logo

Luận văn: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Trường Thành

"Luận văn: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Trường Thành" nghiên cứu với mục tiêu giới thiệu chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất, thực trạng và 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Trường Thành.
Luận văn Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Trường Thành MỤC LỤC LỜI NÓ ĐẦU................................................................................................................... 3 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XU Ấ T 1.1. Sự cầ n thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệ p sản xuất........ ................................................................ 4 1.1.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.…………………..………………………............................................... .... 4 1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương …… ..... 5 1.1.3 Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ B HYT, Quỹ KPCĐ.............................. .8 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương............. ... 9 1.1.5 Các nhân ả nh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo lương........... ... 9 1.2. Các hình thức trả lương............................................................................. ... 11 1.2.1 Trả lương theo thời gian.......................................................................... ... 12 1.2.2. Trả lương theo sản phẩ m........................................................................ ... 13 1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương… ............................ ... 15 1.3.1.Khái niệm.................................................................................................... 15 1.3.2. Nộ i dung kế toán và phương pháp kế toán ……… ………….............. ... 16 1.3.3. Hình thức sổ sách kế toán tiền lương …….........................………...... .... 25 CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG THÀNH 2.1. Tình hình đặc điểm chung của công ty TNHH Tân Trường Thành.......... ... 26 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty....................................... .... 26 2.1.2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.......................................................... 29 2.1.2.1. Tổ chức phân cấp quản lý.................................................................... ... 29 2.1.2.2. Đặc điể m tổ chức sản xuất.................................................................. .... 31 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Trường Thành.............. 32 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ...……………………………………........ ..... 32 2.1.3.2. tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản....................................….......... .... 34 2.1.3.3. Hình thức kế toán, sổ kế toán.........................…………………............. 34 2.1.3.4. Hệ thống chứng từ kế toán..................................................……....... ..... 36 2.1.3.5. Điều kiện máy móc thiế t bị ................................................................ .... 36 2.1.3.6. Hạch toán hàng tồn kho...................................................................... .... 36 1 2.1.3.7. Chế độ kế toán vận dụng......................................................................... 37 2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Tân Trường Thành...................................................... .. 37 2.2.1. Tình hình chung về quản lý lao động ................................................... .... 37 2.2.2. Đặc điểm tiền lương và quản lý tiền lương ở công ty................................ 38 2.2.3. Các hình thức trả lương cho cán bộ công nhân.......................................... 39 2.2.3.1. Lương khoán sản phẩm........................................................................... 40 2.2.3.2. Lương th ời gian................................................................................. ..... 41 2.2.4. tổ c hức ch ứng từ hạch toán ban đầu.................................................... ...... 43 2.2.5. Kế toán chi tiế t tiền lương...................................................................... ... 49 2.2.5.1. Lương khoán sản phẩm tập thể.......................................................... ..... 49 2.2.5.2. Lương th ời gian................................................................................. ..... 51 2.2.5.3. Chi trả lương cho cán bộ Công ty...................................................... ..... 56 2.2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương................................................................... ... 58 2.2.7. Tổ chức kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ................................................ .... 65 2.2.7.1. Đặc điể m phương pháp của các khoản trích....................................... .... 65 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG THÀNH 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích tại công ty .... 70 3.1.1. Nhận xét về công tác quản lý và sử dụng lao động................................ ... 70 3.1.2.Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của công ty.................... .... 71 3.1.2.1. Ưu điể m.............................................................................................. .... 71 3.1.2.2. Nhược điể m......................................................................................... ... 73 3.2. Lý do phải hoàn thiện ............................................................................... ... 73 3.3. Ý kiến đề xuất hoàn thiện.......................................................................... ... 74 3.4. Điều kiện th ực hiện................................................................................... .... 74 3.4.1. Quản lý lao động ................................................................................... .... 74 3.4.2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương................................. ... 74 3.4.3. Hệ thống tin học hoá ứng dụng trong kế toán tiền lương....................... ... 75 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 78 2 LỜI NÓI ĐẦU Lao động là yế u tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao độ ng là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng kh ốc liệt. Tiền lương là mộ t phạ m trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suấ t lao độn g. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩ y sự tăng trưởng về kinh tế, làm c ơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Xuất phát từ tầ m quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Trường Thành làm khoá luận tốt nghiệp.” Khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương I: Lý luậ n chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạ i Công ty TNHH Tân Trường Thành . Chương III: Một số ý kiến đề xuấ t nhằ m hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạ i Công ty Tân Trường Thành. Hà n ội, ngày 13 tháng 8 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Văn Chiế n 3 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢ N TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤ T 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liề n với hoạt động quản lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống loài người. Theo quy đ ịnh tái sản xuất trong doanh nghiệp cộng nghiệp bao gồ m các quá trình sản xuất- p hân phố i tiêu thụ, các giai đoạn này được diễn ra mộ t cách tuần tự. Sau khi kết thúc một quá trình sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp đưa ra sản phẩ m sản xuất ra thị trường tiêu thụ, nghĩa là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩ m đó. Trong cơ chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự sống còn của sản phẩ m chính là sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Việc bán sản phẩ m là một yếu tố khách quan nó không ch ỉ quyết định sự tồn tại quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà còn đảm bảo đời sống cho công nhân, người lao động sản xuất ra sản phẩm đó. Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử chính trị và có ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngư ợc lạ i bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã h ội tư bản chủ nghĩa tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài sức lao động, Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương là giá trị một phần vật chất trong tổ ng sản phẩ m xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. 1.1.1. Ý nghĩa của việc quả n lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Lao động là hoạt động của con người sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào môi trường tạo ra sản phẩ m, hàng hoá hợc đem lại hiệu quả của công tác quản lý. Trong lao động, người lao động( công nhân, viên chức) co vai trò quan trọng nhấ t. Họ là những người trực tiếp tham gia vào quản lý hoạ t động kinh doanh hoặc gián tiế p tham giam vào quá trình tạo ra sản phẩ m hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội 4 Phân loại lao động: - Lao động trực tiếp: Là nh ững công nhân điều khiển máy móc thiết bị làm ra sản phẩ m như công nhân tiện, nguội , bào, khoan trong các công ty cơ khí chế tạo. - Lao động gián tiế p: Là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung ở doanh nghiệp như nhân viên phân xưởng, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp như kế toán, thống kê, tổ chức nhân sự. * Ý n ghĩa của việc quản lý lao động : Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả cho người lao động ( gọi chung là chi phí ). Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố c hi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra. Chi phí về lao động cao hay thâpsex ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sả n xuấ t, trước hế t cần quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ tiền lương thông qua hai chỉ tiêu c ơ bản là số lượng và chấ t lượng lao động. 1.1.2. Khái niệ m, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.2.1. Khái niệ m tiền lương và các khoản trích theo lương. a1) Khái niệ m tiền lương. Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu h iện sống bằng tiền của giá trị sức lao động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả c ủa lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để b ù đắp hao phí lao độ ng tất yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy lu ật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suấ t lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Tiền lương là một bộ phận c ủa sả n phẩm xã hộ i biể u hiện bằng tiền đư ợc trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọ i người dùng để bù đắp lạ i hao phí lao động c ủa họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất 5 mạnh mẽ, nó kích thích ngư ời lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuậ t nhằm nâng cao năng suất lao độ ng. Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩ m thì được trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động đư ợc đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loạ i hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luậ t giá trị, quy lu ật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên c ơ sở thoả thuận giữa ngư ời lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giả m phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậ y giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phả i xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặ t khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động. a2) Khái niệ m BHXH, BHYT, KPCĐ. Gắ n chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồ m bảo hiểm xã hội, bảo hiể m y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm c ủa toàn xã hội đối với người lao động. Trong trường h ợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mấ t sức lao động như khi bị ố m đau, thai sản, tai nạn nhằ m giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giả m b ớt khó khăn hay tử tuấ t... sẽ được hưởng khoả n trợ cấp nhằ m giả m bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên qu ỹ B HXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường h ợp tạ m th ời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngư ời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động .. được tính trên cơ sở lương, chấ t lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Nhằ m xã hội hoá việc khám ch ữa bệnh, người lao động còn được hư ởng chế độ khám chữa bệnh không mấ t tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, 6 thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để n gười lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiể m y tế .Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ c ho người lao động. Ngoài ra để ph ục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luậ t công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy đ ịnh trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mụ c đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đả m bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. 1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương và các khoả n trích theo lương. Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt đ ịnh thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết đ ịnh mức số ng vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao độ ng đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao độ ng tạo thành động lực quan trọ ng của sự phát triển kinh tế. Mặ t khác, tiền lương là mộ t trong nh ững chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lạ i là chi phí chiế m tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi c ủa người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đả m bả o quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗ i doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâ ỳ đủ chính xác về tiề n lương c ủa doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuấ t và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. 7 Ngoài tiền lương người lao động còn đ ược trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trư ờng hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ. a) Quỹ tiề n lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệ p là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩ m...). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loạ i quỹ tiền lương c ủa doanh nghiệp thành hai loại cơ bản: - Tiền lương chính: Là tiền Lương trả cho người lao động trong thời gian lam nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sả n xuất. - Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệ m vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy đ ịnh như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuấ t. b) Quỹ bảo hiể m xã hội. Quỹ bảo hiể m xã hội là qu ỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mấ t khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức... Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng các tính theo tỷ lệ 20%trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp th ường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuấ t kinh doanh, còn 5% trên tổng qu ỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạ n lao động, nũ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.. . được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng 8 BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ h ưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. c ) Quỹ bảo hiể m y tế. Quỹ b ảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạ t động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải th ực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao độ ng, trong đó doanh nghiệp phả i ch ịu 2%( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Qu ỹ B HYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế . Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc). d) Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải ch ịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ). 1.1.4. Nhiệ m v ụ kế toán tiề n lương và các khoản trích theo lương. Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho ngư ời lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. Trả lương kịp thời cho ngư ời lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau. Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành . Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạ m vi trách nhiệ m của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ B HXH, quỹ B HYT KPCĐ đề xuấ t các biệ n pháp khai thác có hiệu quả tiề m năng lao động, tăng năng suấ t lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luậ t lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 1.1.5. Các nhân tố ả nh hưởng tới tiề n lương và các khoả n trích theo lương. 9 * Nhóm nhân tố thuộc th ị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hư ởng trực tiếp đế n tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hư ớng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao đ ộng đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suấ t biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …). Khi chi phí sinh hoạt thay đổ i, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương th ực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậ y buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phả i tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đả m bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tạ i sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho h ợp lý. * Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấ p, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩ y lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả , trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có kh ối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ ch ức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được th ực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra nh ững biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả , năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. * Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngư ời lao động: Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra mộ t khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được nh ững công việc đòi hỏ i phả i có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đư ợc, 10 đem lạ i hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hư ởng lương cao là tất yếu. Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủ i ro có thể xả y ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệ m của mình trước công việc đạ t năng suấ t chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. * Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấ p dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫ n để thu hút được lao đ ộng doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. Mức đ ộ ph ức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiể m cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. Điề u kiện thực hiện công việc: tức là để th ực hiện công việc cần xác đ ịnh phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay d ễ dàng đều quyế t định đến tiền lương. Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiế t, rấ t cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp. * Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao đ ộng đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên th ị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động 1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG: Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương 11 áp dụng trả lương ngang nhau cho lao độ ng cùng mộ t đơn vị sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các chế độ tiền lương nhấ t thiế t không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính. + Đả m bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ b ởi vì năng suấ t lao động không ch ỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động (trình độ tay nghề, các b iện pháp hợp lý sử dụng th ời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vậ t liệu, áp dụng công nghệ mới). + Phả i đả m bả o mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ phức tạ p về kỹ thuật giữa các ngành nghề đ òi hỏ i trình độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Nh ững người làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so với những người lao độ ng bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiế t kế các hệ số lương hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đề u ả nh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề . Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương ngh ĩa là tăng sức mua của người lao động.Vì vậy việ c tăng tiền lương phả i đảm b ảo tăng bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuấ t, chú trọng công tác quản lý th ị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằ m đả m bảo lời ích của người lao động. Mặ t khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một b ộ p hận của thu nhập kết quả tài chính cuố i cùng của hoạ t động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế c ho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đ ời sống cho người lao độ ng phải đi đôi với sử dụ ng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích ngư ời lao động hăng hái sản xuất có hiệ u quả hơn. Hiện nay ở n ước ta tiền lương cơ bản đư ợc áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó là: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm. 1.2.1. Trả lương theo thời gian. 12 Đây là h ình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng ch ủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuấ t trên dây chuyền tự động, trong đó có 2 loại:  Trả lương theo thời gian đơn giản.  Trả lương theo th ời gian có thưởng. + Trả lương theo th ời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động. - Lương tháng: áp dụ ng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp. Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) - Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyế n khích người lao động đi làm đều. Mứclương = Lương tháng số ngày làm + 26 ngày làm việc thực tế việc thực tế. + Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chấ t lượng đã quy đ ịnh. Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ c ơ khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn h ình thức trả lương theo thời gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyế n khích được người lao động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậ y nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động. 1.2.2. Trả lương theo sả n phẩ m: + Tiền lương trả theo sản phẩ m là một hình th ức lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sả n xuấ t vậ t chấ t hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điể m hơn so với hình th ức trả lương tính theo thời gian. 13 + Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:  Quán triệt đầy đủ h ơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động gắn với thu nhập về tiền lương với kế t quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suấ t lao động.  Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuậ t cả i tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt má y móc thiết b ị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tố t công tác kế hoạch cụ thể .  Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà ngư ời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cả i tiến lại những bất h ợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giả i quyết. Tuy nhiên để phát huy đầy đ ủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩ m nhằm đem lạ i hiệu quả kinh tế cao phải có nh ững điều kiện cơ bản sau đây: + Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác. + Tổ chức sản xuất và tổ chức lao độ ng phải tương đối hợp lý và ổn đ ịnh. Đồ ng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao. + Thực hiệ n tốt công tác thống kê, kiể m tra nghiệm thu sản phẩ m xuất ra để đảm bảo chấ t lượng sản phẩ m, tránh làm bừa, làm ẩ u, chạ y theo số lượng. + Bố trí công nhân vào nh ững công việc phù hợp với bậc thợ của họ . Có các chế độ trả lương sau:  Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đố i, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệ m thu sản phẩ m một cách riêng biệ t. Đơn giá tiền lương c ủa cách trả lương này là cố định và tiền lương của công nhân đư ợc tính theo công thức:  L = ĐG x Q 14 Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương. Q: mức sản lượng thực tế . + Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ. + Nhược điể m: là người công nhân ít quan tâm đ ến chất lượng sản phẩ m, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nha u trong quá trình sả n xuấ t kém, hay có tình trạng dấu nghề , dấ u kinh nghiệ m.  Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho nh ững công việc nếu giao chi tiế t bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhấ t định. Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh mộ t số thiết b ị để nhanh chóng đưa vào sản xuấ t, áp dụng cho cá nhân và tập thể. + Ưu điể m: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trư ớc được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành. + Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chấ t lượng. Do vậ y công tác nghiệ m thu sản phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ . 1.3. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG: 1.3.1. K hái niệ m: *Hạch toán: Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đố i với các hoạt động kinh tế xả y ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằ m thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế , đả m bảo cho quá trình tái sản xuấ t xã hội đem lạ i hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuấ t và đời sống xã hội. *Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhậ n xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sả n trong các đơn vị nhằm kiể m tra giám sát 15 toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậ y hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người. Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học gồm:  Phương pháp chứng từ kế toán.  Phương pháp tài khoản kế toán.  Phương pháp tính giá.  Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật. *Hạch toán tiề n lương: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động hao phí và kế t quả đạt được trong hoạ t động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằ m phục vụ công tác kiể m tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội. Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khố i lượng tăng giá trị tiêu dùng. Nhiệ m vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức đ ộ cơ cấu tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọ ng các hình thức và chế độ tiền lương nhằ m tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với người lao độ ng. Hạ ch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chấ t nhằ m ch ỉ ra hướng đi đúng đắn của ngư ời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Hạch toán tiền lương phả i cân đ ối phù h ợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng vì đ iều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩ m, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khố i lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch. Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị n guồn nhân lực trên thị trường lao động. Hạ ch toán chế độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suấ t lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng nh ư trong chi phí 16 chung cho sản phẩm giả m xu ống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấ u giá thành sản phẩ m. 1.3.2.Nội dung và phương pháp hoạch toán: *Hạch toán lao động gồm:  Hạch toán về số lượng lao động.  Hạch toán thời gian lao động.  Hạch toán kết quả lao động.  Hạch toán kế t quả lao dộng: Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giả m số lượng lao động theo từng loạ i lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương và các chế độ khác cho ngư ời lao động được kịp thời. Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao độn g tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao đ ộng được mở cho từng người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về b iến động và chấp hành chế độ đối với người lao động. Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Ch ứng từ là các h ợp đồng lao động. Số lượng lao động giả m khi lao động chuyể n công tác khác, thôi việc, về hưu, nghỉ mất sức, …Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.  Hạch toán thời gian lao động Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người.Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, ngh ỉ việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán là bảng chấ m công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày ngh ỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát th ời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấ m công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.  Hạch toán kế t quả lao động: Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng ngư ời để từ đó tính lương, thưởng và kiể m tra sự phù hợp của tiền lương 17 phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán đ ịnh mức lao dộng từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồ m các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệ m thu. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xư ởng để tổng hợp kế t quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuố i cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kế t quả lao động thì tại mỗ i phân xưởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kế t quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kế t quả lao động rồi gửi cho bộ phậ n quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kế t quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. *Hạch toán tiền lương và các khoả n trích theo lương: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: +Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhan viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ liên quan như:  Bả ng chấm công.  Bả ng tính phụ cấp, trợ cấp.  Phiếu nghỉ h ưởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệ t.Trên cơ sở đó lậ p phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị. + Bảng thanh toán bảo hiể m xã hội: 18 Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấ p BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấ p BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ h ưởng BHXH”, khi lậ p bả ng phải ghi chi tiế t từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và lu ỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệ t chi. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị sản xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự nghiệp đư ợc trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệ m vụ chính trị được giao bằng ngu ồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán cũng khác nhau. *Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK334 “Phả i trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu:  Bên n ợ: + Các khoản đã trả công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào lương. + Các khoản ứng trước. + Kết chuyển lương chưa lĩnh.  Bên có: Tấ t cả các khoản phải trả công nhân viên. Dư có: Các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Dư n ợ : Số trả thừa cho công nhân viên. 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net