Luận văn - Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty sông đà 11 – tổng công ty sông đà', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Tiểu luận
Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 –
Tổng công ty Sông Đà
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế,
kinh doanh độc lập đã áp dụng rộ ng rãi trong các doanh nghiệp hoạt độ ng trong
môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững
và phát triển.
Kế toán là một bộ p hận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ đắc lực
phục vụ cho nhà nước trong công tác quản lý nền kinh tế quốc dân.
Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lãnh đạo, các b ộ phận
biết được quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp cho các
cấp lãnh đạo, các bộ phận bbiết được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có
hiệu quả hay không. Đồng thời thông qua những báo cáo do phòng tài chính kế
toán cung cấp, Giám đố c thấy được ưu, nhược điểm của Công ty, thấy được
những khả năng tiềm tàng của Công ty từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp
nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh để thu được lợi nhuận nhiều hơn
nữa.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là tự trang trải và có lãi. Bởi vậy hạ giá thành – nâng cao chất lượng sản phẩm
là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải có những biện pháp hạ
thấp chi phí sản xuất thông qua việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng
tối đa công suất máy móc trang thiết bị và không ngừng nang cao năng suất lao
động.
Với vai trò là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu xã
hội, các doanh nghiệp sản xuất luôn tìm mọi biện pháp tiết kiẹm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm thế đứng
vững vàng trong cạnh tranh.
Từ những vấn đề đ ặt ra em chọ n đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí và
tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà “ để làm luận
văn tốt nghiệp.Tuy nhiên ,do thời gian hạn hẹp và trình độ hiểu biết còn nhiều
hạn chế, em rất mong cácThầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công tygóp ý
kiến chỉ b ảo đ ể em có thể hoàn thiện tốt luận văn của mình. trong luận văn này
ngoài phần mở đầu và phần kế luận gồm ba chương sau:
2
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
Lý luận chung về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
CHƯƠNG I:
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp(XL), xây dựng cơ b ản(XDCB)
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất(CPSX) và tính
CHƯƠNG II:
giá thành sản phẩm xây lắp(GTSPXL) tại công ty Sông Đà 11.
Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CHƯƠNG III:
CFSX và tính GTSPXL ở công ty Sông Đà 11.
3
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠ CH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XU ẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨ M XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP, XDCB
I. BẢ N C HẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CPSX, GTSP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP, XDCB.
1. Chi phí sản xuất
1.1 Bản chất nộ i dung kinh tề của chi phí sả n xuất.
Quá trình hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành
công trình hạng mục công trình nhất định.
Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất bình thường tạo ra sản phẩm nhất
điịnh thì không có gì thay thế được là phải hài hoà 3 yếu tố cơ b ản của quá
trính sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống.
Đồng thời trong quá trình SX hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yêú tố trên.
Vậy để tiến hành SX sản phẩm người ta phải bỏ chi phí về thù lao lao động
về tư liệu lao động, đố i tượng lao động.Vì thế hình thành nên các CPSX đ ể tạo
ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của người sản xuất.
Mặc dù các loại hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau, trong điều kiện tồ n tại quan hệ hàng hoá -
tiền tệ thì chúng vẫn được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Ngành xây dựng cũng như các ngành khác, chi phí sản xuất của đơn vị xây
lắp, xây dựng cơ b ản là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển của các yếu tố sản
xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm công trình và hạng mục công trình).
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khố i lượng sức lao động và tư liệu sản xuất được chia ra trong một thời
kỳ nhất đ ịnh.
- Giá cả tư liệu sản xuất đ ã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương
của một đơn vị lao động đã hao phí.
4
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Trong Doanh nghiệp xây d ựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại,
nhiều kho ản khác nhau cả về nội dung tính chất, công dụng, vai trò, vị trí...yêu
cầu quản lý với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý tài chính, quản
lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại
chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phâm tích toàn bộ các chi
phí hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng công trình, hạng
mục công trình theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân
loại chi phí sản xuất là mộ t yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản pơhẩm xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những
có nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra
và phân tích chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp, từ đó không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của
công tác kế toán đối với sự phát triển của Dóanh nghiệp.
Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu của quản lý, chi phí sản xuất cũng
được phân lo ại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là
việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những
đặc trưng nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách này chi phí sản xuất được chia ra thành 7 yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng
lao động là nguyên vật liệu chính : gạch, cát, đá, sỏ i, xi măng, sắt thép ; vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ thuộc TSCĐ vât liệu sử dụng luôn chuyển như
: ván khôn, giàn giáo, cốp pha.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ chi phí về tiền lương chính, các khoản
khác phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ :
xăng, dầu ..
- Các kho ản BHXH, BHYT, KPCĐ : Là các khoản được trích theo tỷ lệ
quy đ ịnh trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CBCNV.
5
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các lo ại TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dich vụ mua ngoài : Là số tiền trả về các lo ại dịch vụ mua ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí b ằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất , kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ
trọ ng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố ) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị d oanh
nghiệp, phục vụ cho việc xây dựng phân tích định mức vốn lưu động, lập kiểm
tra và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí , lập dự toán chi phí sản
xuất, kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ để xác
định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
* Phân lo ại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi
phí :
Theo các phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là chi phí của các lo ại vật liệu chính,
vật liệu phụ kết cấu nên giá trị thiết b ị kèm theo vật kiến trúc .. cần thiết đ ể tạo
nên sản phẩm xây lắp .
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là các kho ản chi phí về lương chính, các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia vào
xây lắp công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí này bao gồm : tiền khấu hao máy
móc thiết b ị, thuê máy, tiền lương công nhân vận hành máy thi công, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công... để tiến hành xây lắp các công
trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí liên quan tới nhiều công trình
bao gồm chi phí về tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi
phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý độ i ..
6
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
- Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá đầy đ ủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản m ục chi
phí phát sinh từ đó tiến hành đối chiếu với giá thành dự toán của công trình để
có thể nhận biết được từng kho ản m ục chi phí phát sinh ở đâu, tăng hay giảm
so với dự toán để từ đó doanh nghiệp có hướng tìm ra biện pháp nhằm tiết kiệm
khoản mục chi phí trên, hạ giá thành công tác xây lắp.
N goài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí sản xuất , kinh doanh còn có thể phân loại theo các
tiêu thức khác như :
- Căn cứ vào chức năng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
: bao gồm chi phí ho ạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt độ ng tài chính,
chi phí ho ạt độ ng b ất thường.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng
công việc hoành thành, chi phí được chia ra thành hai loại : chi phí cố đ ịnh và
chi phí biến đổ i.
- Căn cứ vào cách thức kết cấu chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh được chia thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất này được đáp ứng cho mục đích quản
lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do
vậy các cách phân loại đều tồn tại, b ổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ
nhất định.
2. Giá thành sản phẩm .
2.1 B ản chất nội dung kinh tế của giá thành sả n phẩm .
Các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm luôn luôn được biểu hiện ở mặt
định tính và mặt định lượng, đó vừa là mục đích cuố i cùng của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Để xây dựng nên một công
trình, hạng mục công trình .. thì doanh nghiệp phải xây dựng, phải đầu tư vào
quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó luôn luôn được biểu hiện ở mặt
định tính hay định lượng.
- Mặt định tính của chi phí đó là các chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu
hao trong quá trình sản xuất, thi công công trình hoàn thành.
7
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
- Mặt định lượng của chi phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại
chi phí tham gia vào quá trình sản xuất , thi công công trình hoàn thành được
thể hiện bằng thước đo giá trị.
- Mục đích của sản xuất kinh doanh hay nói cách khác mục đích chi phí
của doanh nghiệp tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đ áp ứng yêu cầu
của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấ n đề quan tâm trước hết đối với
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là lợi nhuận - Đó vừa là nguyên nhân, vừa
là mục đích cuối cùng của quá trình hoạt độ ng sản xuất, kinh doanh trong
doanh nghiệp. Để xây dựng nên một công trình, hạng mục công trình thì doanh
nghiệp xây dựng phải đ ầu tư vào quá trình sản xuất , thi công một lượng chi phí
nhất định, đ ồng thời các doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến hiệu quả của chi
phí bỏ ra ít nhất, thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp hạ
thấp chi phí nhằm m ục đích thu được lợi nhuận tố i đa.
Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công
công trình nào thì sẽ tham gia cấu thành nên giá của công trình đó.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành sả n
phẩm là chỉ tiêu thoả mãn, đáp ứng các nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vố n có bên trong
nó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi
phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử d ụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục cô ng trình khối lượng xây
lắp hoàn thành đ ến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp công nhiệp, ở doanh nghiệp xây dựng giá
thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, m ỗi công trình, hạng mục công trình
khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa khi một doanh nghiệp
nhận thầu một công trình thì giá bán (giá nhận thầu) đã có ngày trước khi thi
công công trình đó. Do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành,
khối lượng công việc xây lắp hoàn thành chỉ q uyết đ ịnh tới lãi, lỗ của doanh
nghiệp do thực hiện thi công công trình đó mà thôi.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt đ ộng sản xuất kinh
doanh được sự cho phép của Nhà nước, mộ t số xí nghiệp đã linh ho ạt, chủ
động xây dựng mộ t số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như: nhà ở,
văn phòng, cửa hàng...) sau đó lại bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
8
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
với giá hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là m ột nhân tố quan trọng
để x ác định giá bán.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện b ằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá có liện quan đến công việc công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, dó đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan bởi sự
chuyển dịch của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản
xuất là cần thiết tất yếu. Mặt khác giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ
tiêu có sự biến tướng nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại
mang tính chất chủ quan thể hiện hai khía cạnh.
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội như : BHXH, BHYT, các khoản trích nộp cấp trên, thuê
vốn, thuê tài nguyên.
- Mộ t số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
2.2 Phân loạ i giá thành sả n phẩm.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là giá thành
sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổ ng hợp, phản ánh kết quả hoạt động của
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư, hoàn thiện kỹ thuật thi công, giảm thời gian thi công, sử dụng
hợp lý vốn sản xuất vv.. Đều ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ giá thành sản
phẩm.
Để đ áp ứng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây d ựng giá thành công trình, hạng mục công trình
được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Trong
xây lắp, xây dựng cơ b ản cần phân biệt các lo ại giá thành như sau :
* Theo thời điểm, nguồn số liệu để xác định, chỉ tiêu giá thành được phân
thành:
+ Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán là giá thành được lập trước khi sản xuất , là tổ ng số chi
phí tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình
và đã được xác định trên cở sở định mức và khung giá quy định cho từng loại
công việc, áp dụng theo từng vùng, lãnh thổ.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính đơn
chiếc, nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng.
9
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có
thể x ác định được giá thành dự toán của chúng.
Giá thành dự toán > giá trị dự toán công trình xây lắp ở p hần lợi nhuận
định mức .
G iá thành dự toán
G iá trị d ự toán của
của từng công Lơi nhuận
từng loại công trình,
đ ịnh mức
trình, hạng mục = -
hạng mục công trình
công trình
Trong đó : + Giá trị dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán
theo quy mô, đặc điểm, tỷ lệ, tính chất kỹ thuật và yêu cầu
công nghệ của xây dựng.
+ Lợi nhuận định m ức và lãi suất tính theo tỷ lệ q uy định của
Nhà nước ban hành, tỷ lệ này là khác nhau đố i với từng loại
công trình, công tác xây lắp.
+ G iá thành kế hoạch công tác xây lắp :
Giá thành kế hoạch được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh . Nó
phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp . Giá thành kế ho ạch
được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗ i đơn vị xây lắp trên cơ
sở b iện pháp thi công, các đ ịnh mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mố i quan
hệ giữa giá thành kế ho ạch và giá thành dự toán có thể biểu diễn qua công thức
sau:
Giá thành kế hoạch Giá thành d ự toán Mức hạ giá
= -
xây lắp xây lắp thành dự toán
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình )
+ G iá thành thực tế công tác xây lắp :
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được lập sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở toàn bộ các hao phí thực tế liên quan để hoàn thành công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá
thành thực tế công tác xây lắp được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Đặc điểm sản phẩm xây dựng là thi công kéo dài, do vậy để tạo điều kiện cho
việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành
thực tế thành : Giá thành công tác xây lắp thực tế, và giá thành công trình hoàn
thành và hạng mục công trình hoàn thành.
