logo

Luận văn - Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại yên bái', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái Lời nói đầu Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là m ột tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống ở mức nghèo khổ. Vào những năm cuối của thế kỷ 21 trên toàn thế giới vẫn còn hơn 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó khoảng 800 triệu người số ng ở các quốc gia thuộ c khu vực châu Á -Thái bình dương. Đây là một trở ngại trầm trọng, một thách thức đối với sự phát triển của các nước trên thế giới. tuy nhiên mức độ và tỷ lệ dân cư nghèo đói là rất khác nhau giữa các nước, các khu vực. Nó phản ánh sự khác nhau về trình độ p hát triển của các quốc gia trước hết là trình độ p hát triển của nền kinh tế. Việt Nam là một trong những nước nghèo nhất thế giới, với gần 80% dân cư sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hộ i thấp. Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công b ằng văn minh". Muốn đạt được m ục tiêu này thì trước hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của Đ ảng và Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ bảo đ ảm nhu cầu tối thiểu cho dân mà còn xoà bỏ tận gốc các nguyên nhân gây ra đói nghèo trong dân cư. Để tập trung các nguồn lực và triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách xoá đói giảm nghèo phải trở thành chương trình m ục tiêu quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhằm hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo các điều kiện cần thiết đ ể phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, vì vậy mà Đ ại hội 8 của Đ ảng đã xác định "" Xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã hội vùa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài". Do vậy mà tháng7.1998 thủ tướng chính phủ đã p hê duyệt và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và 2001 -2005. Thực hiện chủ trương và đường lối của Đ ảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo thì cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đ ã xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng đ ịa phương, từng khu vực nhằm xoá đói giảm nghèo và lạc hậu góp phần tích cực vào công cuộ c cải cách nền kinh tế. 1 Yên Bái là một tỉnh nghèo miền núi phía bắc của tổ quốc với diện tích tự nhiên 6807km2, tổng dân số gần 68 vạn (theo số liệu điều tra ngày 1.4.1999) gồm 30 dân tộc chung sống tỷ lệ hộ đói nghèo là19,42%( theo kết quả điều tra ngày 31.12.2000), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt trình độ d ân trí thấp, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng dân số còn cao cá biệt có nơi còn gần 4%, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng như: điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế, chợ... còn thiếu và yếu kém. Những yếu kém trên đã làm cho nền kinh tế của tỉnh chậm phát triển, sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp. Do vậy xoá đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọ ng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái nói riêng và của cả nước nói chung. Điều này đã được cụ thể bằng nghị quyết đ ại hộ i tỉnh Đ ảng bộ Yên Bái lần thứ 14 năm 1996 và quyết định số 53/QĐ -UB của UBND tỉnh ngày 6.5.1999 về phê duyệt chương trình xoá đói giảm nghèo giai đo ạn 1999-2005 . Với quyết tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân toàn tỉnh thì chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái sẽ có những thành công đáng kể trong thời gian tới và đưa Yên Bái hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái còn hiều gặp 1 số khó khăn cần tháo gỡ như: Hiệu quả của các dự án chưa cao, tỷ lệ hộ đói nghèo còn lớn hơn so với trung bình của cả nước. Vì vậy để thực hiện được mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 6% vào năm 2005 và không còn xã nghèo thì Đảng bộ tỉnh Yên Bái còn nhiều việc phải làm. Cho nên Em đ ã lựa chọn đề tài thực tập "Mộ t số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tạ i Yên Bái". Em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị N gọc Huyền, chuyên viên Trần Bình Minh và các cô chú phòng bảo trợ xã hội thuộc sở lao độ ng thương binh xã hội tỉnh Yên Bái đã hết lòng giúp đ ỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. 