốc độ tăng bình quân hàng
năm về diện tích đạt 6,2%
Diện tích cây ăn quả được trồng phân bố đều giữa các vùng trong cả
nước trong đó có vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng trồng cây ăn quả
lớn nhất, diện tích trồng cây chiếm gần 60% diện tích trồng cây ăn quả của cả
nước.
Cây ăn quả được trồng dưới hai hình thức: trồng phân tán trong vườn
của các nông hộ, ước tính bình quân mỗi nông hộ trồng khoảng 50m2. Hình
thức thứ hai là cây ăn quả được trồng tập trung thành vùng, nhằm mục đích
sản xuất hàng hóa. Hiện nay cả nước có 26 vùng trồng cây ăn quả, mỗi vùng
quả có cơ cấu diện tích, sản lượng, loại quả khác nhau.
Quy mô vườn quả của các nông hộ trong vườn quả tập trung phụ thuộc
vào đặc điểm đất đai từng vùng. Vùng đồng bằng sông Hồng khoảng 0,05
ha/hộ; miền Nam, trung du miền núi thường lớn hơn, khoảng 0,2-0,3 ha/hộ.
Dựa vào đặc điểm sinh thái của từng loại quả và tính thích ứng trên các vùng
sinh thái khác nhau, có loại quả được trồng trên khắp cả nước ( chuối, dứa,
mít, đu đủ, na, táo, hồng xiêm…) Có loại quả đặc sản chỉ có thể trồng được ở
một số địa phương mới cho năng suất, chất lượng và sản lượng cao như vải,
bưởi, nho, thanh long…
Đến nay, cả nước đã hình thành các vùng chuyên sản xuất cây ăn quả
như:
- Chuối: Vùng đồng bằng sông Hồng, vùng đồng bằng sông Cửu Long,
vùng phù sa sông Thao (Vĩnh Phú).
-Cam, quýt, bưởi: Vùng sông Tiền, sông Hậu; vùng Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn (Nghệ An); vùng Hàm Yên - Bắc Quang (Bắc Thái); vùng Đoan Hùng
(Vĩnh Phú).
-Dứa: Minh Hải, Cần Thơ, Kiên Giang, Long An và Tây sông Hậu, Đồng
Giao ( Ninh Bình).
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
- Xoài: Cam Ranh (Khánh Hoà), Tiền Giang, Hậu Giang, Cửu Long.
- Vải: Thanh Hà (Hải Hưng), Đông Triều (Quảng Ninh), Luc Ngạn ( Hà
Bắc).
- Chôm chôm: Đồng Nai, ven sông Tiền, sông Hậu.
- Nho, thanh long: Tiền Giang, Long An, Phan Thiết, Phan Rang.
Năng suất bình quân các loại quả của cả nước là 15,6% tấn/ha, trong đó
vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng có
năng suất quả cao. Năng suất quả bình quân của đồng bằng sông Hồng là
20,6 tấn/ha, vùng đồng bằng sông Cửu Long là 23,7 tấn/ha.
Năng suất cây ăn quả phụ thuộc cơ cấu mỗi vườn và trình độ thâm canh
của từng vườn quả tập trung, của từng vùng nông nghiệp. Nhìn chung, do
trình độ thâm canh (bón phân, tưới tiêu) còn thấp, mặt khác chúng ta chưa lựa
chọn được những giống cây cho năng suất cao hoặc nhập giống cây ngoại.
Do vậy, năng suất quả của ta còn thấp so với năng suất quả trên thế giới.
Sau đây là một số loại quả chủ yếu, có khối lượng và giá trị thương
phẩm cao, có diện tích chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích trồng cây ăn
quả và cho sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
1.Cây chuối
Là loại cây quan trọng, đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng của cả
nước. Chuối được trồng phổ biến từ Bắc tới Nam. Phần lớn diện tích trồng
chuối ở các hộ nông dân cá thể, các nông trường quốc doanh chỉ chiếm diện
tích nhỏ. Những tỉnh có diện tích trồng chuối tương đối lớn là Vĩnh Phúc, Hà
Bắc, Hải Hưng, Nam Hà, Thanh Hoá, Nghệ An. Từ sau năm 1975, ngành
trồng chuối phát triển, diện tích trồng chuối không ngừng tăng. Năm 2000,
diện tích trồng chuối của cả nước là 60.000 ha. Từ năm 2000 đến năm 2004,
diện tích trồng chuối lần lượt là 66.773; 95.902; 92.427 và 89.267 (ha). Đến
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
năm 2005, diện tích trồng chuối của cả nước ước đạt 94.577 ha, tăng 5,9% so
với năm 2004 và chiếm 19% diện tích trồng cây ăn quả cả nước.
