Luận văn - Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty sông đà 1', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn
Hoàn thiện chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Sông Đà
2
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm chuyển đổ i nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ
thố ng cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của đ ất nước là nghành xây dựng cơ b ản – một nghành
mũi nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của cả nước. Thành công của nghành
xây dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất nước.
V ới đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản là vố n đầu tư lớn, thời gian
thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vố n tốt,
có hiệu quả, đồ ng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong
quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Đ ể giải quyết vấn đ ề nói trên, công cụ hữu hiệu và đ ắc lực mà mỗi doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin
phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh
tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quản
nguồn đầu tư.
X uất phát từ những vấn đ ề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Sông
Đ à 1 được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng d ẫn
tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý và phòng kế toán Công ty , em đã
chọn đ ề tài “Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tạ i Công ty Sông Đà 1.
K ết cấu chuyên đề gồm hai phần:
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
3
Phần I: Thực trạng công tác hạ ch toán chi phí sả n xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tạ i Công ty Sông Đà 1.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuấ t và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1.
V ới những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ b ảo tận tình của các thầy cô giáo
cũng như cán bộ và nhân viên trong phòng kế toán Công ty Sông Đà 1.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
4
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY SÔNG ĐÀ 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là một Doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
Công ty Sông Đà, có trụ sở chính tại 106 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nộ i. Khi
mới thành lập vào ngày 20/11/1990, Công ty có tên là chi nhánh xây dựng
Sông Đà 1. Sau đó được nâng cấp thành Công ty Sông Đà 1 theo Quyết định
số 130A/BXD – TCLĐ của Bộ Xây dựng ngày 26/03/1993 với tổ ng số vốn
pháp định là 2.499 triệu đồng.
Tuy m ới được thành lập trong thời gian chưa dài song Công ty Sông Đà
1 đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ
máy tổ chức. Cho đến nay, Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xưởng, 02 ban
quản lý dự án và các đội xây dựng là các đơn vị trực thuộ c Công ty.
- X í nghiệp Sông Đà 1.01;
- X í nghiệp Sông Đà 1.02;
- X í nghiệp Sông Đà 1.03;
- X í nghiệp Sông Đà 1.04;
- Các đội xây dựng:
Đội xây lắp điện;
Đội xây dựng số 16;
X ưởng gia công cơ khí.
Trải qua mười năm xây dựng và phát triển, Công ty Sông Đà 1 đã xây
dựng được cho mình một đội ngũ những kỹ sư, công nhân lành nghề, giàu
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
5
kinh nghiệm, đầu tư, mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại,... Để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty đã tích cực, chủ động
tham gia vào thị trường, không thụ độ ng, ỷ lại cấp trên. Kết quả là Công ty đã
tạo được uy tín lớn trên thị trường xây lắp.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản xuấ t
xây lắp
Công ty Sông Đà 1 có các chức năng, nhiệm vụ sản xuất chính sau:
- X ây dựng các đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;
- X ây dựng đường bộ;
- X ây dựng kênh mương, kè cố ng và các trạm bươm;
- N hận thầu san lấp, nạo vét và thi công nền móng các công trình;
- Đ ầu tư và phát triển kinh doanh nhà;
- K inh doanh vật tư, vật liệu xây dựng;
- X uất nhập khẩu trực tiếp máy móc và vật liệu xây dựng;
- Thi công lắp đặt các hệ thống xây dựng;
- Thiết kế thi công nội ngoại thất các công trình;
- X ây dựng các công trình dân dụng.