2 CHƯƠNGI: NHỮNG LÝ LUẬN CHU NG V Ề ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO. I ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO. 1. Những quan niệm chung về đói nghèo Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó cò n tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức đ ộ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng mộ t khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để x ác đ ịnh giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu đ ể người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đ ình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, m ặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình trạng mộ t bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có kho ảng 1,3 tỷ người số ng dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em. 1.2 Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam. Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác đ ịnh như sau: a. Nghèo là tình trạng mộ t bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tố i thiểu và cơ b ản nhất trong cuộ c sống và có mức số ng thấp hơn mức số ng của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là mộ t bộ p hận dân cư có mức số ng dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng đ ịa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hộ i cụ thể của từng đ ịa phương hay từng quốc gia. Ở V iệt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. 3 - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm b ảo tố i thiểu để duy trì cuộc sống như đ ủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. - Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một b ộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để d uy trì cuộ c sống hay nói cách khác đó là mộ t bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đ ứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. - Khái niệm về hộ nghèo : Hộ nghèo là tình trạng của mộ t số hộ gia đ ình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức số ng trung bình của cộng đồng xét trên mọ i phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. * Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau: - Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã. - Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt. - Trình đ ộ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. * Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ đ ịa bàn tương đố i rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc mộ t vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao. 2. Chuẩn mực về đói nghèo ở Việt Nam và Trên thế giới Ở Mỗ i thời kỳ phát triển của nền kinh tế đ ều phải đưa ra mộ t chuẩn mực riêng, để xác định mức đói nghèo cho phù hợp với mức thu nhập bình quân chung của dân chúng trong từng giai đoạn khác nhau. 2.1 Chuẩn mực đói nghèo của 1 số nước trên thế giới. Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 cho đến nay chuẩn mực để xác định gianh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước đang phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định b ằng mức chi phí lương thực, thực phẩm cần thiết đ ể duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 2100 - 2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/người/năm. * Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày. 4 * BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày. * Ở INĐÔNÊXIA: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là2100calo/người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo. * Ở Trung Quốc: năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150calo/người/ngày. * Các nước công nghiệp phát triển châu âu: 2570 calo/người/ngày. 2.2 Ở Việt Nam : Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu quy đổi tương đương với lượng tiêu dùng lương thực, thực phẩm theo giá phù hợp với từng thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt nam phải có mức thu nhập bình quân tối thiểu là 50000đồng/người/tháng ở vùng nông thôn và 70000 đồng đối với khu vực thành thị, để làm gianh giới xác đ ịnh giữa người giàu và người nghèo. Theo cách tình này thì mức thu nhập bình quân đ ầu người ở các hộ khu vực nông thôn nước ta được quy ra tiền để xác định gianh giới giữa những hộ giàu và hộ nghèo như sau: - Loại hộ nghèo: có m ức thu nhập bình quân dưới 50000/người/tháng. Hộ đói dưới 30000/người/tháng. -Loại hộ dưới trung bình: có thu nhập bình quân từ 50000- 70000/người/tháng. -Loại hộ trung bình: có mức thu nhập bình quân đ ầu người từ 70000- 12500/người/tháng. -Loại hộ trên trung bình: có mức thu nhập bình quân từ 125000- 250000/người/tháng. - Loại hộ giàu:có thu nhập từ 250000/người/tháng trở lên. Sau 1 thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại thông báo số1751/LĐ-TB&XH của bộ LĐ -TB&XH ngày20.5.1997 thì chuẩn mực về đói nghèo được quy định lại như sau: + Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người dưới 13 kg gạo/tháng tương đương 45000/tháng đối với tất cả các vùng. + Hộ nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người 15kg gạo/người/tháng tương đương 55000 ở khu vực nông thôn, miền núi. -20kg gạo/người/tháng dố i với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du. - 25kg gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị. Tại quyết định số 1143/2000 QĐLĐTBXH ngày 1.11.2000 của bộ trưởng bộ LĐ -TBXH đ ã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 2001-2005 theo mức thu nhập bình quân đâu người cho từng vùng cụ thể như sau: 5 - Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80000 đồng/người/tháng tương đương 960000 đồng/năm. - Vùng nông thôn đồng bằng: 100000 đồ ng/người/tháng tương đương 1200000 đồng/năm. - Vùng thành thị: 150000 đồng/người/tháng tương đương 1800000/năm. Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2000, cả nước có khoảng 4 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ từ 24-25% tổng số hộ trong cả nước. Trong đó 4 vùng có tỷ lệ đói nghèo trên 30%. Ước tính tỷ lệ hộ đói nghèo ở các vùng như sau: Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ Vùng (1000hộ) nghèo (%) Miền núi phía Bắc 923,3 34.1 Đồng bằng sông hồng 482.1 14 Bắc trung bộ 833.8 38.6 D uyên hải miền trung 555.7 31.9 Tây Nguyên 257.5 36.1 Đông nam bộ 261.4 12.8 Đồng bằng sông cửu Long 686.2 20.3 Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã miền núi, vùng sâu và vùng xa tỷ lệ này còn cao hơn mức trung bình của cả nước: Bắc trung Bộ 38,6%; Tây nguyên 36,1%; Miền núi phía bắc34,1%; Duyên hải miền trung 31,9% . Chuẩn m ực đói nghèo là một khái niệm động, phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận điều kiện kinh tế và thời gian quy định. 3.Nguyên nhân đói nghèo của Việt nam và thế giới. 3.1 Trên thế giới: Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói nghèo. Trên thực tế không có mộ t nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ d ẫn tới đói nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hộ i. Nó cũng không phải là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch hoạ. Ở đây nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xã hộ i . Tóm lại nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: - Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do những sự khác nhau về sở hữu tài sản). 6 - Sự khác nhau về khả năng cá nhân - Sự khác nhau về giáo dục đào tạo. Và 1 số nguyên nhân khác như: Chiến tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro... 3.2Nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam . Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: -Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, đ ịa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đ ang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao đ ộng, ốm đau, rủi ro... - Nhóm các nguyên nhân thuộ c về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng d ẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định canh đ ịnh cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy: - Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ đ ược điều tra. - Đông con: 50-60% tổ ng số hộ được điều tra. - Rủi ro, ốm đau: 10 -15% tổng số hộ được điều tra. - Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40 -50% tổng số hộ được điều tra. - Neo đơn, thiếu lao độ ng: 6-15% tổng số hộ được điều tra. - Lười lao độ ng, ăn chơi hoang phí: 5 -6% tổng số hộ được điều tra. - Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. 4. S ự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo . Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hoà giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tố t các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thố ng tốt đẹp của dân tộ c, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình xoá đói giảm nghèo quố c gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề 7 kinh tế đ ơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọ ng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải tiến hànhthực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh số ng ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế đ ể chủ độ ng xoá đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc số ng lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về m ặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộ c sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hộ i lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, b ảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ độ ng giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công các chương ttrình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công b ằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển 8 và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH -HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới ttrình đ ộ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏ i nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. 