Năng suất bình quân của cả nước đạt gần 18 tấn/ha, cá biệt có vùng đạt
trên 20 tấn/ha như Bắc Thái, Vĩnh Phú. Thường ở nhưng vùng trồng chuối tập
trung phục vụ xuất khẩu thì cho năng suất cao hơn so với các trang trại và
vườn gia đình.
Sản lượng chuối của cả nước những năm gần đây đã tăng lên. Năm
1995, sản lượng chuối của cả nước đạt 1.221 ngàn tấn. Từ năm 2000 đến
năm 2004, sản lượng chuối đạt được lần lượt là 1.061.160; 1.263.042;
1.316.119; 1.208.039 (tấn). Đến năm 2005, sản lượng chuối của cả nước ước
đạt 1.345.689 tấn, tăng 11,4% so với năm 2004.
Những năm gần đây, sản lượng chuối ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
và một số tỉnh Bắc Trung bộ (khu bốn cũ) không ngừng tăng lên. Ngược lại,
khu vực phía Nam, sản lượng chuối ngày càng giảm do năng suất thấp, giống
chuối không phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Diện tích và sản lượg chuối của cả nước phân theo vùng trọng điểm
như sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất chuối phân theo vùng giai đoạn 2000-2004
Đơn vị: - Sản lượng: Tấn
- Diện tích: ha
Vïng DiÖn tÝch S¶n lîng
2000 2001 2002 2003 2004 2000 2001 2002 2003 2004
C¶ níc 66773 95902 92427 89267 94577 1061160 1263042 1316119 1315189 1242593
- MiÒn B¾c 21600 35058 38933 39341 41253 401123 436248 481651 503841 543640
+ §B s«ng 6192 11981 14638 14570 14815 269731 208353 259897 264964 289800
Hång
+ §«ng B¾c 3193 9942 8613 9555 10111 32135 156630 123248 144891 159574
+ T©y B¾c 1.265 1570 2359 1677 2290 8743 11905 30002 31142 20685
+ B¾c 10950 11565 13323 13539 14037 90524 59360 68504 62844 73581
Trung Bé
- MiÒn Nam 45173 60844 53494 49926 53324 660027 826794 834468 811348 698953
+ Duyªn h¶i 7006 9546 7583 9062 9469 53705 63923 112793 118371 111834
m. Trung
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
+ T©y 2198 2230 2283 2391 2484 11090 23173 21724 21360 26984
Nguyªn
+ §«ng 9833 10244 9668 10391 10089 336371 335738 287383 269364 175320
Nam Bé
+ §B s«ng 26136 38824 33960 28082 1282 258861 403960 412568 402253 384815
Cöu Long
Nguồn số liệu: - Số liệu của Vụ Nông nghiệp, Tổng cục thống kê
2. Cây dứa:
Dứa là loại cây được trồng rộng rãi khắp cả nước.Ngoài nông trường
quốc doanh có quy mô trồng dứa lớn ở miền Bắc, miền Nam và tập đoàn sản
xuất,các hộ nông dân cúng có diện tích trồng dứa khá lớn. Diện tích và sản
lượng dứa được phân bổ theo các vùng trọng điểm như sau:
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
Bảng 2: Tình hình sản xuất dứa phân theo vùng giai đoạn 2000-2004
Đơn vị: - Sản lượng: Tấn
- Diện tích: ha
Vïng DiÖn tÝch S¶n lîng
2000 2001 2002 2003 2004 2000 2001 2002 2003 2004
C¶ níc 26354 26239 25789 28802 33263 184753 185227 199217 243576 262838
- MiÒn B¾c 7399 6525 6415 7515 8429 43017 28276 34350 40050 49142
+ §B s«ng Hång 1109 1029 710 776 1286 16095 6139 10983 13012 16411
+ §«ng B¾c 1723 1442 1426 1417 1762 6771 5839 6152 6115 8673
+ T©y B¾c 148 119 124 149 201 688 668 672 582 919
+ B¾c Trung Bé 4419 3935 4155 5173 5180 19463 15630 16543 20341 23139
- MiÒn Nam 18955 19714 19374 21287 24834 141736 156951 164867 203526 213696
+ Duyªn h¶i 1583 1438 1468 1704 3504 8615 8459 8122 9547 24353
miÒn Trung
+ T©y Nguyªn 130 160 181 241 240 1056 1258 1271 2259 2414
+ §«ng Nam Bé 234 239 148 131 129 1195 1312 998 858 859
+ §B s«ng Cöu 17008 17877 17577 19211 20961 130870 145922 154476 190862 186070
Long
Nguồn: Số liệu Vụ Nông nghiệp,Tổng cục thống kê
Theo số liệu trên, diện tích trồng lúa tập trung ở một số tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long. Năm 2004, diện tích trồng dứa ước đạt 25.961 ha, chiếm
63% diện tích trồng dứa của ca nước. Các tỉnh trồng dứa nhiều nhất là Kiên
Giang (14.491 ha); Tiền Giang (13.450 ha); Bạc Liêu (7,431 ha); Cần Thơ (
4.373 ha).