Q ui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Sông Đà 1 có thể tóm
tắt qua sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
6
Đ ấu thầu Lậ p k ế Tiến hành Mua sắm
thi công
và nhận hoạch xây vật liệu,
xây lắp thuê nhân
thầu xây lắp công
công
trình
lắp
Giao nhận công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành
Duyệt, quyết toán
công trình, hạng mục
công trình
Thanh lý hợp đồng
bàn giao
công trình
Sơ đồ 0 1: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Sông Đà 1
3.1. Sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và ho ạt độ ng của Công ty
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
7
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng tổ
Các công Phòng Phòng Phòng Ban
quản lý kinh tế quản lý
trình tài chức
trọng chính kế
thị các
kỹ thuật hành
toán
điểm dự án
chính
trường
của xây
Xưởng Các đội
Xí Xí Xí Xí
nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp gia công xây
Sông Đà Sông Đà Sông Đà Sông Đà dựng
cơ khí
1.01 1.02 1.03 1.04 trực
thuộc
Sơ đ ồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Sông Đà 1
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Là mộ t doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Sông Đà 1 thực hiện việc tổ
chức quản lý theo một cấp. Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó Giám đốc và
các phòng ban chức năng
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
8
Giám đốc Công ty: Do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đố c, Hội đồng quản trị và trước
pháp luật trong việc ra các quyết định và điều hành hoạt động Công ty
Phó Giám đố c thi công: Chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, tổ
chức lao độ ng trong toàn Công ty, đồng thời tổ chức quản lý và đ iều hành vật
tư cơ giới trong toàn Công ty, tổ chức về hành chính và bảo vệ nhân sự
Phó Giám đố c kinh tế: Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh tế,
tài chính kế toán , kế ho ạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
Phó Giám đốc kỹ thuậ t: G iúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ
thuật, điều hành việc giám sát chất lượng kỹ thuật công trình, hạng mục công
trình. Các phòng ban chức năng gồm có:
Phòng quản lý kỹ thuật: Là bộ phận chức năng của Công ty, tham
mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất
lượng công trình, công tác an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ
thuật.
Phòng kinh tế thị trường: Giúp Giám đốc Công ty trong công tác lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế ho ạch sản xuất, điều
hành và quản lý xe máy, vật tư thiết bị cơ giới của các đơn vị.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ, giúp việc cho Giám
đố c Công ty trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính
kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo
chế độ chính sách và Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước và những qui
định cụ thể khác của Công ty, của Tổng Công ty về công tác quản lý kinh tế
tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng: Tổ chức
lao động và hành chính, tham gia giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc
tổ chức thực hiện công tác hành chính, bảo vệ theo đúng chế đ ộ chính sách
của Đ ảng, Nhà nước và Công ty
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
9
3.3. Tổ chức hoạ t động sả n xuất kinh doanh
Công ty có đặc điểm hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh đa d ạng, trong đó
sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực
hiện mộ t số hoạt động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất
chính như: sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư, cấu kiện bê tông, sửa
chữa xe máy,... Tuy nhiên, ở Công ty, các khâu này không khép kín và không
liên kết chặt chẽ vì các xí nghiệp ở xa nhau và xa địa điểm công trình xây
dựng.
Các đơn vị thành viên trong Công ty theo tư cách pháp lý được chia làm
hai loại:
Các đơn vị trực thuộ c: Có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có tổ
chức kế toán riêng là các xí nghiệp. Các đơn vị này có đặc điểm: qui mô khá
lớn, kế hoạch sản xuất kinh doanh ổ n định, làm ăn có lãi, có trụ sở ở nhiều địa
phương trên cả nước, được cấp trên uỷ quyền giao dịch, quan hệ với các cơ
quan Nhà nước cũng như các cơ quan nước ngoài.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1.
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp
Đ ể phù hợp với công tác hạch toán kế toán, bộ máy kế toán của Công ty
hiện nay được tổ chức như sau:
1.1. Sơ đồ
` KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
Các ban
Kế toán Kế toán
Kế toán Kế toán
kế toán
TSCĐ, tiền
thanh tổng
Báooán, thực tập chuyên đề Sinh viên:ng, ễn Ngọ cxí
t cáo Nguy Khôi
vật tư, lươ
hợp
nghiệp
tín công BHXH,
dụng cụ, BHYT
ngân dụng cụ
hàng thủ quỹ
10
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Điều hành chung toàn bộ công việc kế toán trong Công
ty
Phó K ế toán trưởng: Thay mặt Kế toán trưởng khi Kế toán trưởng vắng
mặt và phụ trách công tác kế toán quản trị, phụ trách công tác kế toán khối
văn phòng toàn Công ty.