5. Những k ết qu ả xoá đói giảm nghèo trên thế g iới và bài học kinh nghiệm. Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như: điện, nước sinh hoạt, đường, trạm ytế... ở các nước đang phát triển với nền kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của các quố c gia. Thực tế cho thấy rằng các con rồng châu á như: Hàn quố c, Singapo, Đài loan; các nước ASEAN và Trung quốc đ ều rất chú ý đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải nước nao cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộ n để trở thành các con rồng đ ều thực hiện sự phát triển cân đối , hợp lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết quả và bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới. 5.1 Hàn quốc. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp đ ịa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổ n định chính trị -xã hội. Đ ể ổn định tình hình chính trị - xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nộ i dung cơ bản: - Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn b ằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân vay. - Nhà nước thu mua ngũ cố c của nông dân với giá cao. - Thay giống lúa mới có năng suất cao. 9 - Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các HTX sản xuất và các độ i ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp nhà ở. Với những nộ i dung này, chính phủ Hàn Quố c đã phần nào giúp nhân dâncó việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẩna các thành phố lớn d ể kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế ho ạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn. Tóm lại: Hàn Quốc đ ã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính phủ vẫn coi trọ ng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền kinh tế . 5.2 Đài Loan. Đài Loan là mộ t trong những nước công nghiệp m ới (NIES), nhưng là 1 nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ( mặc dù Đài Loan không có các điều kiện thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hộ i như: - Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản xuất hàng hoá. - Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, m ở mang thêm những nghành sản xuát kinh doanh ngoài nông nghiẹp cũng được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao động ttrong nông nghiệp đến lượt nó lại tạo điều kiện cho các nghành công nghiệp phát triển . - Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hộ i để phát triển nông thôn. Đài Loan rất coi trọ ng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Trong nhiều thập kỷ q ua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn đ ều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá nông thôn góp phàn cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao đông nhàn rỗ i của khu vực nông nghiệp, tăng thu nhập cho những người nông dân nghèo, góp phần cho họ ổ n định cuộ c 10 sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những người trong độ tuổ i, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn được nâng lên đáng kể, cùng với trình độ dân trí được nâng lên và điều kiện sống được cải thiện,Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm(1950) xuống còn 1,5%/năm(1985). Hệ thố ng ytế , chăm sóc sức khoẻ ban đ ầu cho nhân dân cũng được quan tâm đầu tư thích đáng. Ngoài Hàn Quốc, Đài Loan còn 1 số nước ASEAN cũng có những chương trình phát triển kinh tế -xã hộ i bằng con đường kết hợp giữa những ngành công nghiệp m ũi nhọ n với việc phát triển kinh tế nông thôn với mục đích xoá đói giảm nghèo trong dân chúng nông thôn. Điều đặc trung q uan trọ ng của các nước ASEAN là ở chỗ những nước này đều có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, bước vào công nghiệp hoá có nghĩa là vào lúc khởi đ ầu của quá trình công nghiệp hoá.Tất cả các nước ASEAN (trừ Singapo) đều phải dựa vào sản xuất nông nghiệp, lấy phát triển nông nghiệp là một trong những nguồn vốn cho phát triển công nghiệp, điền hình là những nước như Thái Lan, InĐôNêXiA, Philipin và Malaxia. Tất cả những nước này phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu, thu nhạp chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy mà chính phủ các nước này trong quá trình hoạch định các chính sach kinh tế -xã hội họ đều rất chú trọng đến các chính sách nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn , giành cho nông nghiệp nông thôn những ưu tiên cần thiết về vốn đầu tư đẻ tiến hành cuộc cách mạng xanh trong nông nghiẹp.Tuy nhiên khi bước vào giai đoạn 2 của quá trình công nghiệp hoá, tất cả các nước ASEAN đều nhận thấy rằng không thể đi lên chỉ bằng con đường nông nghiệp mà phải đâù tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Chính vì lẽ đó mà các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn cũng như các chương trình phát triển khác như chương trình xoá đói giảm nghèo không được chú trọng như ở giai đo ạn đàu của quá trình công nghiệp hoá. Do vậy khoảng cách về thu nhập của những người giàu với những người nghèo là rất lớn. Sự p hân tầng xã hộ i là rõ rệt gây mất ổn định về tình hình chính trị xã hội , từ đó làm mất ổn định trong phát triển kinh tế . Sự phồ n vinh của băng cốc ,Manila được xây d ựng trên nghèo khổ của các vùng nông thôn như ở vùng đông b ắc Thái Lan, ở miền trung đảo Ludon. Cho đến nay sự bất bình đ ẳng veg thu nhập ở Thái Lan vẫn tiép tục gia tăng, các thành phố lớn, các khu cônh nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trưởng cao,năm 1981 Bangkoc đóng góp 42% GDP , đến năm 1989 lên tới 48% cho GDP trong khi đó phần đóng góp cho GDP ở các vùng khác lại giảm xuống như ở miền b ắc và miền nam Thái lan phần đóng góp đã giảm xuống từ 14,7% năm 1981 xuố ng còn 10% năm 1989. 11 Ở Malaixia chính phủ đã thực hiện chính sách phân phối lại trong nền kinh tế q uốc dân, nhưng việc phân phối lại thì lợi ích vẫn chủ yếu tập trung cho tần lớp giàu có, những người nghèo khổ đặc biệtlà nông dân hầu như không được chia sẻ lợi ích đó, khái niệm công bằng ở đây là sự công bằng giữa tầng lớp giàu có. Vào năm 1985 ở Malayxia có tới 82.000 hộ gia đ ình ở khu vực nông thôn thuộc diện nghèo đói. Tình trạng nghèo khổ ở Philipin còn tồi tệ hơn, năm 1988 tỷ lệ nghèo đói ở Philippin lên tới 49,5% dân số trong 3,1 triệu hộ gia đình đói nghèo thì tới 2,2 triệu gia đình (72,8%) sống ở khu vực nông thôn, đ ời sống chủ yếu dựa vào nghề nông , còn 843.000 hộ (27,2%) sống ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này cho thấy đa số những người nghèo Philippin sống tập trung ở khu vực nông thôn. Tình trạng nghèo khổ ở các nước ASEAN vẫn tiếp tục gia tăng, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này, điều này cho thấy do sự tăng trưởng kinh tế không theo kịp sự tăng trưởng dân số, m ặt khác là do quá trình chuyển dịch cơ cấu sang những ngành sản xuất công nghệ cao của một số nước ASEAN hiện nay làm cho nạn thất nghiệ p ngày càng trầm trọng hơn.Để giải quyết tình trạng đói nghèo, chính phủ các nước ASEAN có rất nhều cố gắng. Chính phủ Inđônêxia trong kế ho ạch 5 năm lần năm đ ã tăng chỉ tiêu cho các ho ạt động tạo ra những việc làm mới cho những người chưa có việc làm, nhằm tạo thu nhập ổn đ ịnh cho người lao động, góp phần tích cực cho công cuộc xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. Ở Thái Lan, mộ t trong những biện pháp chống nghèo khổ mà nước này đã áp dụng là phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mới về khu vực nông thôn, nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên nhằm thu hút số lao động dôi dư ở khu vực nông nghiệp( để khắc phục tình trạng dân lao độ ng di cư vào thành phố kiếm việc làm) làm tăng thu nhập cho người dân và gia đình họ. Biện pháp này còn nhằm mục đích đô thị hoá nông thôn, đưa những vùng nông thôn hẻo lánh xa xôi vào dòng phát triển chung của đ ất nước. N hững nỗ lực trong các giải pháp chống nghèo khổ của các nước ASEAN đã đem lại những kết quả đáng kể, song để khắc phục tình trạng đói nghèo có tính lâu dài bền vững thì chính phủ các nước này phải duy trì và đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế p hát triển tạo nên cơ sở vật chất dể phân phối lại thu nhập qua sự điều tiết của chính phủ và khi nền kinh tế phát triển thì tích luỹ từ nộ i bộ nền kinh tế đ ược nâng cao, từ đó chính phủ đầu tư cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là chương trình xoá đói giảm nghèo mộ t cách hiệu quả nhất. 12 5.3 Trung Quốc. Ngay từ khi Đ ại Hộ i Đ ảng XII của Đ ảng cộ ng sản Trung Quốc năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp. Năm 1985 Đ ặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đ ổi quan trọ ng trong thể chế chính trị , thay đ ổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay đổ i căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao độ ng đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm Trung Quố c thực hiện chuyển hưỡng sang nền kinh tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do chính sách mở cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà máysản xuất công nghiệp , tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua. II TỔNG QUAN VỀ C HƯƠNG TR ÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO . 