logo

Luận văn - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long

ao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử...
Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 LỜI NÓI ĐẦU Lao độ ng là hoạt động quan trọng nhất của con người đ ể tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu q uả cao là nhân tố quyết định sự p hát triển của đất nước. Lao động là mộ t trong b a yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết đ ịnh nhất. Chi phí về lao độ ng là một trong các yếu tố chi phí cơ b ản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động số ng góp phần hạ thấp giá thành sản p hẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội đ ược Nhà nước p hân phối cho người lao động mộ t cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗ i người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đ ã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở m ột số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nộ i dung làm chủ của người lao độ ng về mặt kinh tế, vấn đề cơ b ản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản p hẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao độ ng, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đ ời số ng để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển. 2 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 N goài tiền lương (tiền công) để đ ảm bảo tái tạo sức lao độ ng và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hộ i, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, m ất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao độ ng. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản x uất kinh doanh. Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động. V ới kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đ ề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long”. Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty cầu I Thăng Long, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của thầygiáo Nguyễn Viết Tiến và sự cố gắng nỗ lực của b ản thân để hoàn thành chuyên đề này. 3 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1 . Tiền lương 1 .1. Khái niệm Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử d ụng lao độ ng: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau q uá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đ ến kết quả lao độ ng của người đó. V ề tổ ng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và người lao độ ng. - Người lao động cung cấp cho họ về m ặt thời gian, sức lao độ ng, trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao độ ng của mình. - Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình. Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hoá vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông qua sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành. Đối với thành phần kinh tế thuộc sởn hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ giám đố c đến công nhân đều là người cung cấp sức lao độ ng và được N hà nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ đ ược uỷ quyền không đầy đ ủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, 4 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 những đ ặc thù riêng trong việc sử dụng lao đ ộng của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng đ ược thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. V ậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ tho ả thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được hiểu là tiền trả cho mộ t đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ b iến trung những thoả thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về b ản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng. 1 .2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương * Quan điểm chung về tiền lương Lịch sử xã hộ i loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Mộ t trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy trong các ho ạt độ ng kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộ c vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất. 5 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 Tổ ng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đ em phân p hối cho tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộ ng và tiêu dùng công cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH) được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế “. Phân p hối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư b ản chủ nghĩa. Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền mà người lao động nhận được sau mộ t thời gian lao độ ng nhất định hoặc sau khi đ ã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là m ột phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ đ ược Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao độ ng của mỗi người đã cố ng hiến. N hư vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đ áng cho người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao. N ếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đố i giữa q uỹ hàng hoá xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản p hẩm, xây d ựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nước quản lý tập trung b ằng cách quy đ ịnh mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của N hà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên x uống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đố i hoá quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hộ i. N hững quan niệm trên đây về tiền lương đã b ị coi là không phù hợp với những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá. 6 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 b . Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổ i m ới chung nhất của đất nước. V ấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội. H iện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đ ều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồ n tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ b ản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vố n đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Đ ể x ác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao đ ộng .Người lao đ ộng sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất đ ịnh.Vậy có thể coi sức lao độ ng là một loại hàng hoá,mộ t loại hàng hoá đ ặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết đ ể sản x uất ra nó. Sức lao độ ng gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo b ằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường . Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một p hạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phố i của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp đ ể hình thành các thoả thuận hợp đồ ng thuê lao độ ng. 7 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 1 .2.2 Chức năng của tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năngsau: -Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập q uốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử d ụng sức lao độ ng và người lao động. -Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ. -Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận q uan trọ ng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó là công cụ q uan trọ ng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đ ẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD). 