logo

Luận văn - Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu tại công ty truyền tải điện I

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu tại công ty truyền tải điện i', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Truyền tải điện I CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP MỤC LỤC TRANG 8 LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SX. 10 I . SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 10 1.1.1. Nguyên vật liệu và đặc điểm nguyên vật liệu. 10 1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 10 1.2. Yêu cầu quản lý vật liệu. 11 1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 12 13 II. PHÂN LỌAI VẬT LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU. 2.1. Phân loại nguyên vật liệu. 13 14 2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. III. NỘI DUNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 18 SẢN XUẤT. 3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 18 3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 18 3.2.1. Kế toán nhập 18 3.2.2. Kế toán xuất 18 3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê 20 định kỳ. IV. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SỬ DỤNG 24 2 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 39 TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I 39 I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 39 1.2. Nhiệm vụ sản xuất. 40 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác hạch toán kế toán. 41 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 41 1.3.2. Tình hình tổ chức sổ kế toán. 43 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 45 TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I. 2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu. 45 2.2. Phân loại nguyên vật liệu. 46 47 2.3. Đánh giá nguyên vật liệu. 2.3.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho. 47 2.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho. 48 2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty truyền tải điện I. 49 2.4.1. Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ khi nhập kho nguyên vật liệu. 51 2.4.2. Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ khi xuất kho nguyên vật liệu. 56 2.4.3. Nội dung phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu (phương pháp thẻ song song) 56 2.4.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Truyền tải điện I 64 2.4.5.1. K ế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 2.4.5.2 K ế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I 81 I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I. 81 81 1.1. Ưu điểm. 1.2. Tồn tại. 81 II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I. 82 Ý kiến 1. Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho 93 3 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Ý kiến 2. Mở tài khoản 151 – Hàng mua đi đường 93 Ý kiến 3. Tổ chức thanh toán khoản tiền tạm ứng mua vật liệu 93 Ý kiến 4. Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu 93 Ý kiến 5. Mở thêm Tài khoản 336 (3) – Phải trả nội bộ và Tài khoản 136 (3) – Phải thu nội bộ 93 Ý kiến 6. Mở nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng 93 Ý kiến 7. Xây dựng định mức dự trữ 93 Ý kiến 8. Sử dụng phần mềm quản lý vật tư toàn Công ty có nối mạng và chia quyền truy cập sử dụng 93 KẾT LUẬN. 93 HỆ THỐNG CÁC SƠ ĐỒ 93 HỆ THỐNG CÁC BẢNG 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP DANH MỤC CÁC BẢNG: Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trong những năm 2001-2002-2003 của Công ty Truyền tải điện 1. Bảng 2.2: Danh điểm bộ mã vật tư Bảng 2.3: Biên bản kiểm nghiệm cáp Bảng 2.4: Hoá đơn (GTGT) Bảng 2.5: Phiếu nhập kho Bảng 2.6: Bảng kê tổng hợp nhập vật tư Bảng 2.7: Phiếu xuất kho Bảng 2.8: Thẻ kho Bảng 2.9: Bảng kê tổng hợp xuất vật tư Bảng 2.10: Báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư Bảng 2.11: Sổ chi tiết nguyên vật liệu Bảng 2.12: Sổ theo dõi chi tiết tài khoản 331 - Thanh toán với người bán. Bảng 2.13: Sổ nhật ký chung Bảng 2.14: Sổ cái tài khoản 152 Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản 331 Bảng 3.1: Bảng phân bổ vật tư sử dụng Bảng 3.2: Sổ nhật ký mua hàng 5 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Khái quát trình tự ghi chép theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 1.2: Khái quát trình tự ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ 1.3: Khái quát trình tự ghi chép theo phương pháp sổ số dư Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Truyền tải điện 1 Sơ đồ 2.2: Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại Công ty Truyền tải điện 1 Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song tại Công ty Truyền tải điện 1 6 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP LỜI MỞ ĐẦU Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán độc lập, mối quan tâm hàng đ ầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp và một trong những biện pháp quan trọng đối với doanh nghiệp đó là: sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao và giá thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải tiết kiệm hợp lý và có kế hoạch . Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Trong khi đó, nguyên vật liệu thường đa dạng, phức tạp nên các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu. Tổ chức công tác kế toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Truyền tải điện I, đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, và ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở những kiến thức có được từ học tập, nghiên cứu, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời, giảng viên Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân và các anh chị cán bộ kế toán của Công ty Truyền tải điện I tôi đã viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Truyền tải điện I ”. 7 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Luận văn được bố cục như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Truyền tải điện I. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty truyền tải điện I. 8 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất: 1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu 1.1.1. Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đ ã được thay đổi do lao động có ích tác đ ộng vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. 1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu: Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu đ ược tiêu dùng toàn bộ. Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra. 1.2. Vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đ ối tượng lao động. Đối tượng lao động (Chủ yếu là nguyên vật liệu) 9 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đ ược trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như không có nguyên vật liệu. Nhưng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu. Ngoài ra, việc tuân thủ các biện pháp kỹ thuật trong việc tạo ra sản phẩm cần phải hết sức chú ý đến chất lượng sản phẩm. Đó là yêu cầu quan trọng mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm trong nền kinh tế thị trường. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm, cho nên việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng tác động tới giá thành của sản phẩm và chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất. Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lãi thì doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm. V ì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và sống còn của doanh nghiệp. Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu một cách tiết kiệm. 1.3. Phân loại và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: 1.3.1. Phân lo ại a. Căn cứ vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: * Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (Bông cho 10 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP nhà máy dệt, xi măng, sắt thép cho các công trình xây d ựng cơ bản...). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến. * Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, phục vụ hoạt động của các tư liệu hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (Dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, xà phòng, giẻ lau...). * Nhiên liệu, năng lượng : Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt khí đốt... * Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển. * Vật liệu và thiết bị xây dựng : Cơ bản bao gồm các loại và thiết bị (Cẩu lắp, không cẩu lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà các doanh nghiệp mua nhằm đầu tư cho xây dựng cơ b ản. Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nội dung kinh tế cùng chức năng của từng loại nguyên vật liệu và từ đó có phương hướng và biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại nguyên vật liệu. b. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành * Nguồn từ bên ngoài nhập vào: Chủ yếu là mua ngoài, liên doanh, tặng, biếu. * Nguồn tự sản xuất: Cách phân loại này có tác d ụng làm căn c ứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu làm cơ sở xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu. 1.3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển khối lượng sản xuất công nghiệp đòi hỏi ngày càng nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Đối với nước ta, nguyên vật liệu trong nước còn chưa đáp ứng đ ược cho nhu cầu sản xuất, một 11 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP số loại nguyên vật liệu còn phải nhập của nước ngoài. Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu phải hết sức tiết kiệm, chống lãng phí, đúng quy trình công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm tốt và có hiệu quả. Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. * ở khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua nguyên vật liệu sao cho đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý, nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. * ở khâu bảo quản: Phải bảo đảm theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ thống kho hợp lý, để nguyên vật liệu không thất thoát, hư hỏng kém phẩm chất, ảnh hưởng đến chất liệu sản phẩm. * ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng mức tối đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất. * ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao, đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhưng trên thực tế có những doanh nghiệp vẫn để thất thoát một lượng nguyên vật liệu khá lớn do không quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức tiêu hao hoặc có xu hướng thực hiện không đúng. Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế. 1.4. Nguyên tắc đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu 1.4.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 12 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan. Theo chuẩn mực 02, kế toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập - x uất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1.4.2. Các cách đánh giá nguyên vật liệu * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho = giá mua + chi phí mua + thuế nhập khẩu (Nếu có) + thuế VAT - các kho ản giảm trừ. * Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho = giá thành sản xuất nguyên vật liệu * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho = chi phí nguyên vật liệu + Chi phí gia công + Chi phí vận chuyển. * Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: Giá trị thực tế = Giá thoả thuận do các bên xác định + Chi phí tiếp nhận (Nếu có) 13 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP * Phế liệu thu hồi nhập kho : G iá trị thực tế nhập kho là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. 1.4.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho; a) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, gía trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân của NVL. G iá tị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đ ơn giá NVL thực tế bình quân = Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ b) Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. c) Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đ ược tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì 14 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. d) Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô nguyên vật liệu xuất kho để tính. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. 1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 1.5.1. Chứng từ kế toán Quá trình hoạt động sản xuất kinh d oanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã được Nhà nước ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản khác của Bộ Tài chính. Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của nguyên vật liệu. Chứng từ được lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu hoặc là kiểm nhận kết hợp với đối chiếu (tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho nguyên vật liệu. Nội dung của chứng từ phải phản ánh đ ược những chỉ tiêu cơ bản như tên, quy cách của nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu nhập hoặc xuất, vì lý do nhập hoặc xuất kho. Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01 -VT) - Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT) - Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT) - Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT) - Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH) 15 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như : Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. 1.5.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu: Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: - Sổ (thẻ) kho - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số nguyên vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp nào. Còn sổ (Thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng hàng nhập - x uất - tồn nguyên vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập - xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn, kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời. 1.6. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 16 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho. Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 1.6.1. Phương pháp ghi thẻ song song * Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu. * Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng đ ược phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết. Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp. 17 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên. * Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đ ơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động. Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - x uất nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song. Sơ đồ 1.1 Thẻ kho Chứng từ Chứng từ xuất nhập Sổ KT chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X -T vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 1.6.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: * Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên * Tại p hòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) 18 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. * Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Giảm bớt đ ượt khố i lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số lượng, chủng loại lớn mới áp dụng. Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho (1) (1) Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ đối chiếu (2) (2) (2) (2) luân chuyển (3) Bản kê nhập Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 1.6.3. Phương pháp ghi sổ số dư. 19 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP * Tại kho : Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho. * Tại phòng kế toán: Đ ịnh kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào b ảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên b ảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ. * Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng. + Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch. Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên. Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net