Luận văn - Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy
Đại hội Đảng toàn quốc lần VI (1986) đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Quyết định trọng đại này đã mở ra một cánh cửa mới, một hướng đi mới cho cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và tạo ra các cơ hội cho mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế được phát triển, được làm chủ bản thân...
Luận văn
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................... 1
C hương I. Lý luậ n chung về nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.................................................................................................... 3
I. Đặc điểm kinh doanh thương mại và vai trò của nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại ............................................................................... 3
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay ............................................................................................. 3
2. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng ................................................................ .. 4
II. Đ ặc điểm của nghiệp vụ bán hàng ............................................................. 6
1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.......................... 6
2. Các phương thức bán .................................................................................. 8
3. Các phương thức thanh toán ..................................................................... 10
4. Thời điểm ghi nhận doanh thu .................................................................. 11
III. Phương pháp xác định giá bán, giá vốn hàng hoá ................................... 14
1. Phương pháp xác đ ịnh giá bán hàng hoá................................................... 14
2. Phương pháp tính giá vốn hàng hoá ......................................................... 15
IV. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại ............................................................................................................... 17
1. Hạch toán ban đầu ................................................................ .................... 17
2. Vận dụng hệ thống tài khoản để hạch toán tổng hợp................................. 17
3. Trình tự kế toán ........................................................................................ 27
1
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
4. Sổ sách kế toán ......................................................................................... 31
C hương II. Thực trạng về công tác kế toán bán hàng tạ i công ty điện máy
xe đạp xe máy ............................................................................................. 36
I. Khái quát về công ty điện máy xe đạp xe máy ................................ .......... 36
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện máy xe đ ạp xe máy... 36
2. Nhiệm vụ tình hình sản xuất kinh doanh .................................................. 37
3. Cơ cấu bộ máy công ty điện máy xe đ ạp xe máy ...................................... 37
4. Mộ t số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty điện máy xe đ ạp
xe máy................................................................................................ .......... 38
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty điện máy xe đạp xe máy38
4.2. Một số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty điện máy xe đạp xe máy40
5. Mộ t số kết quả mà công ty điện máy xe đạp xe máy đạt được trong những
năm vừa qua ................................................................................................. 42
II. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty điện máy xe
đạp xe máy ................................................................................................... 44
1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty điện máy xe đ ạp xe máy .......... 44
1.1. Các mặ t hàng kinh doanh tạ i công ty ................................................. 44
1.2. Phương pháp thức bán hàng ............................................................... 45
1.2.1. Phương th ức bán buôn ....................................................................... 45
1.2.2. Phương th ức bán lẻ ............................................................................ 45
1.3. Các phương thức thanh toán ................................ .............................. 46
1.3.1. Phương th ức thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng .............................. 46
2
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
13.2. Phương th ức thanh toán trả chậm ....................................................... 47
2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy ............ 47
2.1. Các loại ch ứng từ sổ sách kế toán sử dụng......................................... 47
2.2. Tài khoả n kế toán sử dụng .................................................................. 48
2.3. Trình tự kế toán bán buôn, bán lẻ tại công ty điện máy - xe đạp
x e máy ................................................................ ........................................ 49
2.4. V í dụ minh hoạ ................................................................ .................... 51
2.4.1. Kế toán bán buôn ............................................................................... 51
2.4.2. Kế toán bán lẻ ................................................................ .................... 53
2.4.3. Kế toán bán hàng nội bộ ..................................................................... 55
2.4.4. Kế toán bán dịch vụ (cho thuê nhà kho bãi0 ....................................... 58
2.4.5. Kế toán các khoản giảm trừ ................................................................ 61
2.4.6. Kế toán giá vốn hàng bán tạ i công ty.................................................. 63
2.4.7. Kế toán xác định kết qua tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ ....................... 67
3. Sổ kế toán................................................................................................. 71
C hương III. Phương hướng tổ chức các biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tạ i công ty điện máy xe đạp xe máy ...... 78
I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và cung cấp d ịch vụ của công
ty điện máy xe đạp xe máy ........................................................................... 78
1. Những điểm mạnh của công ty trong công tác tổ chức bộ máy kế toán..... 78
2. Những tồn tại hiện nay của công ty .......................................................... 79
3
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
II. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
các doanh nghiệp thương mại ....................................................................... 80
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tặi các
doanh nghiệp thương mại ............................................................................. 80
2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các
doanh nghiệp thương mại ............................................................................. 81
2.1. Yêu cầu phù hợp ................................ .................................................. 82
2.2. Yêu cầu chính xác và kịp thời ............................................................. 82
2.3. Yêu cầu thống nhất.............................................................................. 83
2.4. Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả ............................................................. 83
III. Một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán
hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy ..................................................... 83
1 Ý kiến thứ nhất: Về hạch toán doanh thu cho thuê nhà cửa ....................... 83
2. Ý kiến thứ hai:L Về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của từng mặt hàng ................................................................................ 86
3. Ý kiến thứ ba: Hình thức ghi sổ tại công ty .............................................. 88
4. Ý kiến thứ tư: Các kho ản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại.... 90
Kết luận....................................................................................................... 91
Tài liệu tham khả o ..................................................................................... 92
4
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hộ i Đảng toàn quố c lần VI (1986) đã đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Quyết định trọng đại này đã mở ra một cánh cửa mới, mộ t hướng đi
mới cho cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và tạo ra các cơ hộ i cho mọi
thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế được phát triển, được làm chủ bản
thân mình, tạo đà cho sự phát triển của toàn xã hội.