1 .3 Nguyên tắc tính lương 1 .3.1 Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp -Quy đ ịnh của nhà nước về chế độ trả lương Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp d ụng cho công chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt độ ng khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể: N ăm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương này là đi từ nhu cầu tối thiểu đ ể tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố b ao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động. N gày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP q uy đ ịnh tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương tố i thiểu là 144.000 đ/người/tháng. 8 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 N hững văn b ản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho người lao độ ng, đó là chế độ trả lương cấp bậc. Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và chất lượng lao độ ng của công nhân. H ệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân. Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước. - Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho mộ t đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương ứng. - Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề ho ặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi thang lương đ ều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp b ậc khác nhau so với tiền lương tối thiểu. * Tiêu chuẩn cấp b ậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức đ ộ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về m ặt thực hành. G iữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó. Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương 9 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lưong và mức lương cơ bản. 1 .3.2. Phương pháp tính lương Bộ luật lao độ ng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 đ iều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao độ ng bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tố i thiểu để đ ảm bảo tiền lương thực tế”. Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp d ụng từ ngày 1/1/97 m ức lương tố i thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ người. Theo nghị định số 1 75/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 đ ược tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000 đ/ tháng/ người đố i với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định số 10/2000, ND-CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp. Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể đ iều chỉnh mức lương của mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số đ iều chỉnh tăng thêm không quá 1,5n lần mức lương tối thiểu chung. H ệ số điều chỉnh được tính theo công thức: K đc = K1 + K2 Trong đó: K đc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm K 1 : Hệ số đ iều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1) K 2 : H ệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8) Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K đc = K1 + K 2), doanh nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn d ưới là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau: TL minđc = TLmin x (1 + K đc) 10 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 Trong đó: TLmin đc : tiền lương tối thiểu điều chỉnh tố i đa doanh nghiệp được phép áp dụng; : là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng TLmin là giới hạn dưới của khung lương tố i thiểu; : là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp K đc N hư vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đ ến TLmin đc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau: + Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải p hấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ; + K hông làm giảm các kho ản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định; + Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ. 1 .4. Các hình thức trả lương: 1 .4.1. Trả lương theo thời gian Đ iều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho mộ t tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 11 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác đ ịnh bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy đ ịnh của luật lao độ ng (không quá 8 giờ/ ngày) Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên đ ể khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 1 .4.2. Tiền lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao đ ộng căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. 1 .4.3. Tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. N goài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ q uỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...) Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ b ảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này đ ược hình thành mộ t phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1 .5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp Q uỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ 12 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản p hẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đ ắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Q uỹ tiền lương bao gồ m nhiều lo ại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao độ ng trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. 2 . Các khoản trích theo lương N goài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hộ i, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, b ảo hiểm y tế. Q uỹ b ảo hiểm xã hộ i (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ q uy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hộ i là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao độ ng đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ b ảo hiểm x ã hộ i được chi tiêu cho các trường hợp người lao đ ộng ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, b ệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Q uỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đ au sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổ ng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Đ ể có nguồ n chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; p hụ cấp đắt đ ỏ; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, p hụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao đ ộng tính vào chi phí kinh doanh đ ể hình thành kinh p hí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. 13 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 3 . Yêu cầ u quản lý và nhiệm vụ kế toán 3 .1. Yêu cầu quản lý Tiền lương là giá trị của sức lao động là mộ t yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó muố n tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải sử dụng tiền lương của mình có kế hoạch thông qua các p hương pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương. V iệc trả lương cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng. Muốn làm tốt tất cả các vấn đ ề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch q uản lý nguồ n vốn tạm thời này. N ếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử d ụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác độ ng của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ chế thị trường khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lượng sản phẩm và giá cả là những nhân tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đ ể công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh thần, trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp p hải có phương pháp quản lý hiệu q uả tiền lương nói riêng và quỹ tiền lương nói chung. 