Luận văn - Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty Xây lắp – Phát triển nhà số 1
Tham khảo tài liệu 'luận văn - lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp – phát triển nhà số 1', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 15 năm đổi mới, đã xuất hiện nhiều loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tuy làm ăn thăng trầm có khác
nhau nhưng phần lớn doanh nghiệp đã rút ra được nhiều bài học quý
giá trong sản xuất kinh doanh, thích nghi với kinh tế thị trường. Nếu
như trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh
đơn thuần sản xuất và giao nộp sản phẩm theo kế hoạch ấn định từ
trên xuống mà không cần quan tâm đến chất lượng, giá thành và lợi
nhuận thì ngày nay đối mặt với kinh tế thị trường, khi mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều phải tính toán hiệu quả mà là hiệu quả thật
sự chứ không phải “lãi giả, lỗ thật” như trước đây. Mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều phải đặt trên cơ sở thị trường, năng suất, chất
lượng, hiệu quả đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội
cũng như của mỗi doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường đòi hỏi vừa nâng cao năng suất, vừa tạo điều
kiện cho việc nâng cao năng suất vì lợi ích sống còn của doanh nghiệp
và sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Doanh nghiệp dựa trên
chiến lược chung của cả nước để xây dựng chiến lược riêng của mình
nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị trường mà xây dựng chiến
lược theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị trường cần chứ không
phải bán những gì mình có. Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh và
khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh
nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào
những ngành nghề mới… với mục đích cuối cùng là đạt được chỉ tiêu
lợi nhuận ngày càng lớn. Hiện nay, có rất nhiều người còn chưa hiểu
rõ về lợi nhuận và hiệu quả kinh tế, họ thường nhầm lẫn giữa hai khái
niệm này. Vậy lợi nhuận là gì và có vai trò như thế nào đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
Với mục đích tìm hiểu về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp, em đã đến thực tập tại HUDC – 1. Sau một thời
gian học hỏi, nghiên cứu em đã chọn đề tài: “Lợi nhuận và giải pháp
1
Chuyên đề tốt nghiệp
gia tăng lợi nhuận tại Công ty Xây lắp – Phát triển nhà số 1”.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi
nhuận tại các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây lắp – Phát triển nhà số 1 (HUDC-1)
Chương III: Giải pháp, kiến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận tại
HUDC–1
Vì điều kiện thời gian có hạn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên
chuyên đề tốt nghiệp của em còn có những khuyết điểm. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn ThS Phạm
Hồng Vân cùng tất cả mọi người, những ai quan tâm đến vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1_ Lý luận chung về lợi nhuận
1.1.1_ Khái niệm về lợi nhuận:
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý
thuyết là đạt tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn
tạo nên cơ sở của rất nhiều lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà
nói những nhà kinh tế trong các phân tích của họ về công ty đều lấy lợi
nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm
khác nhau về lợi nhuận:
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái
phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
• Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong
toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao
động không được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là
lợi nhuận”.
• Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì
định nghĩa rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng
số thu về trừ đi tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được
định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công
ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về
giá trị hàng hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích
nguồn gốc lợi nhuận một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về
3
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá
trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự gống nhau về lượng và
khác nhau về chất.
− ề lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi
V
nhuận bằng lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí
với giá trị của nó thì mỗi tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi
nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư, nhưng trong toàn xã hội
thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư.
− ề chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong
V
lĩnh vực sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do
sức lao động được mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là
hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư thông qua trao đổi,
phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy được nguồn gốc quan hệ bóc
lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản
cổ điển, kết hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa, Karl Marx đã chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và
quan điểm về lợi nhuận của ông là hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay
khi nghiên cứu về lợi nhuận chúng ta đều nghiên cứu dựa trên quan
điểm của Karl Marx.
Ở nước ta theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Mà kinh doanh là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã được
pháp luật thừa nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các
hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính
4
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản
tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và chi phí (expenses) mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại.