Trong cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường
với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt vố n có
của nó, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương m ại nói riêng đã
thật sự phải vận động để có thể tồn tại và phát triển bằng chính khả năng của
mình. Có thể nói các doanh nghiệp thương mại là huyết m ạch của nền kinh tế
thị trường với chức năng chính là lưu thông hàng hoá từ sản xuất đến tiêu
dùng, làm trung gian, cầu nối trong quá trình tái sản xuất xã hộ i, thoả mãn các
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Doanh nghiệp thương m ại thực hiện mua bán,
bảo quản và dự trữ hàng hoá, mỗ i một khâu đều ảnh hưởng đến kết qủa hoạt
độ ng sản xuất kinh doanh chung nhưng tiêu thụ hàng hoá được xem là khâu
quan trọng của một doanh nghiệp thương mại từ đó góp phần tác động đến cả
quá trình tái sản xuất xã hội.
Để có thể quản lý, giám đốc một cách chính xác, kịp thời tình hình hoạt
độ ng sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tiêu thụ hàng hoá nói riêng
thì kế toán có vai trò hết sức quan trọng.
Nhận thức được vai trò tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với các doanh nghiệp thương mại, cùng với
những kiến thức đã được học tập ở trường và qua thời gian thực tập tại Công
ty điện máy - xe đạp - xe máy, em đ ã lựa chọn đ ề tài:
5
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
“Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tạ i Công ty Điện máy- xe
đạp- xe máy”.
Đề tài này có phạm vi nghiên cứu ở lý luận chung về nghiệp vụ b án
hàng tại các doanh nghiệp thương mại, kết hợp với thực tiễn kinh doanh và
công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Điện máy - xe đạp
- xe máy nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại nói chung và tại công ty Điện máy - xe đ ạp
- xe máy nói riêng.
Bản luận văn này có bố cục gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
công ty Điện máy - x e đạp - xe máy.
Chương III: Phương hướng tổ chức và các biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nghiệp cụ bán hàng tại công ty Điện máy - x e đạp -
xe máy.
Để hoàn thành được đ ề tài luận văn của mình, em đã có được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong phòng kế toán của công ty và sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo - TS. Đặng Thị Hoà.
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cùng trình độ hiểu biết
còn hạn chế nên bản luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cũng như tập thể cán bộ nhân
viên phòng kế toán của công ty Điện máy - xe đạp - x e máy để giúp em cùng
cố kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
6
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BÁN H ÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA
NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Đặc điểm hoạ t độ ng kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay.
Hoạt động kinh doanh thương mạ i là việc thực hiện một hay nhiều
hành vi thương mạ i của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các thương nhân vớ i nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm
việc mua bán hàng hoá, cung ứng d ịch vụ thương mại và các hoạt động xúc
tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh
tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay
các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện
việc mua bán trao đổ i hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu
trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá
(Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua
bán trao đổi và dự trữ hàng hoá ).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán.
7
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh
thương mạ i có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ
chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới,
công ty xúc tiến thương mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vậ n động của hàng hoá không
giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển
trong nước, hàng xuất nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loạ i hàng.
2. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuố i cùng của quá
trình lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch,
thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mạ i chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế : quá trình bán hàng là quá trình chuyể n sở
hữu về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, ngườ i
bán (doanh nghiệp ) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu
về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng)
được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa
vụ phải trả tiền cho người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận
giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng;
người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn
kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
8
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
* Vai trò của nghiệp vụ bán hàng:
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc
đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là
hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh
cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở
rộng sản xuất.
