logo

Luận văn - Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu

Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp của Việt Nam càng phải nỗ lực hơn nữa trong cuộc chiến tìm kiếm thị trường cho mình. Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình như thế nào để đưa ra phương hướng phát triển thích hợp nhất.
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu". Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý LỜI NÓI ĐẦU............................ 12 CHƯƠNG I ................................ 14 I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................. 14 1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu ........................... 14 2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .......................... 14 3. Công tác kế toán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất . 15 4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu ..................... 16 II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU ................ 17 1. Tính giá nguyên vật liệu ........ 17 2 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý 1.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho ..................................... 17 1.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho ............................... 19 Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao và hợp lý ............... 21 - Tính theo giá bình quân cuối kỳ trước ............................................ 21 2. Phân loại nguyên vật liệu....... 22 2.1. Theo công dụng của nguyên vật liệu ......................................... 22 2.2. Theo quyền sở hữu............... 23 2.3. Theo nguồn hình thành ....... 24 III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU ..................................................... 24 1. Chứng từ hạch toán kế toán .. 24 1.1. Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho vật liệu và hạch toán ban đầu ..................................................... 24 3 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý 1.2. Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu và hạch toán ban đầu. ...................................... 26 2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ........................... 27 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển................................. 28 2.3. Phương pháp sổ số dư ......... 28 IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU ................ 28 1. Tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ........................................... 29 2. Tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .. 29 V. HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO .................................. 30 1. Khái niệm ............................... 30 2. Phương pháp hạch toán ......... 30 4 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Nợ TK 642 ................................... 31 Có TK 159 ................................... 31 3. Điều kiện áp dụng .................. 31 VI. HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU ................ 32 CHƯƠNG II ............................... 33 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NVL TẠI .................................... 33 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU ......................................... 33 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu. ..................................................... 33 1.1. Tình hình phân bổ lao động tại Công ty bánh kẹo Hải Châu: . 33 1.2. Tình hình trang bị kỹ thuật tại Công ty bánh kẹo Hải Châu. ...... 34 5 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Bảng 1: Một số thiết bị chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ .......... 36 1.3. Đặc điểm nguồn vốn ............ 37 Bảng 2: Bảng kết quả về tình hình tài chính của Công ty trong 4 năm ..................................................... 37 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu. ..................................................... 39 2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu..................................... 39 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Bánh kẹo Hải Châu........ 42 Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty bánh kẹo Hải Châu ........................................... 44 3.1. Chính sách kế toán chung ... 45 6 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán ....... 45 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu ........................................... 48 3.3. Tổ chức hạch toán kế toán... 48 II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VẤN ĐỀ NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU. ........................................ 52 1. Đặc điểm NVL và quản lý NVL tại Công ty .................................. 52 2. Phân loại và tính giá NVL ..... 53 2.1. Phân loại NVL ..................... 53 2.2. Tính giá NVL ....................... 55 11,250,000+ 457,500 + 7,803,000 = 19,515,500 đồng .......................... 56 Giá đơn vị bình quân; cả kỳ dự trữ = Error! ...................................... 56 3. Tổ chức chứng từ hạch toán NVL tại công ty .......................... 57 7 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng của vật tư mua vào ..................... 60 HOÁ ĐƠN GTGT ...................... 60 Biểu 2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư của vật tư mua vào. ............... 61 Biểu 3: Phiếu nhập kho của NVL mua vào trong kỳ. ...................... 62 Có TK 331 ................................... 62 Nhập tại kho: Anh Hải ................. 62 Biểu 4: Phiếu nhập kho của băng dính nhỏ mua vào trong kỳ ....... 62 Có TK 331 ................................... 62 Nhập tại kho: Anh Hùng .............. 62 Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL. ............ 63 Xuất sữa béo các loại là 200kg đơn giá là 30,025,22đ/1kg................... 64 Dầu Shortening các loại là 650kg với đơn giá là 8,765,25đ/1kg ....... 64 8 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Biểu 5: Phiếu xuất kho cho sản phẩm của phân xưởng 2 ............ 64 Có TK 1521 ................................. 64 Biểu 6: Phiếu xuất kho công cụ cho sản xuất sản phẩm............... 66 Có TK 1521 ................................. 66 Biểu 7: phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức ............................................. 66 Số 15 - Mạc Thị Bưởi - HBT - HN ..................................................... 66 4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu............................................... 67 Sơ đồ 6:Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song ..................................................... 68 5.1. Tài khoản và sổ sách sử dụng hạch toán NVL. ........................... 70 Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL. .................................... 