1.1.2_ Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy
nhiên, do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng
và phong phú, hiệu quả kinh doanh có thể đạt được từ nhiều hoạt động
khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều
loại, trong đó chủ yếu là:
• Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản
chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của
khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản
xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
• Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại,
đó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp
vụ tài chính trong quá trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh.
Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm : hoạt động cho thuê tài chính,
hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân
hàng thuộc vốn kinh doanh ccủa doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi tức
cổ phần và hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán và lợi nhuận thu được từ việc phân chia kết quả hoạt động liên
doanh, liên kết của doanh nghiệp với đơn vị khác.
• Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất
thường) là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt
động khác ngoài các hoạt động nêu trên. Như vậy, lợi nhuận thu được
từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải trả nhưng không trả được
5
Chuyên đề tốt nghiệp
do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi được, lợi
nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Khoản thu vật tư tài
sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Lợi nhuận các năm trước phát hiện năm nay, hoàn nhập số dư các
khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi,
tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo hành.
1.1.3_ Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận được tính toán bởi việc sắp xếp của bất kỳ doanh thu
nào được doanh nghiệp tạo ra (không kể tới có phải khách hàng hay
không đã trả tiền cho doanh thu này) và trừ đi tổng số tiền chi tiêu của
doanh nghiệp. Một trong số chi tiêu này là sự khấu hao, nó là phần tổn
thất trong giá trị của tài sản cố định như: xe hơi, máy tính…gây ra do
các tài sản này được sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh. Theo chế
độ hiện hành ở nước ta có 3 cách chủ yếu xác định lợi nhuận sau:
1.1.3.1_ Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định
trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động khác.
a) Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các
hoạt động sản xuất, cung ứng sản xuất dịch vụ trong kỳ được xác định
theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần -
Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh
nghiệp
trong đó:
• Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là số lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
6
Chuyên đề tốt nghiệp
• Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ trong kỳ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
− Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho
người mua đối với số tiền phải trả cho người mua thanh toán tiền mua
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh
toán và đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
− Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho
người mua ( khách hàng) trên giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, thời hạn thanh toán đã được ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng khi họ mua một khối
lượng hàng hoá lớn.
− Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh
toán của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
− Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một
số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích
tiêu dùng.
− Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản
phẩm hàng hoá của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu
qua biên giới Việt Nam.
• Giá vốn hàng bán (GVHB) phản ánh trị giá gốc sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã được xác định là tiêu thụ. Khi
xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm hàng hoá xuất
khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết quả. Do vậy
việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng.
∗Đối với doanh nghiệp sản xuất
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm của khối lượng sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ
7
Chuyên đề tốt nghiệp
= Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm
tồn kho đầu kỳ + Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ – Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tồn
kho cuối kỳ
∗Đối với doanh nghiệp thương nghiệp
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
= Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng
hoá mua vào trong kỳ – Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
• Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát
sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa
kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối
lượng doanh thu thuần được thực hiện, xét về nội dung kinh tế của các
khoản mục chi phí bán hàng ta có: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định của các khâu bán hàng,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
• Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN), là một loại chi phí
thời kỳ được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần tuý của kỳ báo cáo,
chi phí QLDN là những khoản chi phí có liên quan đến việc tổ chức
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung chi phí
quản lý cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy
công dụng chi phí của các yếu tố đó có sự khác biệt. Chi phí quản lý
doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và
các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong
cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy
động, quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định theo công thức:
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính –
Thuế gián thu (nếu có) – Chi phí hoạt động tài chính
trong đó:
Thu nhập tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi
kinh doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và
dài hạn khác, chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền
do cho thuê tài sản và bán bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập
khoản dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán
và các hoạt động đầu tư khác, chi phí do đem góp vố liên doanh,chi phí
liên quan đến việc thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán...