- Đối với thị trường hàng hoá: bán hàng thực hiện quá trình trao đổi
giá trị. Người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấ y được giá trị sử dụng
hàng hoá và phả i trả bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối
liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mạ i có nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được
diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu
cuối cùng nhưng lạ i có tính chất quyết đ ịnh đến khâu trước đó. Bán hàng
quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay
không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định
đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt
khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mạ i:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh
doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động quản lý vốn tốt giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao).
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp
thương mạ i, điều hoà lượng hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý.
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh
doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn.
9
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
+ Hoàn thành việc thực hiện ngh ĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân
hàng, chủ nợ,...
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh
tranh rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được
chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường cũng như mỗ i doanh nghiệp
thương mại cần phải tìm ra đ ược biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này. Doanh
nghiệp thương mại cần quan tâm tới chất lượng hàng hoá, giá cả, các dịch
vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giả m giá..)
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy
thì các quá trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ
ảnh hưởng trực tiếp đến nhau.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được
đặt ra hết sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản
lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết.
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng
mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh
toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được
từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp
quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác
nhau do đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do
10
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
số lượng, giá cả hàng hoá và phương thức thanh toán... của từng phương
thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh
chính xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho
doanh nghiệp mình. Do bán hàng là quá trình chuyể n hoá tài sản của doanh
nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp
vụ bán hàng phả i quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình
hình thu hồ i tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách
hàng.. điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá , các khoản giảm trừ,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.. Để đả m bảo tính liên tục trong
kinh doanh phả i có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế
hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán
phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế h oạch bán hàng và thực
hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán
hàng, quảng cáo tiếp thị... đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về
hoạt động đó một cách hợp lý.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu
chi tiết, cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh
nghiệp thương mại thì cần phải có số liệu thống kê về hoạt động bàn hàng
là đầu ra của mình. Từ nh ững thông tin này có thể biết mức độ tiêu thụ,
phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý, luân chuyển hàng
hoá để từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển. Do đó, kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số
liệu liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá có những đặc điểm cơ bản
sau:
11
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầ y đủ tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế
toán bán hàng cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu loạ i hàng
bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt
hàng theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác
định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối
với hàng hoá bán ch ịu cần phả i mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng,
lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình
hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Các phương thức bán.
Bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ. Đây chính là giai đoạn cuối cùng và cũng là
khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
thương mạ i.
Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức
và hình thức khác nhau sau:
a.Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị. tổ chức kinh tế
khác nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Hàng thường được bán với số lượng lớn.
Ưu điểm của phương thức này thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều
kiện để đẩy nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệ u quả kinh doanh.
12
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
Tuy nhiên phương th ức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy
cơ ứ đọng, dư thừa hàng hoá.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng bán phải được xuất từ kho bả o quản của doanh nghiệp, trong
phương thức này có hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, bên mua c ử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán
hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuê ngoài, chuyển đến kho của bên mua hợc đ ịa điểm quy định tron g
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho nên hàng chưa được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh
thu. Hàng hoá chỉ được xác đ ịnh là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên
mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc giấ y báo có của ngân
hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi phí bán hàng do hai bên thoả
thuận, nếu doanh nghiệp thương mại chịu ghi vào chi phí bán hàng, nếu
bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
* Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọ i là hình thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
13
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
nhận, đạ i diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá
doanh nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi
bán thẳng. Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho
đến khi nhận được thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì
quyền sở hữu về hàng hoá mới được chuyển giao cho khách hàng, hàng
hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b. Bán lẻ.
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế ..
Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã đ ược thực hiện. Khối lượng
khách hàng lớn, khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu
mã, chủng loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, do vậy có thể nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự
thay đổi của thị hiếu tiêu dùng, từ đó có những biện pháp, phương án thích
hợp.
Nhược điểm: Khối lượng hàng hoá bán ra chậm, thu hồi vốn chậm.
c. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương th ức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá
được coi là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua một phần số tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một
lãi suất nhất định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá bán
theo phương thức thông thường.
d. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
14
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
Đối với hàng hoá nhận đạ i lý thì đây không phải là hàng hoá của
doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn.
Khi nhận hàng hoá đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phả i
mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị
nhận được một khoản hoa hồng theo tỉ lệ khi bán được hàng.