10
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
+ G iá thành công tác xây lắp thực tế p hản ánh giá thành của một khối
lượng công tác xây lắp đạt đ ến một thời điểm kỹ thuật nhất đ ịnh, nó cho phép
chúng ta xác định kiểm kê kịp thời, sát sao về chi phí phát sinh và đồng thời
phát hiện được những nguyên nhân gây tăng hay giảm chi phí.
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí
chi ra để tiến hành thi công mộ t công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi
công trình cho đến khi kết thúc đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư
(bên A) chấp nhận.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn có thể bao gồm chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như:
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, ... do
những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
* Theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được phân thành giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp, xây d ựng cơ bản (chi
phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung).
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm)
Giá thành tiêu thụ sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các kho ản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp (chi phí sản
xuất, chi phí quản lý và bán hàng).
* Theo đặc điểm của sản phẩm xây d ựng:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí xây lắp còn được theo
dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối
lượng hoàn thành quy ước.
+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh:
Là giá thành của những CT, HMCT đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất
lượng đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá mộ t cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất, thi công trọn vẹn cho một CT, HMCT. Tuy nhiên, chỉ tiêu này
không đáp ứng được một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý
sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, đ ể đáp
ứng được yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định
giá thành quy ước .
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước:
Là khối lượng xây lắp được hoàn thành đ ến giai đoạn nhất định và phải
thoả mãn các điều kiện sau:
11
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
. Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
. Khố i lượng này phải xác định được mộ t cách cụ thể và được bên chủ đầu
tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
. Phải đạt đến điểm dựng ký thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh được kịp thời CPSX
cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp trong quá trình thi công
xây lắp, từ đó giúp Doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho
từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. Nhưng nó lại
không phản ánh được một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công
trình, hạng mục công trình. Do đó, để đảm b ảo đầy đủ các yêu cầu về q uản lý
giá thành là kịp thời, chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả
hai chỉ tiêu trên.
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sả n xuất và giá thành sản phẩm:
Gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX
thể hiện sự tiêu hao về các chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả thu được về các lo ại chi
phí đã bỏ ra trong kỳ của Doanh nghiệp.
CPSX, GTSP có mố i quan hệ mật thiết với nhau, chúng có thể thống nhất
hoặc không thống nhất với nhau. Nó phụ thuộ c vào CPSXDD đầu kỳ và
CPSXDD cuối kỳ.
Có thể p hản ánh mối quan hệ giữa CPSX và GTSP qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
A B C D
Trong đó: AC: Tổng giá thành sản ph ẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công tác xây lắp thống nhất
trong trường hợp chi phí sản xuất và đố i tượng tính giá thành là công trình,
hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối
lượng công việc xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau.
Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những
hao phí lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và hoàn thành sản phẩm
xây lắp. V ề mặt lượng, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những phát sinh trong
một kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một lượng công việc xây lắp nhất
định, được nghiệm thu bàn giao thanh toán, giá thành sản phẩm không bao hàm
khối lượng dở d ang cuố i kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản
xuất, những chi phí thực tế đ ã chi ra nhưng chưa phân bổ cho kỳ sau nhưng lại
12
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
bao gồm những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển sang, những chi phí
trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ
trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Căn cứ vào số liệu hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm. Nếu coi
như tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì
công tác chi phí có tác dụng quyết đ ịnh đến tính chính xác của việc tính chính
xác giá thành sản phẩm xây lắp.