c) Lợi nhuận từ hoạt động khác
Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra
không thường xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc
có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như các hoạt động thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó đòi…
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Thuế
gián thu (nếu có) – Chi phí hoạt động khác
trong đó:
Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu các khoản nợ khó đòi, thu các khoản
miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài sản thu được do vắng chủ,
hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó đòi, trích
trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm nhưng không
dùng hết vào cuối năm.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế,
tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng
bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không
đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng
ta tiến hành tổng hợp lại, kết quả sẽ thu được lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt
động khác
Sau đó ta sẽ xác định lợi nhuận sau thuế TNDN (lợi nhuận ròng) của
doanh nghiệp trong kỳ theo công thức:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
hoặc
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN * (1 – thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp)
Nhận xét: Cách xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp rất
đơn giản, dễ tính toán, do đó phương pháp này được áp dụng phổ biến
và rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất ít loại sản phẩm. Còn đối
với những doanh nghiệp lớn, sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phương
pháp này không thích hợp bởi khối lượng công việc tính toán sẽ rất
lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
1.1.3.2_ Phương pháp gián tiếp ( xác định lợi nhuận qua các bước
trung gian)
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận như đã trình bày ở trên,
chúng ta còn có thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng
cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu
trung gian. Cách xác định như vậy gọi là phương pháp xác định lợi
nhuận qua các bước trung gian .
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt
các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu)
Doanh thu thuần về bán hàng (= 1- 2)
3.
Trị giá vốn hàng bán
4.
Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (= 3 – 4)
5.
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5 – 6 – 7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 – 10)
12. Thu nhập hoạt động khác
13. Chi phí hoạt động khác
14. Lợi nhuận hoạt động khác (=12 – 13)
15. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp (=15 * thuế suất thuế TNDN)
17. Lợi nhuận ròng( =15 – 16)
Nhận xét: Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá
trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp,
đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận ròng).
Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kỳ trước so với kỳ này. Mặt khác chúng ta có thể thấy được sự
tác động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh
thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3_ Phân tích điểm hoà vốn
a) Khái niệm điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng đủ trang trải
mọi chi phí bỏ ra và doanh nghiệp không lỗ, không lãi, là một điểm mà
tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng không. Như vậy trên điểm hoà
vốn sẽ có lãi và dưới điểm hoà vốn sẽ bị lỗ. Xác định điểm hoà vốn
trong kinh doanh là điểm khởi đầu để quyết định quy mô sản xuất, tiêu
thụ, quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh để đạt mức lãi mong
muốn phù hợp với điều kiện hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu
tư bổ sung.
b) Phương pháp xác định
Xác định sản lượng hoà vốn
Về mặt toán học, điểm hoà vốn là điểm giao nhau của đường
biểu diễn doanh thu với đường biểu diễn chi phí. Do đó sản lượng hoà
vốn chính là ẩn số của hai phương trình biểu diễn hai đường thẳng đó
Gọi F: tổng chi phí cố định
V: chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng hoà vốn
g: giá bán một đơn vị sản phẩm
Khi đó, tổng chi phí khả biến là VQ
Tổng chi phí sản xuất là Y1 = F + VQ
Y2 = gQ
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là
= Y2 )
Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu = tổng chi phí ( Y1
⇒ Qg = F + VQ ⇒ Q(g – V) = F
⇒ Sản lượng hoà vốn = Q = F/ (g – V)
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Xác định doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn được xác định theo công thức sau:
Doanh thu hoà vốn = gQ = g * F/ (g – V) = F/ (1 – V/g )
Tỉ lệ (1 – V/ g ) được gọi là tỉ lệ lãi trên biến phí
Q được coi là sản lượng hoà vốn
Xác định công suất hoà vốn
Người quản lý cần biết huy động bao nhiêu phần trăm công suất
sẽ đạt điểm hoà vốn, mức huy động năng lực sản xuất trên công suất
hoà vốn sẽ đưa lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngược lại nếu mức
huy động năng lực sản xuất thấp hơn công suất hoà vốn doanh nghiệp
sẽ bị lỗ.