Về sản lượng dứa cả nước có tăng lên. Năm 2000, sản lượng dứa đạt
184.753 tấn. Đến năm 2004, sản lượng dứa có tăng lên 262.838 tấn, tăng
62,2% so với năm 2000.
3. Cây nhãn, vải, chôm chôm
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
Bảng 3: Tình hình sản xuất nhãn, vải, chôm phân theo vùng
giai đoạn 2000 - 2004
Đơn vị: - Sản lượng: Tấn
- Diện tích: ha
Vïng DiÖn tÝch S¶n lîng
2000 2001 2002 2003 2004 2000 2001 2002 2003
2004
C¶ níc 37874 62025 90633 113679 131244 223273 275949 405225 428618
545408
1. §B s«ng 5132 14830 15532 14872 15674 35328 57158 45863 40648
80999
Hång
2. §«ng B¾c 6965 9664 21058 30450 40092 14113 19382 29026 24945
50338
3. T©y B¾c 4813 7106 9213 13484 13978 6265 8259 10542 4405
18312
4. B¾c Trung Bé - 1205 2406 2256 2276 - 3175 4785 4922
5115
5. Duyªn h¶i - 97 104 193 272 - 343 143 700
164
miÒn Trung
6. T©y Nguyªn - 15 47 200 238 - 88 120 600
882
7. §«ng Nam Bé 2963 1560 6029 8828 13017 57703 4882 67833 48059
42939
8. §B s«ng Cöu 18001 27548 36244 43396 45697 109864 182662 246913 304339
346659
Long
Nguồn: Vụ Nông Nghiệp, Tổng cục thống kê
Nhóm quả đặc sản, trong đó có nhãn, vải, chôm chôm mấy năm gần đây
phát triển mạnh cả về diện tích và sản lượng, được trồng trọt rộng rãi ở những
nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. Theo số liệu trên, diện tích gieo trồng nhãn,
vải, chôm chôm có sự gia tăng liên tục. Năm 2005, diện tích gieo trồng nhãn,
vải, chôm chôm ước đạt 161.244 ha, tăng gấp 4,5 lần so với năm 2000. Diện
tích gieo trồng nhãn, vải, chôm chôm tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc Bộ
(45.992 ha) và vùng Đồng bằng sông Cửu Long (50.697 ha), chiếm 70% diện
tích gieo trồng của cả nước. Các tỉnh trồng nhãn, vải, chôm chôm nhiều nhất
là Bắc Giang (23.338 ha), Thái Nguyên ( 4.543 ha), Quảng Ninh (3.505 ha)
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
thuộc Đông Bắc Bộ; Bến tre (14.028 ha), Tiền Giang (11.694 ha) thuộc đồng
bằng sông Cửu Long.
Sản lượng nhãn, vải, chôm chôm của cả nước cũng tăng liên tục qua
các năm. Năm 2005, sản lượng nhãn, vải, chôm chôm đạt 545.408 tấn, tăng
27% so với năm 2004 và tăng gấp 2,4 lần so với năm 2000.