3. Các phương thức thanh toán.
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mạ i có thể tiến hành
theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất
thiết phải gắn với việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán với
người mua được tiến hành theo các phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi
hàng:Việc giao hàng và thành toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một
thời điểm và giao hàng ngay tạ i doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được
hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi
giao hàng tới lúc thanh toán hàng có một khoản thời gian nhất định (tu ỳ
thuộc vào hai bên mua, bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: có hai hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với
điều kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã
được thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với
điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc
toàn bộ giá trị hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không
phù hợp vớ i hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách: hàng hoá
được chuyển đến cho người mua nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh
nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý
trong thời hạn quy định đả m bảo lợi ích của doanh nghiệp.
15
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
4. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu về
hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của các khoả n đã thu hoặc sẽ thu được sau khi
trừ các khoản chiết khấu thương mại, giả m giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch
vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về sau khi điề u chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu nhập thêm. Khi không xác đ ịnh được
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều ch ỉnh các khoản tiền hoặc tương đương trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá hoặc sản phẩm cho ngườ i mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điể m chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở h ữu hàng hoá cho người mua trong từng
16
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao
phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn ch ịu phần lớn rủ i ro gắ n liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng
và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải ch ịu rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hoá dưới nhiề u hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đả m bảo cho tài sản
được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản
bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc
vào người mua hàng hoá đó.
- Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đ ặt và việc lắp đặt đó là một
phần quan trọng của hợp đ ồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hu ỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệ p ch ỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận
doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã
được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản
tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ và không được ghi giả m doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn được thì phải lập dự phòng nợ phải thu
17
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ p hải thu khó đòi kh i
xác định thực sự là không đòi được thì bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí
phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác),
thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được
thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận
là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phả i trả tại thời điểm nhận
tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của
khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện quy định ở trên.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN, GIÁ VỐN HÀNG HOÁ
1. Phương pháp xác định giá bán hàng hoá.
Giá bán hàng hoá là một trong những nhân tố có tác động lớn đến thị
trường. Giá cả kích thích hoặc hạn chế cung, cầu, do đó ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đố i với doanh nghiệp
thương mại, việc xác định đúng đắn giá bán một cách hợp lý sẽ đả m bảo
khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn, hạn chế thua lỗ, bù đắp chi phí và có
lãi.
Giá bán được xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua + Thặng số thương mại
Trong đó:
Thặng số; thương mại = Giá mua x
Tỉ lệ % thặng số; thương mại
Trong thực tế kinh doanh, việc quyết định một mức giá phù hợp là
một vấ n đề phức tạp đòi hỏi nhà kinh doanh phải có tầm nhìn bao quát,
18
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Xuân Thọ
phải có khả năng kiểm soát nghiên cứu các yếu tố để quyết định mức giá
cho phù hợp. Việc xác định mức giá phải đạt các mục tiêu sau:
- Giá bán phải kích thích khối lượng hàng hoá bán ra.
- Xác định giá bán phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi
nhuận. Giá bán cao hay thấp tuỳ thuộc vào kh ối lượng bán ra và phương
thức bán hàng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp được các chi phí bỏ
ra và hình thành lợi nhuận dự kiến, tuy nhiên phải phù hợp với giá cả thị
trường.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua, giá bán và các chi phí liên quan (nếu có) là giá chưa có thuế. Đố i
với doanh nghiệp tính thuế theo phương thức trực tiếp thì giá bán, giá mua
và các chi phí liên quan (nếu có) là giá đã có thuế.
2. Phương pháp tính giá vố n hàng hoá.
Trị giá hàng hoá được phản ánh trong kế toán tổng hợp (tài khoản,sổ
tổng hợp..) phải được ghi theo giá trị th ực tế. Hàng hoá mua vào được ghi
chép theo đúng giá trị mua vào ghi trên hoá đơn và các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ. Nhưng hàng hoá xuất ra trong kỳ thì rất khó xác định vì các lô
hàng có giá cả khác nhau. Vì vậy, kế toán thường dùng giá hạch toán và
giá thực tế để tính giá hàng xuất ra trong kỳ và giá trị giá hàng tồn kho cuố i
kỳ.
. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá hách toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp qui định. Mục đích của việc sử
dụng giá hạch toán là nhằ m đơn giản cho công tác kế toán trong trường
hợp giá hàng có sự biến động thường xuyên. Vì vậy, giá hạch toán không
có tác dụng giao dịch.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán chi tiết hàng tồn kho được
ghi theo giá hạch toán. Cuối tháng điều chỉnh theo giá thực tế để xác định
giá hàng xuất khẩu theo công thức:
19
K hoa Kế toán - Tài chính Lớp: K31- DK1