3 .2. Nhiệm vụ k ế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đ ặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao độ ng tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phản ánh đ ầy đ ủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán đúng, thanh toán đ ầy đ ủ kịp thời tiền lương và các khoản trích 14 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 theo lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương. - Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. - Đ ịnh kỳ p hân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên q uan. II. K Ế TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CH Ế ĐỘ K Ế TOÁN HIỆN HÀNH 1 . K ế toán lao động tiền lương Chu kỳ tiền lương và lao động được b ắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự, đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương p hải trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên. 1 .1. H ạch toán lao động Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao động. Đó là việc xem xét và ra quyết đ ịnh tiếp nhận, phân phối công việc cho người lao động, quyết định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ nhân viên. Đ ể q uản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử d ụng sổ danh sách lao đ ộng. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 15 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử d ụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử d ụng để hạch toán thời gian lao độ ng là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (ho ặc trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi rõ và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công đ ược dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất. Theo dõi thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành và tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên là giai đoạn tổ chức chấm công, lập bảng kê và xác nhận khối lượng hoàn thành, tính lương và các khoản khác p hải trả cho từng công nhân viên, từng tổ, độ i, bộ phận liên quan, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Đ ể hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ b an đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc d ầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều mang các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao độ ng, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao, nhận sản p hẩm”, “Phiếu khoán”, “Hợp đồng giao khoán”, “Phiếu báo làm thêm giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “bảng kê sản lượng từng người”. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán p hân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về p hòng lao động tiền lương xác nhận. Cuố i cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân 16 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 x ưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp do các tổ gửi đ ến, hàng ngày (hoặc đ ịnh kỳ), nhân viên hạch toán phân x ưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộ ng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. 1 .2. Kế toán tổng hợp tiền lương a . Chứng từ lao động Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao độ ng chính xác là điều kiện đ ể hạch toán tiền lương và b ảo hiểm chính xác theo quy đ ịnh hiện nay, chứng từ lao độ ng tiền lương bao gồm: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Phiếu nghỉ BHXH - Bảng thanh toán BHXH - Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ b. Chứng từ kế toán D ựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xưởng tổ ng hợp là làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để tổ ng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp d ụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. c. Thủ tục hạnh toán Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được 17 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các kho ản khấu trừ BHXH, BHYT, và sau đó m ới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương. Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương m ỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy đ ịnh. * Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đ ều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: Tổ ng số tiền lương nghỉ phép của Mức trích trước CNSX theo kế ho ạch năm Tiền lương thực tế tiền lương nghỉ = x p hải trả cho CNSX p hép của CNSX Tổ ng số tiền lương chính phải trả theo kế hoạch của CNSX năm Tỷ lệ trích trước tiền Tổ ng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX Lương nghỉ phép (%) = x 100 Tổ ng số tiền lương theo KH năm CNSX Mức tiền lương Tiền lương thực tế x Tỷ lệ % trích tiền = nghỉ p hép phải trả lương nghỉ phép * Hạch toán .Khi trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX sản phẩm N ợ TK622 (chi phí CN trực tiếp) Có TK335 (chi phí phải trả) 18 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 . Khi tính lương thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép N ợ TK335 chi phí phải trả Có TK334 p hải trả công nhân viên Đ ể p hục vụ yêu cầu hạch toán thì tiền lương được chia ra làm 2 loại: * Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực) * Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất ...) V iệc phân chia tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa quan trọ ng đố i với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản p hẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng lo ại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân viên sản xuất không gắn liền với các loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. d. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ * Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản chủ yếu. - TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để p hản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các kho ản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. K ết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 TK 334 19 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2 - Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công và các lương của tiền lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV - K ết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh D ư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV D ư có: Tiền lương, tiền công và các chức khoản khác còn phải trả CNV chức - TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để p hản ánh các khoản p hải trả và p hải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li d ị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký q uỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ... K ết cấu và nội dung phản ánh TK338 TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT q uản lý theo tỷ lệ quy đ ịnh - Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát đoàn sinh trong kì - X ử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay hộ thu - K ết chuyển doanh thu nhận trước - G iá trị tài sản thừa chờ xử lý vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ - Các khoản đã trả đã nộp khác - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, p hải trả được hoàn lại. D ư nợ (N ếu có): Số trả thừa, nộp thừa D ư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và V ượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý 20 G iáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net