1. Chương trình quốc gia. 1.1 Khái niệm về chương trình mục tiêu quốc gia: 1.1.1 Chương trình mục tiêu: + Đ ược xây d ựng nhằm xác đ ịnh các mục tiêu, các chính sách, các bước phải tiến hành, các nguồ n lực cần sử d ụng đ ể thực hiện mộ t ý đồ, một mục đích nhất định nào đó của Nhà nước. Chương trình thường gắn với một ngân sách cụ thể. + Chương trình quốc gia: là mộ t tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội , khoa họ c công nghệ, môi trường, cơ chế 13 chính sách, tổ chức thực hiện 1 hoặc 1 số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước trong thời gian đã định. Chương trình quốc gia bao gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của chương trình . Đối tượng quản lý và kế ho ạch hoá được xác đ ịnh theo chương trình , đầu tư được thực hiện theo dự án. + D ự án của mộ t quốc gia: Là tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đ ạt một hay nhiều mục tiêu cụ thể đ ã được định rõ trong chương trình với mộ t khoản ngân sách và một thời gian thực hiện được xác định rõ. + Chương trình xoá đói giảm nghèo là mộ t hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của N hà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng b ằng chính lao độ ng của bản thân. 1.2 Tiêu chuẩn để lựa chọn chương trình quóc gia: - Các vấn đề được lựa chọn để giải bằng chương trình quốc gia phải là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hộ i của đất nước, cần phải tập trung chỉ đạo giải quyết. - Mục tiêu của chương trình quốc gia phải rõ ràng, lượng hoá được và nằm trong mục tiêu chung của quốc gia. - Thời gia thực hiện chương trình phải được quy đ ịnh giới hạn, thường là 5 năm hoặc phân kì thực hiện trong 5 năm. 1.3 Nội dung của chương trình quố c gia: - Đánh giá thực trạng tình hình của lĩnh vực mà chương trình sẽ sử dụng, luận chứng những vấn đề cấp bách phải giải quyết bằng chương trình quốc gia. - Xác định phạm vi, quy mô và mục tiêu cua chương trình , các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong từng thời gian cụ thể . - Xác định tổ ng mức vốn của chương trình trong đó m ức vốn chia từng năm, phưong thức huy động các nguồn vốn. - Xác đ ịnh hiệu quả kinh tế -xã hộ i chung của chương trình và của các dự án đấu tư. - Đề xuất khả năng lồng ghép với các chương trình khác. - Kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án. - Sự hợp tác quốc tế (nếu có) 2. Mục tiêu, phương hướng, thời gian, phạm vi và đối tượng của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. 2.1 Mục tiêu: + Mục tiêu đến năm 2000: 14 - Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổ ng số hộ trong cả nước xuống còn 10% vào năm 2000 (theo tiêu chuẩn cũ) b ình quân giảm 300000 hộ/ năm. Trong những năm đ ầu thực hiện chương trình tập trung xoá bỏ cơ bản hộ đói kinh niên, đặc biệt ưu tiên hộ thuộc diện chính sách. - Hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn , tạo điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản khác. + Mục tiêu đến cuối năm 2000: Phấn đấu đ ến cuối năm 2000 thực hiện được 4 chỉ tiêu sau: - Cơ bản không còn hộ đói kinh niên. - Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 15%( theo tiêu chuẩn mới), mỗi năm giảm từ 1,5-2%. - Cơ b ản các xã nghèo có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu(thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm xá, đường dân sinh, điện sinh hoạt, nước sinh ho ạt, chợ...). - 75% hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ b ản ( đủ ăn, đủ ấm, nhà ở không dột nát, ốm đau được chữa bệnh, trẻ em được chữa bệnh , đi học...). 2.2. Phương hướng: - Xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế. -Phát huy nguồn lực tại chỗ (nội lực) đ ể người nghèo, xã nghèo vươn lên tự xoá đói giảm nghèo. - Xoá đói giảm nghèo gắn với công bằng xã hội, ưu tiên giải quyết cho xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng. - Thực hiện xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo. 2.3 Phạm vi : Chương trình được thực hiện trong phạm vi cả nước, trong những năm đầu tập trung ưu tiên các x ã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, vùng xa. Thời gian thực hiện là 8 năm từ 1998-2005. 