4 - Sự cần thiết phả i hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Đ ặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra
trang thiết bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng
cơ sở hạ tầng xã hộ i, vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích
luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây d ựng cơ bản có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm. Hiện nay nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như Tổng công ty,
Công ty, Xí nghiệp, đội xây dựng thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị
này khác nhau về qui mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng các đơn vị này đều
là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt
khác với các ngành sản xuất khác và ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khởi công xây dựng đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào qui mô,
tính chất phức tạp của từng công trình, quá trình thi công xây dựng này được
chia thành nhiều giai đo ạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công
việc này chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của các yếu
tố như nắng mưa, gió bão... Do quá trình và điều kiện thi công không ổ n định,
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có qui mô
lớn kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
lâu dài...Đặc điểm này đòi hỏ i việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, d ự toán thi công). Quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Thời gian sử dụng sản phẩm xâylắp rất lâu dài...do đó đòi hỏi việc tổ chức
quản lý và hạch toán sao cho chất lượng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết
kế, bảo hành công trình.
Với những đặc điểm của sản phẩm xây lắp nêu trên làm cho việc tổ chức,
quản lý, hạch toán trong xây dựng cơ bản khác với ngành khác: cụ thể là mỗi
13
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
công trình đều được thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu
của khách hàng, yêu cầu kỹ thuật của công trình đ ó.
- Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm:
Để có thể ấn định được giá bán của sản phẩm thì nhất thiết người làm giá
phải nắm rõ được chi phí của mình thay đổi như thế nào khi số lượng sản phẩm
gia tăng. Vì vậy sự b iến đổi chính xác giá thành đơn vị sản phẩm đưa ra thị
trường đ ặc biệt quan trọng:
+ Thứ nhất: Nó là cơ sở trực tiếp để tính giá bán vì trong dài hạn Doanh
nghiệp sẽ bán sản phẩm của mình ra thị trường với mức giá nằm trong khoảng
từ chi phí tới khả năng người mua có thể trả.
+ Thứ hai: Nó là căn cứ đ ể DN có thể đ ặt ra các mức giá, có thể tăng hặc
giảm giá sản phẩm của mình trên cơ sở nắm vững được chi phí để sản xuất ra
sản phẩm đó.
Từ những vấn đề nêu trên, việc kiểm soát được chi phí là rất cần thiết từ
đó tạo điều kiện cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được thuận lợi.
Hơn nữa do đặc thù của ngành xây dựng cư bản, của sản phẩm xây lắp
như trên nên quản lý về đầu tư xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp,
trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những
mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ quan trọng của Doanh nghiệp.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ b ản chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được thi công một
công trình thì Doanh nghiệp phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý cho công
trình đó dựa trên cơ sở các đ ịnh mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước
ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của Doanh nghiệp. Mặt khác
phải đ ảm bảo kinh doanh có lãi. Đ ể thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi
phải tăng cường công tác quản lý kế toán nói chung, quản lý chi phí, giá thành
nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công tác kế toán đối với
quản lý sản xuất.
II - TỔ CH ỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XU ẤT, TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP, XÂY DỰNG
CƠ BẢN.
1 - Đố i tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm:
Đặc điểm của sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch
toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
14
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định
kịp thời đòi hỏ i công việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải xác định đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề
có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như trong thực tiễn hạch toán
và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trính sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao
gồm hai giai đo ạn kế tiếp nhau và có mố i quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, theo đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, đội...và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm, công trình, hạng m ục công trình theo đơn đặt
hàng đã hoàn thành, theo đơn vị tính giá thành qui định.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tượng chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính
là việc xác định sản phẩm, khối lượng công việc xây lắp hoàn thành đòi hỏi
phải tính giá thành đơn vị.
1.1 - Đối tượng hạ ch toán chi phí sả n xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công
trình, các giai đ oạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục
công trình, các đơn đặt hàng...
Xác định đối tượng hạch toán CPSX là căn cứ để mở biểu, kho ản, sổ chi
tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đ ầu, tập hợp CPSX theo từng đối tượng để
tăng cường công tác quản lý sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
trong DN. Xác đ ịnh đúng đối tượng tập hợp CPSX và giảm bớt khối lượng
công tác kế toán, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác.
1.2 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượngtính giá thành sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành, các giai đ oạn công việc đã hoàn thành, các khố i lượng xây lắp
có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính
GTSPXL làm căn cứ để kế toán các phiếu tính giá thành sản phẩm được chính
xác.