Theo khái niệm điểm hoà vốn ta có tổng doanh thu = tổng chi phí
⇒gQ = F + VQ ⇒F = gQ – VQ, tức là tại điểm hoà vốn thì chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán hàng với tổng chi phí biến đổi chính là tổng
chi phí cố định. Vậy khi huy động 100% công suất đạt sản lượng là s
thì chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí biến đổi là (sg – sV).
Do đó cần có h% công suất để chênh lệch đó đủ bù đắp chi phí cố định
⇒ F = (sg – sV) / 100 * h%
⇒ Công suất hoà vốn = h% = F/ (sg –sV) * 100
Nghĩa là cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh lệch là (sg – sV) *
100.
Nếu h%>1 thì doanh nghiệp không đạt được điểm hoà vốn (lợi nhuận
< 0)
Nếu h% 0)
Xác định thời gian đạt điểm hoà vốn
Nếu gọi thời gian đạt điểm hoà vốn là n thì n được xác định theo
công thức sau:
n = 12 tháng * Q/ s
với Q: sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp
s: sản lượng đạt được khi huy động 100% công suất.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải dành một khoảng thời gian là
n tháng trong năm mới sản xuất đủ sản lượng hoà vốn.
Kết luận: Phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài
chính xem xét kinh doanh trong mối quan hệ của nhiều yếu tố tác động
tới lợi nhuận, cho phép xác định rõ ràng vào thời điểm nào trong kỳ
kinh doanh hoặc ở mức sản xuất, tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì
doanh nghiệp không bị lỗ, từ đó có các quyết định chủ động và tích cực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4_ Vai trò của lợi nhuận
1.1.4.1_ Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
• Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc
lập theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay
không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận
hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai sẽ phát
sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận được coi là một trong
những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được ổn định, vững chắc.
• Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp phấn đấu cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng
lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng lên thì
lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến
mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đồng thời lợi nhhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.2_ Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhận còn là nguồn tích luỹ
cơ bản, là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ)
rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước. Sự tham gia
đóng góp này của các doanh nghiệp được phản ánh ở số thuế thu nhập
mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều
tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một
phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo
đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết
hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người lao động.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao
chất lượng sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho
phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh và miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh,
hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai thác mỏ, luyện
kim, cơ khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thácvà chế
biến lâm sản, thuỷ hải sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất 28%, các ngành công nghiệp nhẹ, công
nghiệp thực phẩm và ngành sản xuất khác nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo thuế suất lớn hơn. Khoản thuế thu nhập mà các doanh
nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước sẽ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.
1.1.5_ Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Với vai trò rất lớn của mình, lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động
của doanh nghiệp, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất
mở rộng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng lợi nhuận để so sánh chất
15
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau,
bởi vì bản thân lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đó là:
1.1.5.1_ Quy mô sản xuất
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn hơn nếu
công tác quản lý kém nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và công tác quản lý tốt hơn. Bởi
doanh nghiệp lớn có rất nhiều ưu thế ngay cả khi tất cả các ngành kinh
tế đã sử dụng nhiều đơn vị lớn có thiết bị và kiến thức chuyên môn
hoá. Trước hết, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có ưu thế về mặt tài
chính, do đó phần dự trữ của doanh nghiệp cho những rủi ro không cần
phải tăng tỷ lệ với doanh thu, vì với một số dự án đầu tư sản xuất
tăng, có nhiều khả năng giảm bớt thiệt hại. Một khía cạnh khác của
việc giảm bớt rủi ro kèm theo tăng quy mô sản xuất là các doanh
nghiệp lớn có đủ sức đương đầu với những rủi ro lớn hơn do đó khả
năng đạt được lợi nhuận cao hơn. Hơn nữa nếu doanh nghiệp muốn có
nguồn tài chính lớn thì quy mô của nó cho phép việc thâm nhập trực
tiếp vào thị trường vốn và với quy mô lớn nhà đầu tư sẽ tin tưởng khi
họ quyết định đầu tư vào công ty.