2.4 Đối tượng của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia: Bao gồm người nghèo, xã ngèo, những hộ thuộc diện chính sách, hộ thuộc diện đ ịnh canh định cư, đồng bào dân tộ c ít người, dân tộc chăm , khơ me và các xã thuộc khu vực 3. 2.5 Nhiệm vụ: - Làm chuyển biến trong toàn đảng, toàn dân về chủ trương xoá đói giảm nghèo. - Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực. 15 - Thực hiện những ưu tiên về xã hộ i cần thiết cho việc xoá đói giảm nghèo ở những vùng đặc biệt khó khăn , với các đối tượng đ ặc biệt. - Đi đôi với việc hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp, coi 1 bộ phận dân cư giàu lên là cần thiết cho sự phát triển chung. - Thực hiện lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế xã hội khác. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đ ến chương trình xoá đói giảm nghèo II. CÁC HOẠT ĐỘ NG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Bao gồm các chính sách và dự án sau: 1. Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Mục tiêu: cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo(3,5-4 triệu hộ) có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suát thấp, không phải thế chấp cho ngân hàng. Nội dung: đưa tổng vốn vay của ngân hàng phục vụ người nghèo lên 10000 tỷ đồng vào năm 2005(chủ yếu là huy động cộng đồng và vay các tổ chức tín dụng ngân hàng, Nhà nước cấp bù lãi suất chênh lệch huy động và cho vay 750 tỷ đồng trong 5 năm) và cho khoảng 5 triệu lượt hộ vay với mức bình quân từ 2-3 triệu/hộ. Đ ảm bảo vốn vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tài chính lành mạnh. 2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về ytế. Mục tiêu: trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bàng các hình thức nhu mua thẻ BHYT, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo... Chăm sóc sức kho ẻ ban đầu cho người nghèo. Nội dung: - Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuố c cho tuyến ytế cơ sở ở các huyện nghèo, khuyến khích và tăng cường cán bộ ytế cơ sở để nâng cao chất lượng phục vụ. - Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa b ệnh cho người nghèo thông qua điều chỉnh, phân bố ngân sách ytế giữa các tỉnh, điều tiết và điều chỉnh các mức thu viện phí giữa người giàu, người có khả năng kinh tế ,người nghèo... - Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đ ạo, khuyến khích các đội ytế lưu động phục vụ vùng cao, vùng sâu, biên giới hải đảo, xác định trách nhiệm của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khoẻ và chia sẻ một phần kinh phí trong khám chữa bệnh. 16 3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Mục tiêu: Bảo đảm cho con em tất cả các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồ ng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển. Nội dung: - Miễn giảm học phí và các khoản đòng góp xây dựng trường, lớp, hỗ trợ vở viết sách giáo khoa, cấp họ c bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo, khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi băng các giải thưởng, học bổ ng và các chế độ ưu đãi khác. - Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân tộ c nộ i trú để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo d ục phù hợp để xoá mù chữ và ngăn chặn tình trạng tái mù như các lớp bổ túc văn hoá, lớp học tình thương, lớp họ c chuyên biệt. 4. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộ c đặ c biệt khó khăn. Mục tiêu: Hỗ trợ các gia đ ình đồ ng bào dân tộc đặc biệt khó khăn có số dân nhỏ hơn 10000 người nhằm ổn định cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, thay đổi phương thức sản xuất lạc hậu, từng bước hướng dẫn đồng bào dân tộ c tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững. Nội dung: - H ỗ trợ các đồ ngbào dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống, lương thực cứu đói, quần áo chống rét, chăn màn, dụng cụ gia đình, hỗ trợ làm giếng nước hoặc nước tự chảy cho 1 nhóm hộ gia đình. - Hỗ Trợ các gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất để tự đảm b ảo cuộc sống. Về nông nghiệp: Chọn và đưa giống cây mới có năng suất cao cho đồ ng bào, khuyến khích thâm canh tăng vụ lúa nước, lúa nương. Tăng cưòng và khuyến khích phát triển đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi phù hợp với trình độ của các hộ gia đình. H ưóng dẫn kỹ thuật, khuyến khích khai hoang ruộng đồng, mở rộng diện tích canh tác. Về lâm nghiệp: Hỗ trợ khoanh nuôi, b ảo vệ rừng, hỗ trợ công cụ sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, mở rộng diện tích trồng rừng, trồng cây công nghiệp, vườn đồi tập làm kinh tế VAC. 5. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo. Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời số ng kinh tế -xã 17 hội. Nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đ ình và xã hội. Nội dung: - Ban hành pháp lệnh về trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật. - Phát hành sổ tay trợ giúp pháp lý cho các chuyên viên và cộ ng tác viên, phát hành tờ gấp pháp lý để hỗ trợ cho các tỉnh để tuyên truyền, phổ biến và giải đáp pháp luật. - Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ trợ giúp pháp lý cấp TW, tỉnh, huyện, xã. - Trợ giúp pháp lý ở 61 tỉnh thành, trợ giúp các vụ việctư vấn pháp lý. 6. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế. Mục tiêu: Hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt, để ổn định cuộc sống. Hỗ trợ nhóm người yếu thế(người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật...) ổ n định cuộc sống, từng bước hoà nhập xã hội . Nội dung: - Trợ giúp các đố i tượng yếu thế (có khả năng làm việc) về học nghề, toạ việc làm, tự đảm bảo cuộc sống. - Hỗ trợ các vùng thiên tai phải di chuyển nhà, hỗ trợ điều kiện sản xuất để sớm ổn định cuộc số ng. - Trợ giúp di dân kịp thời, hỗ trợ cứu đói, hỗ trợ sửa chữa nhà đổ, sập, trôi, hư hỏ ng nặng, hỗ trợ gia đ ình có người chết, b ị thương. - Trợ cáp xã hội thường xuyên cho các đố i tượng thuộc diện trợ cấp xã hội có hoàn cảnh khó khăn, nuôi dưỡng các đối tượng đặc biệt khó khăn. 7. Dự án hỗ trợ đầ u tư cơ sở hạ tầ ng: Mục tiêu: phát triển hạ tầng cơ sở cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, hải đảo, ven biển. Phấn đấu đến năm 2005 cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu như: thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm ytế, nước sinh hoạt, điện, đường giao thông, chợ; xây dựng các trung tâm cụm xã thành các thị tứ và trở thành nơi giao lưu văn hoá của nhân dân trong vùng tạo điều kiện cho người nghèo trong vùng tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản trong vùng. Mỗi năm b ình quân các xã đặc biệt khó khăn có thêm 1 công trình. 8. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông -lâm-ngư, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. *Mục tiêu: - Trong 5 năm đào tạo 5000 cán bộ khuyến nông tỉnh, tập huấn khoảng 2,5 triệu lượt hộ nghèo cách làm ăn. 18 - xây dựng và chuyển giao các mô hình hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh, định cư,di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro, thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với từng vùng. - Hỗ trợ phát triển, xây dựng mô hình chế biến, bảo quản nông- lâm sản và nghề p hi nông nghiệp. 9. Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới: Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện phân bố dân cư, giải quyết việc làm, di dân xây dựng kinh tế mới nhằm thực hiện phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới, chấm rứt tình trạng du canh, du cư, hoàn thành cơ bản định canh, đ ịnh cư. Sắp x ếp ổ n định di dân tự do và tiến tới kiểm soát và chấm rứt tình trạng di dân tự d o. 10. Dự á n hỗ trợ người nghèo về văn hoá thông tin: Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo cải thiện đời sống tinh thần, giúp người nghèo có được thông tin về kinh tế -xã hội liên quan trực tiếp đ ến đời số ng của họ và từng bước tiếp cận với đời sống văn hoá mới và duy trì văn hoá truyền thố ng. Đ ến năm 2005 xoá bỏ toàn b ộ các xã trắng về hoạt động văn hoá , những hộ nghèo đều được với văn hoá thông tin. 11. Dự án đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo : Mục tiêu: Trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nộ i dung chương trình xoá đ ói giảm nghèo , những kỹ năng cơ bản trong tổ chức thực hiện và quản lý chương trình , những kiến thức cơ bản đối với đội ngũ cán b ộ xoá đói giảm nghèo ở cấp xã về xây dựng kế hoạch, dự án và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ này. 12. Dự á n xoá cầu khỉ ở đồng bằng sông cửu long. Mục tiêu: Trong 5 năm thay 8000 cây cầu khỉ trong tổng số 12000 cây cầu khỉ hiện có gắn với cụm dân cư ở đồng bằng sông cửu long băng cầu bê tông, góp phâng cải thiện điều kiện đi lại, phục vụ sản xuất và đời sống của dân cư trong vùng. 13. Dự á n trồng 5 triệu ha rừng: Mục tiêu và nguồn lực của chương trình này hầu hêt dành cho những người nghèo, xã nghèo được hưởng quyền lợi thông qua tạo việc làm tăng thu nhập, góp phần vào việc ổn định dân cư cho đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net