1.2 Tình hình sản xuất rau
Trong những năm gần đây, sản xuất rau quả của cả nước có xu hướng
gia tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Mức độ tăng bình quân hàng
năm về diện tích là 4,6%, về năng suất là 0,7% và về sản lượng là 5,1%.
Năng suất rau bình quân cả nước tăng chậm khoảng 11,8-12,6 tấn/ha. Tuy
nhiên, năng suất nhiều loại rau quả như bắp cải, dưa chuột, cà chua…. của
các vùng truyền thống cao hơn. Ví dụ năng suất bắp cải 40-60 tấn/ha, cà chua
20-40 tấn/ha. Về sản lượng có gia tăng, do diện tích rau những năm gần đây
tăng nhanh. Năm 2005, diện tích rau cả nước ước đạt 586,5 ngàn ha, sản
lượng ước đạt 7.756,6 ngàn tấn.
Bảng 4: Diện tích, sản lượng rau cả nước giai đoạn 1996-2005
Năm Diện tích (1000 ha) Sản lượng (1000 tấn)
1996 331,4 4186,0
1997 359.4 4706,9
1998 377,0 4969,9
1999 411,3 5236,6
2000 445,5 5756,5
2001 485,8 5948,9
2003 514,5 6256,8
2004 545,6 6736,7
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5
Chuyên t t nghi p
2005 (ước) 586,5 6919,9
Nguồn: Số liệu của Vụ Nông Nghiệp, Tổng cục thống kê
Cũng như các loại quả, rau có mặt hầu khắp các tỉnh, thành phố, với
quy mô, chủng loại khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài, đã hình
thành những vùng chuyên doanh với những kinh nghiệm truyền thống, trong
các điều kiện sinh thái khác nhau. Sản xuất rau quả chủ yếu tập trung ở vùng
đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và Đà
Lạt. Vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là vùng rau lớn
của cả nước, sản lượng chiếm 54% và diện tích chiếm 58% so với cả nước.
Sản xuất rau được quy thành hai vùng rau chính: vung rau chuyên
doanh ven thành phố, thị xã, khu công nghiệp lớn, diện tích chiếm khoảng
40%, nhưng cho sản lượng đạt 48%; vùng rau luân canh với cây lương thực,
trồng trọt chủ yếu vào vụ đông, tại các tỉnh phía Bắc, đồng bằng sông Cửu
Long và miền Đông Nam Bộ. Ngoài ra, rau còn được trồng tại vườn rau của
10 triệu hộ nông dân trên đất vườn và tận dụng. Lượng rau sản xuất tính bình
quân đầu người đạt 65kg. Số liệu sản xuất rau theo vùng của cả nước một số
năm được phản ánh như sau:
Bảng 5: Tình hình sản xuất rau phân theo vùng giai đoạn 2000-2004
Đơn vị: - Sản lượng: Tấn
- Diện tích: ha
Vïng DiÖn tÝch S¶n lîng
2000 2001 2002 2003 2004 2000 2001 2002 2003 2004
C¶ níc 331,4 359,4 377 411,7 441,3 4186 4706,9 4969,9 5236,6 5756,5
1. §B s«ng 79,1 102,5 99,2 112,7 112,5 1231 1582,5 1597,9 1673,1 1783,1
Hång
2. §«ng B¾c 50,7 58,0 60,8 63,4 64,9 563,7 650,2 692,5 690,6 737,0
3. T©y B¾c 6,5 6,1 7,0 7,4 9,7 71,3 66,4 71,4 63,7 91,6
4. B¾c Trung Bé 42,6 45,1 46,5 51,0 53,0 345,7 351,1 402,4 424,3 434,5
5. Duyªn h¶i 17,5 19,6 24,8 28,9 30,9 180,7 217,8 281,7 308,1 346,1
miÒn Trung
6. T©y Nguyªn 8,3 8,0 9,7 10,3 10,1 102,9 97,3 117,4 110,1 125,5
7. §«ng Nam Bé 60,2 50,3 55,5 57,7 62,1 741,0 783,3 842,1 861,5 912,7
8. §B s«ng Cöu 66,5 69,8 73,5 80,3 98,1 949,7 958,3 964,5 1105,2 1326,0
Long
SV: Lª Nh Nhung - Líp: ChuyÓn ®æi K5