71 5.2. Trình tự hạch toán NVL. ..... 71 9 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý 5.2.1. Hạch toán nhập NVL: ........ 71 5.2.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL. ............................................ 73 Đơn giá bình quân của bột mì loại 1là: 4,044.55đ/1kg ....................... 74 Nợ TK 6211: 203.546.023 ........... 74 Có TK 152: 203.546.023 ............. 74 Nợ TK6212: 9.000 ....................... 74 Có TK 1531: 9.000 ...................... 74 a) Nợ TK 632: 1.211.000 ............. 75 b) Nợ TK 111: 1.692.000 ............. 75 Nợ TK 154: 11.255.000 ............... 75 Có TK 152: 11.255.000 ............... 75 Nợ TK 627: 1.025.000 ................. 75 Có TK 1527: 1.025.000 ............... 75 6. Hạch toán nghiệp vụ kiểm kê NVL ............................................ 76 7. Hạch toán dự phòng giảm giá NVL ............................................ 77 CHƯƠNG III ............................. 78 10 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý 1. KHÁI QUÁT CHUNG .......... 78 1. Những thành tựu đạt được .... 78 2. Những tồn tại và hạn chế ....... 80 II. SỰ CẦN THIẾT VÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL ............ 82 III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. ................................ .......... 83 1. Về bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ....... 84 2. Về công tác quản lý và hạch toán chi tiết NVL........................ 84 KẾT LUẬN ................................ 86 11 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp của Việt Nam càng phải nỗ lực hơn nữa trong cuộc chiến tìm kiếm thị trường cho m ình. Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình như thế nào để đưa ra phương hướng phát triển thích hợp nhất. Để có thể nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp thì kế toán Công ty là công cụ đắc lực nhất trong công tác tổ chức quản lý . Kế toán giữ vai trò quan trọng có thể cho các nhà quản lý biết được các thông tin về chi phí đầu vào của quá trình sản xuất cũng như kết quả đầu ra. Trong các thông tin về chi phí Nguyên vật liệu (NVL), Công cụ dụng cụ (CCDC) là thông tin quan trọng không thể thiếu được. Muốn có thông tin về chi phí NVL đầy đủ và chính xác thì quá trình hạch toán kế toán phải hoàn thiện để có thể tổng hợp thông tin cung cấp cho nhà quản lý. Công tác quản lý và hạch toán NVL là cần thiết trong một doanh nghiệp. Có tổ chức tốt công tác kế toán thì mới giúp cho quá trình quản lý NVL được tốt hơn. NVL được quản lý tốt, xây dựng được các định mức về cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý nhất, góp phần tiết kiệm vật tư tránh lãng phí, mất mát, góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú tại phòng Tài vụ của Công ty, và Th.S Nguyễn Thị Hồng Thuý em mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu". Ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên đ ề thực tập của em gồm 2 chương 12 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Chương I: Thực trạng hạch toán NVL tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo H ải Châu. Chương II: Hoàn thiện hạch toán NVL tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo H ải Châu. Do trình độ hiểu biết có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong sự chỉ bảo của thầy cô trong khoa, đặc biệt là Th.S N guyễn Thị Hồng Thuý cùng toàn thể các cô, chú tại Phòng tài vụ Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu. Em xin chân thành cảm ơn! 13 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể và sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật liệu ban đầu, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là loại tài sản lưu động thuộc nhóm tài sản dự trữ. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, vật liệu rất phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật, về đặc tính lý hoá, nó tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau. Bởi vậy, việc cung cấp vật liệu có kịp thời hay không, số lượng chủng loại có phù hợp không có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm của doanh nghiệp chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của vật liệu. Trong doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu dộng, trong tổng số chi phí tạo ra sản phẩm. Xét về hiện vật thì vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất không giữ nguyên hình thái ban đ ầu: xét về vốn, vật liệu là thành phần quan trọng trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do vậy, để tăng tốc độ luân chuyển về vốn lưu đ ộng, cần phải quản lý, sử dụng vật liệu hợp lý và tiết kiệm. 2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất * Tầm quan trọng của nguyên vật liệu 14 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Đóng vai trò là yếu tố cơ b ản của quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã được sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên liệu phải đủ về số liệu, kịp thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt bộc m à nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng m ới tồn tại được. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là m ột tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là m ột thiếu sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà không nhắc tới tầm quan trọng của kế to án nguyên vật liệu. Nguyên nhân có thể tóm tắt như sau: + Chi phí nguyên vật liêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản phẩm so với các khoản mục chi phí sản xuất khác (lao động trực tiếp và sản xuất chung). + Số liệu chính xác về nguyên vật liệu có trong tay phải thường xuyên phản ánh để xác định khi nào cần mua cần đặt trực tiếp vì không sẽ làm gián đo ạn sản xuất. + Một số sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất. Điều này đòi hỏi rất nhiều chứng từ gốc và các thủ tục kiểm tra để đảm bảo việc cung cấp nhịp nhàng và đồng bộ các loại nguyên liệu sản xuất. Tất cả các lý do này đòi hỏi sổ sách phải được lập một cách chính xác vì nếu không công ty sẽ rất khó mà xác định số nguyên vật liệu cần mua và lúc nào mua. Sổ sách chính xác và kiểm tra nội bộ tốt cũng đảm bảo tất cả các nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ và đúng cho phân xưởng sản xuất khi cần thiết. 3. Công tác kế toán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất 15 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Việc quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu như thu mua, bảo quản dự trữ… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xét về mặt tài chính, vật liệu là thành phần vốn lưu d ộng nằm dọng ở các khâu sản xuất đ òi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp thu mua, bảo quản dự trữ, sử dụng vật liệu một cách có khoa học để tránh ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn, gây thiệt hại cho sản xuất. Để tổ chức công tác quản lý vật liệu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Phải có kế hoạch mức dự trữ tối đa, tối thiểu các loại vật liệu cho sản xuất lập được các định mức tiêu hao trong khâu sử dụng cũng như trong các khâu thu mua, vận chuyển dự trữ và bảo quản. - Hệ thống kho tàng phải đầy đủ, phải được trang bị các phương tiệ bảo quản, cân đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt, mất mát vật liệu. - Trong kho vật liệu phải được sắp xếp trật tự, gọn gàng có khoa học để thuận tiện cho việc nhập xuất và theo dõi tồn kho được dễ dàng. - Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý vật liệu trong toàn doanh nghiệp. 