Một nhân tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động của Công
ty là với quy mô lớn công ty có thể tiếp nhận được các lợi thế theo quy
mô về kỹ thuật và quản lý trong một số thị trường như: kho tàng bến
bãi, đường xá, bởi vậy cho phép công ty có các ưu thế lớn về khả năng
tạo dựng một tiền đồ sự nghiệp tốt cho các nhà quản lý. Còn về công
tác mua nguyên vật liệu đầu vào thì nhờ quy mô lớn cho phép công ty
có lợi thế trong thương lượng không chỉ về giá cả nguyên vật liệu mà
còn về thời hạn và dịch vụ thanh toán, giao hàng.
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về
quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Ở hầu hết các doanh nghiệp sản
xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp đều có quyền tự chủ
trong việc mua sắm, đổi mới tài sản cố định bằng các nguồn vốn như
nguồn vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh,
16
Chuyên đề tốt nghiệp
liên kết, và các nguồn vốn tín dụng khác. Nếu doanh nghiệp có quy mô
lớn thì có thể dễ dàng trong việc huy động nguồn vốn lớn để mua sắm,
hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ sản xuất… nhằm góp phần tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.5.2_ Điều kiện sản xuất kinh doanh
Sự tiến bộ của Khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng mau
lẹ những thành tựu về khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh là
nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép các doanh nghiệp hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao lợi nhuận và thành công trong kinh doanh. Nhất là trong
điều kiện hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết
sức mạnh mẽ, các máy móc thiết bị được dùng vào sản xuất hết sức
hiện đại thay thế nhiều lao động nặng nhọc của con người và điều
đáng chú ý là ngày nay thế giới đang đi vào cuộc cách mạng công nghệ
mới (như vi điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới) hầu như làm thay
đổi nhiều điều kiện cơ bản của sản xuất như: việc tiêu tốn nguyên vật
liệu để sản xuất ra sản phẩm ngày càng ít, nhiều loại vật liệu mới ra
đời, lượng lao động dùng vào sản xuất cũng giảm bớt do áp dụng tự
động hoá và công nghệ mới. Do vậy, trong sản xuất kinh doanh vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đón bắt
htời cơ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất
để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành góp phần nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh việc áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất thì nhà
quản lý cần phải luôn quan tâm tới công tác tổ chức lao động và sử
dụng con người. Bởi đây cũng là một nhân tố rất quan trọng để tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản
xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố
sản xuất một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động,
lãng phí giờ máy, có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm. Nhưng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn
17
Chuyên đề tốt nghiệp
trong việc tổ chức quản lý lao động của một doanh nghiệp là ở chỗ
biết sử dụng yếu tố “con người”, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi
con người, chủ doanh nghiệp phải biết bồi dưỡng trình độ cho cán bộ
công nhân viên, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện
làm việc của mỗi người trong doanh nghiệp.
1.1.5.3_ Những nhân tố khách quan và chủ quan
Ta có công thức xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh như sau:
LN = D – G – C trong đó
LN: lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
D: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
G: giá vốn hàng xuất bán
C: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nếu quan niệm doanh thu tuỳ thuộc vào sản lượng hàng hoá bán ra
và giá bán bình quân của từng loại sản phẩm, giá vốn hàng xuất bán
phụ thuộc vào số lượng hàng hoá bán ra và giá vốn bình quân của từng
loại sản phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng phụ thuộc vào sản lượng hàng hoá bán ra và chi phí bán hàng chi
phí quản lý doanh nhgiệp trên một đơn vị sản phẩm, thì lợi nhuận ròng
từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào năm nhân tố sau:
• Một là, nhân tố sản lượng tiêu thụ, trong điều kiện các nhân tố
khác không thay đổi, khi sản lượng tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bao
nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng lên giảm đi bấy nhiêu lần. Việc tăng
giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ phản ánh kết quả của sản xuất
kinh doanh cả về khối lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm, và
thời hạn cũng như phản ánh kết quả công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Như vậy, tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố
chủ quan trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hai là, nhân tố kết cấu tiêu thụ, kết cấu tiêu thụ thay đổi có thể
làm tăng hoặc giảm tổng số lợi nhuận. Trong thực tế nếu tăng tỷ trọng
bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng bán ra
những mặt hàng có mức lợi nhuận thấp hơn thì mặc dù lợi nhuận cá
18
Chuyên đề tốt nghiệp
biệt của từng mặt hàng hoá không thay đổi nhưng tổng số lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ tăng hoặc ngược lại nếu giảm tỷ trọng bán ra
những mặt hàng có mức lợi nhuận cao và tăng tỷ trọng bán ra những
mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì tổng số lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được sẽ bị giảm. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết
là do tác động của nhu cầu thị trường, tức là tác động của nhân tố
khách quan. Mặt khác, để đáp ứng cho nhu cầu thị trường thường
xuyên biến động, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tìm cách tự điều
chỉnh từ khâu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và khi đó tác
động này lại là tác động mang yếu tố chủ quan trong công tác quản lý
của doanh nghiệp.