Kế toán thanh toán, tín dụng, tiền gửi ngân hàng: Phụ trách thanh
toán, theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản tạm ứng, hoàn ứng của cán bộ công nhân viên và các đơn vị trực thuộc.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời
gian và định khoản kế toán của tất cả các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh (các số
liệu ghi sổ Nhật ký chung sau đó sẽ đ ược tự động cập nhật sang Sổ Cái và các
sổ kế toán chi tiết có liên quan). Cuối kỳ, kiểm tra đối chiếu số liệu với các kế
toán phần hành, các đơn vị thành viên, tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của từng công trình, khoá sổ kế toán cuối kỳ, lưu chứng từ kế toán và
làm các báo cáo quyết toán.
Kế toán tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ, thủ quỹ: Theo dõi
tình hình nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ, tăng, giảm, trích khấu hao tài sản
cố định, quản lý tiền.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chịu trách nhiệm
tính và thanh toán lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn trong Công ty, lập Bản tổng hợp tiền lương
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
11
2. Hệ thống sổ kế toán
H iện nay, Công ty đang áp dụng thống nhất hình thức sổ N hật ký chung
trong toàn Công ty. Công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính đã được
cài đặt sẵn chương trình kế toán SongDa Accounting System .
Ta có sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Hoá đơn, chứng từ
Sổ Nhật ký đặc Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ Cái TK111, 112, Sổ tổng hợp chi tiết
152, 153,...
Bảng cân đ ối số phát
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Q uan hệ đối chiếu
Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
12
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1
Trước khi đi vào thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 1 chúng ta cần tìm hiểu qua đặc
điểm chi phí sản xuất ở Công ty
Là mộ t doanh nghiệp ho ạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí sản
xuất của Công ty cũng bao gồm 4 khoản mục phí đó là: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đ ều phải lập dự
toán cho từng khoản mục phí và đó là cơ sở đ ể đánh giá tình hình thực hiện
chỉ tiêu giá thành và hiệu quả ho ạt độ ng của Công ty
C hi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật
liệu cần thiết đ ể tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị
thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ
cho máy móc, phương tiện thi công.
C hi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các kho ản chi trả
lương cho người lao động, không kể các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ
tính trên quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài tiền lương trả cho
người công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế doanh nghiệp, chi phí nhân
công trực tiếp của Công ty còn bao gồm cả tiền công trả cho lao động thuê
ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công.
C hi phí sử dụng máy thi công
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
13
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để
hoàn thành sản phẩm của Công ty, các khoản chi phí này bao gồm: khấu hao
máy thi công, tiền lương công nhân vận hành máy thi công (không kể các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân vận hành máy thi
công), chi phí nhiên liệu vận hành máy thi công, chi phí thuê máy thi
công,...nhưng việc theo dõi khoản chi phí máy thi công có thể thay đổ i theo
từng công trình. V ới những công trình sử dụng máy thi công ít thì việc hạch
toán tiền lương công nhân vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy
thi công được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
C hi phí sản xuấ t chung
Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, kho ản chi phí này bao gồm: lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp mang tính chất lương của đội quản lý, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, các chi
phí bằng tiền khác như bảo hiểm công trình, chi giao dịch,...
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng. Đối tượng
được Công ty sử dụng để ký kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty được xác đ ịnh theo công trình,
hạng mục công trình. Các kho ản chi phí trên đây (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung) được tập hợp theo từng đơn vị thi công và theo từng công trình,
hạng mục công trình đ ể tính giá thành.
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
14
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đ ể tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng mộ t vai trò quan trọng
trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là
khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản
xuất của Công ty. Vật liệu sử dụng khác nhau và được sử d ụng cho các m ục
đích khác nhau.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo
thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao
cho các đối tượng thi công tự tìm các nguồ n cung cấp vật liệu bên ngoài dựa
trên cơ sở định mức được đưa ra.