4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu Kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực để quản lý vật liệu. Kế toán vật liệu cung cấp kịp thời, chính xác về tình hình mua bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu có tác dụng cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, kế toán vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi không ngừng tăng cường công tác quản lý của doanh nghiệp. Vì thế phải đòi hỏi không ngừng tăng cường công tác quản lý vật liệu, phải luôn luôn cải tiến hoàn thiện công tác kế toán vật liệu. Như vậy, công tác kế toán vật liệu là rất quan trọng và cần thiết, là yếu tố tất yếu đối với công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào. 16 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu của quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp công tác vật liệu có các đặc điểm sau: Tổ chức chứng từ tài khoản, các loại sổ sách để ghi chép cho phù hợp với phương thức kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp. Phân loại tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm hiện có vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để có số hiệu tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm kịp thời. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 1. Tính giá nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu là xác đ ịnh giá trị ghi sổ kế toán của nguyên vật liệu. Theo qui định chung của chuẩn mực quốc tế, kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo đúng giá trị thực tế. Đây chính là chi phí thựuc tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong thực tế để đơn giản, và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu nhưng cuối tháng phải được tổng hợp và ghi sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập. 1.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế nguyên vật liệu trong các trường hợp đ ược xác định như sau: - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: 17 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua trên hoá đơn (bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường… trừ (-) đi các khoản giảm giá (nếu có). Trong đó giá mua trên hoá đơn được xác định như sau: + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá mua thực tế không có GTGT đầu vào. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế G TGT thì giá trị nguyên vật liệu mua ngoài là tổng giá thanh toán phải trả người bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào nếu có). Chi phí thu mua cũng đ ược xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế G TGT mà doanh nghiệp lựa chọn. + Đ ối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công chế biến (+) với các chi phí gia công chế biến. + Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến (+) với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi nhận thuê gia công và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng (+) với chi phí phaitrar cho người nhận gia công chế biến. Riêng chi phí phải trả cho người nhận gia công chế biến tính vào trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu gia công chế biến được xác định như sau: + N guyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thi chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế G TGT đầu vào. 18 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý + N guyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí gia công phải trả là tổng số tiền phải thanh toán cho bên nhận gia công chế biến (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). - Đối với nguyên vật liệu nhận từ đơn vị khác góp vốn liên doanh, góp cổ phần: giá thực tế là giá do các bên tham gia góp vốn đánh giá. 1.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Do nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế nhập kho cũng khác nhau, vì vậy khi xuất kho phải tính toán và xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu và đối tượng sử dụng khác nhau. Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau nhưng phải bảo đảm nguyên tắc nhất quán trong kế toán (áp dụng liên tục trong các kỳ kế toán), nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng. - Tính theo giá thực tế đích danh Theo phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý được số lượng và đơn giá của từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho (nhập giá nào thì xuất giá đó). Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, theo dõi đ ược thời hạn bảo quản vật tư. Nhược điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ (không được để lẫn từng lô hàng). Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có yêu cầu cao về theo dõi thời hạn bảo quản vật tư, có ít chủng loại vật tư, vật tư ổn định và nhận diện đ ược. Trong thực tế có rất ít doanh nghiệp áp dụng phương pháp này. - Theo phương pháp thực tế nhập trước xuất trước Theo phương pháp này trước tiên ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và 19 Chuyên đ ề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thựuc tế xuất kho theo nguyên tắc: hàng xuất kho trước được tính theo đơn giá thực tế nhập của hàng thuộc lần nhập trước, số hàng còn lại của lần nhập trước (nếu có) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho đ ược tính của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ ho ặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuồi kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, được tiến hành thường xuyên. Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi phải tính theo từng danhđiểm nên tốn nhiều công sức. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần nhập xuất ít. - Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước Theo phương pháp này, trước tiên ta cũng phải xác định được đơn giá của từng lần nhập kho, giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại là cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính theo đ ơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Thương phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, được tiến hành thường xuyên. Nhược điểm: Phải tính theo từng danh điểm vật tư nên tốn nhiều công sức. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp còn ít danh điểm vật tư, số lần nhập xuất ít. - Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net