2 - Phương pháp hạch toán CPSXXL:
2.1: Tổ chức tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống
phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị của sản phẩm công trình, hạng mục công trình đ ã hoàn
thành, giai đoạn công việc đ ã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán
riêng đ ã hoàn thành, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng
đối tượng tính giá thành.
15
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành ta phải xác định được
kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng
hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính
giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm
và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể kỳ
tính giá thành trong ngành xây lắp như sau:
- Đối với các Xí nghiệp khai thác cát, đá, sỏi, Xí nghiệp sản xuất cấu kiện
bê tông, gạch ngói, vôi...chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là hàng
tháng (vào cuối mối tháng).
- Đối với những Doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến
trúc, thì kỳ tính giá thành là thời gian sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành
và được nghiệm thu bàn giao cho bên A. Hiện nay kỳ tính giá thành cho các
công trình xây lắp được xác định như sau:
+ Đ ối với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dưới 12 tháng)
thì khi nào công trình hoàn thành toàn bộ thì khi đ ó Xí nghiệp xây lắp mới tính
giá thành thực tế cho công trình đó.
+ V ới những công trình xây lắp có thời gian thi công kéo dài (trên 12
tháng) thì chỉ khi nào có một bộ p hận công trình có giá trị sử d ụng được
nghiệm thu bàn giao thì lúc đó Xí nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của
bộ phận đó.
+ V ới những công trình xây lắp có thời gian kéo dài trong nhiều năm mà
không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần
việc xây lắp lớn đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi
trong hợp đồng giao nhận thầu thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán và Xí
nghiệp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Tuỳ theo từng đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ
giữa đối tượng tập hợp và chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế
toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để
tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, thường áp d ụng các phương pháp tính
giá thành sau:
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực
tiếp):
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các Doanh nghiệp xây
dựng hiện nay vì đối tượng được tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí
sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, hơn nữa cách tính lại dễ
dàng.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tíếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy.
16
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
* N ếu không có chi phí sản phẩm dở d ang thì tổ ng chi phí sản xuất đã
tổng hợp trong kỳ cho mỗ i đối tượng cũng là tổng hợp giá thành của sản phẩm
hoàn thành tương ứng trong kỳ.Công thức tính như sau:
Z=C
Trong đó: Z - là tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
C - là tổng chi phí sản xuất tập hợp theo đối tượng.
Trong trường hợp chi phí sản phẩm dở d ang thì ta cần phải đánh giá sản phẩm
dở dang theo phương pháp thích hợp.
Khi đó công thức tính giá thành sẽ là:
C + Ddk - D ck
Z=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong đó: Ddk - là giá trị sản phẩm d ở dang đầu kỳ.
Dck - là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế của Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực
khối lượng xây lắp = tế dở dang + tế p hát sinh - tế dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuố i kỳ
hoàn thành bàn giao
Trong trường hợp chi phí sản xuất hạch toán theo công trường hoặc cả
công trường nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công
trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh
tế kỹ thuật đ ã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế
cho từng hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng m ục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau
nhưng cùng thi công trên m ột địa điểm do một độ i công trình sản xuất đảm
nhiệm, không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì
chi phí sản xuất đã tập hợp được phải được phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho
từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ ( tỷ lệ p hân bổ giá thành thực tế ) được xác đ ịnh như sau :
Tổng C
H= x 100
Tổng Gdt
Trong đó :
Tổng C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình.
K hi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Gdt x H
V ới Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i.
17
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ
bản có các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, khối lượng tính toán lớn.
+ Phương pháp hệ số:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công
trình, hạng mục công trình. Sau đ ó căn cứ vào hệ số để tính giá thành sản phẩm
cho từng công trình. Hệ số này được xác định dựa vào mối quan hệ về chi phí
giữa các công trình, hạng mục công trình.