Đ ể tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trưởng
độ i thi công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng kế toán tài
chính, sau đó khi được xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, chỉ huy công trình
ho ặc nhân viên quản lý chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình,
thủ kho công trình tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu
sử dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho thi công công trình,
giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Mặt
khác, còn với việc các nguyên vật liệu mua về và được đem cho tới chân các
công trình để sử dụng ngay sẽ được tiến hành lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
PHIẾU XU ẤT KHO
Ngày 26 tháng 12 năm 2002
Số :
N ợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Anh
Đ ịa chỉ (Bộ phận): Đội bê tông
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
15
Lý do xuất: Phục vụ công trình SeaGames – SVĐTT
X uất tại kho: Công trình SeaGames
Mã số ĐV Số lượng Đơn giá
ST
Tên vật tư Thành tiền
T T Yêu cầu Thực xu ất
A B C D 1 2 3 4
MX32
Xi măng Hoàng Thạch T ấn
1 40 40 681.818 27..272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 27.272.720
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai mươi bảy triệu hai trăm bả y mươi hai nghìn
bả y trăm hai mươi đồng chẵn%
X uất ngày 31 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng Phụ trách bộ Phụ trách N gười nhận Thủ kho
đơn vị phận sử d ụng cung tiêu hàng
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối m ỗi tháng, các phiếu xuất kho được kế toán đội tập hợp và lên bảng
kê xuất kho vật tư. Bảng kê xuất kho vật tư phải được sự ký duyệt của đội
trưởng, cán bộ kỹ thuật và kế toán đội
BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng 12/2002 Công trình: SeaGames – SVĐ trung tâm
Chứng từ Tên vật tư Tổng số CPNVLTT CPMTC CPSX chung
SH NT NVL CCDC
Xăng, dầu
SGL600 20/12 1..267.860 1.267.680
... ... ... ... ... ... ... ...
Xi măng
SGX13 31/12 27.272.720 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
SGC534 20/12 Vòng bi 150.000
Xe cải tiến
SGC596 20/12 1.089.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
16
Cộng 1.042.325.352 4.964.574 3.868.341 7.603.500
Đội trưởng Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 1.1: Bảng kê xuất kho vật tư
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đ ịnh kỳ, khoảng 5 - 7 ngày, kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ
lên phòng kế toán Công ty. Các chứng từ gồm: Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất
kho vật tư hàng tháng vào cuối mỗi tháng, các chứng từ về thanh toán tạm
ứng và các giấy tờ khác liên quan.
Cuối quý, trên cơ sở các bảng kê xuất kho vật tư, kế toán tổng hợp lập
Bảng tổng hợp vật liệu cho mỗi công trình.
BẢNG TỔNG HỢP VẬ T LIỆU
Quý IV/2002 – Công trình: SeaGames
Mục đích Sử d ụng máy Sản xuất chung
V ật liệu trực
Thời gian thi công NVL CCDC
tiếp
SD
Tháng 10 824.526.666 2.516.104 3.437.120 2 .360.486
Tháng 11 1.524.967.587 6.700.000 4.568.424 5 .176.431
Tháng 12 1.042.325.352 4.964.574 3.868.341 7 .603.500
Q uý IV 3.391.819.605 14.180.678 11.873.885 15.140.417
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp vật liệu
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
17
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở N hật
ký chung đ ược phản ánh qua sơ sau:
TK111,112 TK141 TK152 TK621 TK152
Tạm ứng VL nhập kho Xuất sản xuất V ật liệu thừa
TK1331
Thuế G TGT TK154
Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Kết chuyển
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạ ch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Mẫu sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và Sổ Cái TK 621 như sau:
Bảng 1.3: Nhật ký chung
NH ẬT KÝ CHUNG
TK đ ố i Số
Ngày Ngày
Số CT Diễn giải Phát sinh Nợ Phát sinh Có
ứng dư
CT GS
... ... ... ... ... ... ... ...
Gạch đặt A1
SGX10 24/12 24/12 621 15.000.000
(xuất kho) 152 15.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Xuất kho
SGX13 31/12 31/12 621 27.272.720
xi măng 152 27.272.720
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
18
... ... ... ... ... ... ... ...