• Ba là, nhân tố giá bán, giá bán sản phẩm thay đổi ảnh hưởng
thuận chiều đến lợi nhuận, trường hợp giá cả hàng hoá của một số
mặt hàng còn do nhà nước quyết định và trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng trở nên quyết liệt, giá cả hàng hoá tăng hay giảm là do tác
động của những nhân tố khách quan như: nhu cầu , thị hiếu người tiêu
dùng. Còn do phẩm cấp chất lượng hàng hoá không đạt tiêu chuẩn làm
cho giá bán bình quân thay đổi thì đó lại là do tác động của nhân tố chủ
quan.
• Bốn là, nhân tố giá vốn hàng xuất bán, thực chất ảnh hưởng của
nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu thụ và nó tác
động nghịch chiều đến lợi nhuận. Như người ta biết, giá thành sản
phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc
quản lý tài chính và sử dụng lao động, vật tư trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Nếu tổ chức quản lý tốt sản xuất và tài chính thì
đây sẽ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩn,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trước hết, tổ chức quản lý sản xuất
đạt trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định được mức sản xuất
tối ưu, phương án sản xuất tối ưu làm cho giá thành sản phẩm hạ
xuống. Nhờ vào việc bố trí các khâu sản xuất hợp lý có thể hạn chế sự
lãng phí phí nguyên vật liệu, giảm thấp tỷ lệ phế phẩm, những chi phí
về ngừng sản xuất… Bên cạnh đó thì công tác tổ chức sử dụng vốn
hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật tư tránh
19
Chuyên đề tốt nghiệp
được những tổn thất cho sản xuất khi máy móc phải ngừng làm việc
do thiếu vật tư. Đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn, kiểm
tra được tình hình dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm, từ đó phát hiện
ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát hao hụt vật tư, sản
phẩm… Việc đẩy mạnh chu chuyển vốn có thể giảm bớt nhu cầu vay
vốn khiến cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí về trả lãi tiền vay, tất cả
những sự tác động trên đều là tác động của nhân tố chủ quan trong
công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức tốt công tác này sẽ
làm giảm bớt chi phí sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản
phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Năm là, tác động của nhân tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, tính chất ảnh hưởng của nhân tố này giống với ảnh
hưởng cấu nhân tố giá bán, xét cả về mức độ cũng như tính chất ảnh
hưởng .
1.1.6_ Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Để so sánh, đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, người ta căn cứ vào mức lợi nhuận tuyệt đối và mức
lợi nhuận tương đối mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
1.1.6.1_ Mức lợi nhuận tuyệt đối
Mức lợi nhuận tuyệt đối gồm
• Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay
• Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
• Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( hay còn gọi là lợi
nhuận ròng)
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít được sử dụng, mà
nhà quản trị tài chính thường quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức lợi
nhuận tương đối ( chính là tỷ suất lợi nhuận )
1.1.6.2_ Mức lợi nhuận tương đối
Mức lợi nhuận tương đối, tỷ suất lợi nhuận (còn gọi là mức doanh
lợi) phản ánh kết quả của một loạt chính sách và quyết định của doanh
20