+ Phương pháp tỷ lệ :
Theo phương pháp này chi phí sản x uất được tập hợp theo từng nhóm
công trình, hạng mục công trình cùng loại sau đó xác định tỷ lệ giữa tổ ng giá
thành thực tế của nhóm công trình, hạng mục công trình đó với tổng giá thành
kế hoạch và cuối cùng căn cứ vào giá thành kế hoạch của từng lo ại công trình,
hạng mục công trình và tỷ lệ ở trên để xác định tổng giá thành thực tế của từng
loại công trình, hạng mục công trình trong nhóm.
+ Phương pháp liên hợp:
Đây cũng là phương pháp thường được sử dụng để tính giá thành trong
các doanh gnhiệp xây lắp, xây d ựng cơ bản do có đặc điểm tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp nhiều giai
đoạn công việc.
2.2 Tổ chức hạch toán CPSXXL:
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
. Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đố i tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tại của Doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu
quản lý đ ặt ra.
.Vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo
một trình tự lôgic: Tính toán chính xác, đầy đ ủ, kiểm tra các khâu hạch toán
như tiền lương, vật liệu, tài sản cố địnhh...
. Xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính
giá thành.
Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực hiện
phát sinh.
- K iểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao độ ng, sử
dụng máy móc thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với đ ịnh mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
18
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm
và lao vụ dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- K iểm tra và thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng m ục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả
năng và biện pháp hạ giá thành mộ t cách hợp lý và có hiệu quả.
- X ác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây lắp đã hoàn thành. Đ ịnh kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công d ở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đ ánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đ ội, tổ sản xuất ... trong
từng thời kỳ nhất định.
- K ịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và hạ giá thành công tác
xây lắp
- Cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản suất
và hạ giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán
sử dụng các tài khoản chủ yêu sau: TK621, TK622, TK623, TK627, TK154
cùng một số tài khoản khác có liên quan.
- TK621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm xây dựng phát sinh trong kỳ, cuố i kỳ kết chuyển sang
tài khoản tập hợp tập hợp chi phí và tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
TK621
Tập hợp chi phí K ết chuyển chi phí NVLTT
nguyên vật liệu vào GTSP sau khi đã ghi
trực tiếp trong kỳ giảm vật liệu không dùng
hết
- TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
TK này dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp và kết chuyển chi phí đó vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
TK622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ...
Kết cấu tài khoản:
TK622
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí nhân
19
K HƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2
nhân công trực tiếp công trực tiếp vào bên
phát sinh trong kỳ nợ TK154
- TK623 “Chi phí sử dụng máy”
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí dử d ụng máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
TK này chỉ sử dụng để hạch toán đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực
hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa thi công, vừa
kết hợp bằng máy.
Kết cấu tài khoản:
TK623
Cuối kỳ phân bổ và kết
Chi phí có liên quan
trực tiếp tới máy thi chuyển chi phí máy thi
công cho đố i tượng sử dụng
công
TK623 có 6 tiểu kho ản cấp II mở chi tiết theo công trình, hạng mục công trình
+ Tiểu khoản 623.1 “Chi phí nhân công” : Dùng để phản ánh lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp, tài khoản này
không phản ánh khi trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
+ Tiểu khoản 623.2 “Chi phí vật liệu” : Dùng để phản ánh chi phí nhiên
liệu, xăng, dầu, ... vật liệu khác phục vụ máy thi công.
+ Tiểu khoản 623.3 “Chi phí dụng cụ sản xuất” : Dùng để phản ánh dụng
cụ sản xuất liên quan đến ho ạt động của máy thi công.
+ Tiểu khoản 623.4 “Chi phí khấu hao máy thi công” : Dùng để phản ánh
khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Tiểu khoản 623.7 “Chi phí d ịch vụ mua ngoài” Dùng để p hản ánh chi
phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa máy, bảo hiểm máy thi công, chi phí
điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Tiểu khoản 623.8 “Chi phí b ằng tiền khác” : Dùng để phản ánh các chi
phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công, khoản chi cho nữ lao
động.
- TK627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này dùng để phản ánh những chi
phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình thực
hiện xây dựng, lắp đặt .
TK này được mở chi tiết theo đố i tượng, từng loại hoạt độ ng, từng phân
xưởng và từng tổ , đội, ...
Kết cấu tài khoản:
20