Kết chuyển
KC1 31/12 31/12 1.042.325.352 1.042.325.352
CP NVLTT
... ... ... ... ... ... ... ...
... ... ...
Cộng
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Bảng 1.4: Sổ chi tiết - TK 621
SỔ CHI TIẾT - TK 621
Quý IV/2002
6210505 – Công trình SeaGames – SVĐ trung tâm
Số dư đầu kỳ:......................
TK đ ố i Số
Ngày Ngày Phát sinh Phát sinh
Số CT Diễn giải
ứng Nợ dư
CT GS Có
... ... ... ... ... ... ... ...
XK gạch đ ặc A1
SGX10 24/12 31/12 152 15.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
XK xi măng
SGX13 31/12 31/12 152 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
KC – 1 31/12 31/12 K\C CPNCLTT 154 1.403.219.475
tháng 12
3.391.819 605 3.391.819.605
Cộ ng phát sinh .
Số dư cuối kỳ:...................
Bảng 1.5: Sổ Cái TK 621
SỔ CÁI TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2002
Số
Ngày Ngày TK
Số CT Diễn giải Phát sinh Nợ Phát sinh Có
ĐƯ dư
CT GS
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
19
... ... ... ... ... ... ... ...
XK xi măng
SGX13 31/12 31/12 152 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
KC – 1 31/12 31/12 K\C CPNVLTT 154 1.403.219.475
26.311.673.669 26311.673.669
Cộ ng phát sinh
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp
chiếm tỷ trọng khá lớn. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì vậy
cũng có ý nghĩa quan trọng. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công
không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực
sự về lao độ ng tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp
mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động.
Tại Công ty hiện nay đang áp d ụng hai hình thức trả lương: hình thức trả
lương của đội thi công là do kế toán đ ội thực hiệ có sự kiểm tra theo dõi của
độ i trưởng và Phòng tổ chức hành chính, Phòng Kế toán Công ty (khi thanh
toán chứng từ).
Đối với lao động trực tiếp trong biên chế
Chứng từ ban đầu để hạch toán là các Hợp đồng làm khoán, Biên b ản
thanh lý hợp đồng, bảng chấm công cùng các chứng từ khác có liên quan.
H ợp đồng làm khoán do chỉ huy công trình, kế toán công trình và tổ trưởng
các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng
làm khoán có ghi rõ ghi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ
thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá cùng từng phần việc.
H ợp đồng làm khoán được lập thành hai (02) bản, một (01) b ản giao cho
bên giao khoán, một (01) bản giao cho bên nhận khoán để thuận tiện cho việc
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi
20
theo dõi tình hình công việc. Cùng với Hợp đồng làm khoán là biên b ản
thanh lý hợp đồng.
Trên cơ sở của H ợp đồng giao khoán, tổ trưởng các tổ tiến hành chấm
công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán
công trình lập bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở b ảng chia lương
tại mỗi tổ. Bảng chia lương do tổ trưởng lập có sự ký duyệt của chỉ huy công
trình.
Tại quý IV năm 2002, công trình Seagames chủ yếu là thuê nhân công
bên ngoài để tiến hành xây lắp, do đó hợp đồng làm khoán không lập trong
thời gian này, vì thế việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Quý IV của
công trình Seagames là không có.
Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài
Lao động trong biên chế của Công ty thường không nhiều mà nhu cầu sử
dụng nhân công lại rất lớn nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài.
Đối với lực lượng này, Công ty giao cho chỉ huy công trình quản lý, trả lương
theo hình thức khoán gọn, m ức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần
việc. Tổ ng số lương phải trả cho nhân viên thuê ngoài được hạch toán vào tài
khoản 3388.
Chứng từ ban đầu để hạch toán đối với lao độ ng thuê ngoài là hợp đồng
giao khoán nhân công, biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành và Biên
bản thanh lý hợp đồng giao khoán nhân công, Biên bản thanh lý hợp đồng để
lập biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành.
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHÂN CÔNG
(Số 01/ HĐGKNC)
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công trường
Báo cáo thực tập chuyên đề Sinh viên: Nguyễn Ngọ c Khôi