logo

Luận văn: Hiện trạng, kế hoạch và nhu cầu thông tin đất đai và môi trường

Một trong những nội dung hoạt động năm 2006-2007 của nhóm Chuyên đề Hệ thống thông tin đất đai và môi trường (ELIS) thuộc Chương trình hợp tác Việt Nam Thụy Điển về tăng cường năng lực Quản lý Đất đai và Môi trường - SEMLA là điều tra khảo sát xây dựng báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường ở cấp Trung ương và địa phương phục vụ phát triển hệ thống ELIS....
Luận văn: Hiện trạng, kế hoạch và nhu cầu thông tin đất đai và môi trường Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) Mở đầu Một trong những nội dung hoạt động năm 2006-2007 của nhóm Chuyên đề Hệ thống thông tin đất đai và môi trường (ELIS) thuộc Chương trình hợp tác Việt Nam Thụy Điển về tăng cường năng lực Quản lý Đất đai và Môi trường - SEMLA là điều tra khảo sát xây dựng báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường ở cấp Trung ương và địa phương phục vụ phát triển hệ thống ELIS. Báo cáo này sẽ là cơ sở để định hướng, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển mô hình hệ thống thông tin đất đai và môi trường trong những năm tới. Để thực hiện được mục tiêu trên, trước tiên nhóm chuyên đề dựa vào các báo cáo về hiện trạng, các kế hoạch và nhu cầu phát triển thông tin đất đai, môi trường và các cơ quan liên quan. Hoạt động này một mặt cho phép nhóm chuyên đề định dạng, lượng hoá được nhu cầu thông tin, dữ liệu của công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở Trung ương và các tỉnh tham gia chương trình SEMLA. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và nội dung điều chỉnh đối với các kế hoạch/chiến lược về thông tin đất đai và môi trường. Mặt khác, công nghệ thông tin đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến cho nên nhiều đơn vị đã có nhiều kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và đặc biệt Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có chiến lược phát triển công nghệ thông tin. Do đó báo cáo này sẽ cho phép nhóm thiết lập được kế hoạch triển khai phù hợp, kế thừa được các đầu tư nguồn lực đã có. Báo cáo gồm có các phần chính : - Hiện trạng, cơ sở hạ tầng phục vụ thông tin đất đai và môi trường - Kế hoạch và nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường - Rà soát, kết hợp các kế hoạch và chiến lược thông tin liên quan lĩnh vực đất đai và môi trường - Đề xuất phương hướng và nội dung điều chỉnh đối với kế hoạch, chiến lược về thông tin đất đai và môi trường - Kết luận và kiến nghị. 1 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) I. Hiện trạng, cơ sở hạ tầng phục vụ thông tin đất đai và môi trường I.1. Hiện trạng, cơ sở hạ tầng phục vụ thông tin đất đai I.1.1. Hiện trạng thông tin đất đai cả nước Số liệu về thông tin đất đai của cả nước cũng được thể hiện chủ yếu qua hiện trạng sử dụng đất và tổng kiểm kê đất đai. Trên cơ sở kết quả kiểm kê đất đai của các Tỉnh, Thành phố trong cả nước, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã tổ chức thẩm định, xử lý, tổng hợp kết quả kiểm kê và xây dựng hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2005 trong phạm vi cả nước. Dữ liệu số của các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường diện tích sử dụng cả phần mềm TK-05 và phần mềm Exel. 1.1 Số liệu kiểm kê đất đai năm 2005 của 8 vùng và cả nước được lập thành 18 biểu bao gồm: - Biểu 01-TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp. - Biểu 02-TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp. - Biểu 03-TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai. - Biểu 04-TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê người sử dụng, quản lý đất. - Biểu 06-TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính. - Biểu 07-TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính. - Biểu 08-TKĐĐ - Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất. - Biểu 09a-TKĐĐ - Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng. - Biểu 09c-TKĐĐ - Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện (cấp Xã). - Biểu 09c-TKĐĐ - Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện (cấp Huyện). - Biểu 09c-TKĐĐ - Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện (cấp Tỉnh). 2 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) - Biểu 10-TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đã sử dụng phù hợp, chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (cấp Xã). - Biểu 10-TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đã sử dụng phù hợp, chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (cấp Huyện). - Biểu 10-TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đã sử dụng phù hợp, chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (cấp Tỉnh). - Biểu 11-TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch. - Biểu 12-TKĐĐ - Thống kê tình hình sử dụng đất của các tổ chức trong nước. - Biểu 13-TKĐĐ - Thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Biểu 14b-TKĐĐ - Thống kê kết quả lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính. 1.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng và cả nước a. Các tư liệu đưa vào sử dụng - Bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/100.000, 1/250.000 và 1/1.000.000, hệ toạ độ và độ cao quốc gia VN 2000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp. - Dữ liệu ảnh chụp từ máy bay và vệ tinh. - Địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới 364 và các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính các Tỉnh, Thành phố đến tháng 12 năm 2004. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 in trên giấy và lưu trên đĩa CD của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. 3 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) b. Giải pháp kỹ thuật và độ chính xác Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng và cả nước được xây dựng bằng bộ phần mềm Mapping office và GIS office của hãng Intergraph. Sử dụng phần mềm Microstation của hãng Bentley biên tập dữ liệu theo khuôn dạng .dgn. Sử dụng Modular GIS Environment của hãng Intergraph đóng vùng hệ thống thủy hệ, dựng lưới toạ độ cho bản đồ nền. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cấp vùng được xây dựng bằng phương pháp tổng hợp và biên tập từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của các Tỉnh. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cả nước được xây dựng bằng phương pháp tổng hợp và biên tập từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng. c. Biên tập bản đồ nền 8 vùng và cả nước - Sử dụng bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/250.000 hệ toạ độ và độ cao quốc gia VN 2000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp. - Cập nhật các yếu tố nền địa lý: hệ thống giao thông; hệ thống thuỷ văn; địa giới hành chính các cấp theo bản đồ 364 và các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính đến tháng 12 năm 2004; các điểm dân cư và địa danh. - Biên tập bản đồ nền 8 vùng và cả nước theo quy định. d. Xử lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 (dạng số) của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương - Kiểm tra bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: - Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW không sử dụng bản đồ nền do Bộ TN&MT cấp thì chuyển toàn bộ các nội dung hiện trạng sử dụng đất của Tỉnh vào bản đồ nền theo quy định. - Chuẩn hoá lại dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính theo quy định. 4 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) - Chuẩn hoá lại chỉ tiêu phân loại đất theo Luật Đất đai năm 2003. - Biên tập lại bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất theo quy phạm và ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất hiện hành. 5 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) e. Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 8 vùng và cả nước - Chuyển các nội dung hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của các Tỉnh vào bản đồ nền của vùng và chuyển các nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 8 vùng vào bản đồ nền của cả nước. - Chọn, bỏ, giản hoá và tổng hợp các yếu tố hiện trạng sử dụng đất. - Trải ký hiệu theo quy định. - Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 8 vùng và cả nước theo quy định. - Viết thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng và cả nước. f. Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 khổ A3 - Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương theo khổ A3: + Thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương về khổ A3. + Chọn, bỏ, giản hoá và tổng hợp các yếu tố nội dung. + Trải ký hiệu theo quy định. + Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 64 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương theo khổ A3. - Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng theo khổ A3. + Thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng khổ A3. + Chọn, bỏ, giản hoá và tổng hợp các yếu tố nội dung. + Trải ký hiệu theo quy định. + Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của 8 vùng theo khổ A3. - Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cả nước theo khổ A3: + Thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 các vùng về khổ A3. + Chọn, bỏ, giản hoá và tổng hợp các yếu tố nội dung. 6 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) + Trải ký hiệu theo quy định. + Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cả nước theo khổ A3. 7 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2005 CẤP VÙNG VÀ CẢ NƯỚC Bản đồ nền cả nước, tỷ lệ Bản đồ HTSDĐ năm 2005 1/1.000.000 và bản đồ nền cấp của các tỉnh, thành phố trực vùng tỷ lệ 1/250.000 thuộc Trung ương Xử lý dữ liệu bản đồ số cấp tỉnh, biên tập bản đồ HTSDĐ các vùng tỷ lệ 1/ 250 000 Xử lý dữ liệu bản đồ HTSDĐ cấp vùng tỷ lệ 1/ 250 000, biên tập bản đồ HTSDĐ cả nước tỷ lệ 1/ 1 000 000 Xây dựng báo cáo kỹ thuật, Tổng hợp, xây dựng bản đồ thuyết minh xây dựng bản đồ HTSDĐ khổ A3 HTSDĐ cấp vùng, cả nước. In, nhân sao, lưu trữ tài liệu, bản đồ - Bản đồ HTSDĐ cấp vùng, tỷ lệ 1/ 250 000 - Bản đồ HTSDĐ cả nước, tỷ lệ 1/ 1 000 000 - Bản đồ HTSDĐ 8 vùng khổ A3 8 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) g. Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cấp vùng và cả nước Sản phẩm kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của cấp vùng và cả nước gồm: - Biểu số liệu kiểm kê đất đai của 8 vùng cả nước (in trên giấy và dạng số); - Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (in trên giấy và dạng số). - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 8 vùng và cả nước (in trên giấy và dạng số) và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 8 vùng và cả nước (in trên giấy và dạng số). I.1.2. Đánh giá thực trạng thông tin đất đai I.1.2.1. Nguồn dữ liệu, thông tin - Dữ liệu, thông tin đất đai hiện nay từ cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã: chia thành 2 loại chủ yếu: + Dữ liệu dưới dạng số: gồm các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất; Tài liệu, báo cáo, thuyết minh, số liệu, bản đồ ( Số liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ địa chính, bản đồ HT, QH sử dụng đất, bản đồ thích nghi đất đai, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ giao thông, bản đồ hành chính…) được lưu trên đĩa CD và máy tính ở cấp Xã, Huyện, Tỉnh, Trung ương. Đối với cấp Trung ương và cấp Tỉnh còn được lưu trên mạng LAN, WAN, Internet. + Dữ liệu giấy: Gồm toàn bộ tài liệu số kể trên được in giấy để lưu, đồng thời các tài liệu khác như sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai … - Các thông về quản lý, sử dụng đất (hiện trạng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất) được thông báo công khai minh bạch đến cá nhân, tổ chức có nhu cầu trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo địa phương)… - Các ngành chức năng có nhiệm vụ cung cấp thông tin: UBND Tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ Ban nhân dân Huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp Xã… 9 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) * Đánh giá hiện trạng các số liệu, thông tin quản lý đất đai Qua phân tích tình hình thu thập và xử lý thông tin tại các cơ quan, các Bộ/ ngành và các địa phương...có thể rút ra đặc điểm của công tác thông tin đất đai hiện có là: + Phạm vi bao quát của thông tin chỉ hạn chế trong một vài kiểu dữ liệu hay lĩnh vực, chỉ thị đặc trưng. + Cơ chế thu thập thông tin rất khác nhau. Công tác xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định hầu như chưa được đặt ra như là một nhiệm vụ thực sự, hoặc nếu có thì mới chỉ đáp ứng ở mức độ hạn chế. + Thiếu sự liên kết trao đổi thông tin đất đai giữa các cơ quan do chưa có một cơ chế phù hợp. + Hiệu quả phục vụ thường chỉ dừng ở mức đáp ứng công việc trước mắt, chưa đạt mức phân tích, đánh giá, dự báo. + Công nghệ GIS chủ yếu mới được đáp dụng trong một số nghành như nông, lâm nghiệp, địa chất,... chỉ có một số địa phương xây dựng được định hướng cụ thể sử dụng công nghệ GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Nhìn một cách tổng quát thì các số liệu thông tin hiện nay còn thiếu và không được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Thiếu liên kết, phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đồng quản lý, giữa các địa phương. I.1.2.2. Trang thiết bị kỹ thuật Thực trạng trang thiết bị của các đơn vị ban ngành tại Trung ương là những thiết bị được đầu tư từ những năm 1995-1996, thời gian sử dụng đã lâu, thiết bị không đồng bộ, khả năng đáp ứng cho công tác cập nhật dữ liệu tại Trung ương khó khăn, hiệu quả thấp. Các Sở TN & MT đó được đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, trang thiết bị kỹ thuật của cấp huyện và cấp Xã cũng thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai. 10 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) Hiện nay có nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng công nghệ số để xây dựng, lưu trữ, quản lý, cập nhật hệ thống thông tin đất đai và môi trường, nhưng công nghệ cũng chưa thống nhất, thiếu quy định về khuôn dạng và chuẩn dữ liệu gây khó khăn cho công tác tổng hợp và lưu trữ thông tin. Các đơn vị đều có một đặc điểm chung về tình hình trang thiết bị công nghệ, cụ thể: + Máy tính: Máy tính server Intergraph, máy tính trạm, máy tính cá nhân. + Máy in: Máy in Laser, Plotter + Máy quét bản đồ khổ A0. - Các phần mềm đang áp dụng: + Bộ phần mềm Mapping office và GIS office của hãng Intergraph. Sử dụng phần mềm Microstation của hãng Bentley biên tập dữ liệu theo khuôn dạng DGN. Sử dụng Modular GIS Environment của hãng Intergraph đóng vùng hệ thống thủy hệ, dựng lưới toạ độ cho bản đồ nền. + Các chương trình phần mềm Excel, Word, Acess của bộ Office + Các chương trình quản lý cấp giao đất xây dựng bằng chương trình Foxpro (for WINDOWS, for DOS) + Các chương trình quản lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai sử dụng chương trình ứng dụng viết từ Visual Basic, VB.Net + Các chương trình liên kết cơ sở dữ liệu: sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ là MS-SQL, Oracle, … I.1.2.3. Nguồn nhân lực và trình độ cán bộ - Cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường: bao gồm cán bộ công nhân viên chức làm việc tại: + Bộ Tài nguyên và Môi trường + Sở Tài nguyên và Môi trường + Phòng Tài nguyên và Môi trường 11 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) + Các cán bộ địa chính cấp Xã - Cộng tác viên: Các tổ chức cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tham gia điều tra, khảo sát các lĩnh vực có liên quan đến đất đai. - Nhóm chuyên gia: Các Giáo sư, Tiến sỹ thuộc các Viện và các Trường Đại học nghiên cứu các vấn đề quản lý, sử dụng đất. - Hợp tác nước ngoài: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực đất đai. Ví dụ: Tổ chức SIDA của Thụy Điển… Ngành tài nguyên và môi trường tuy mới được thành lập nhưng hệ thống tổ chức và bộ máy về quản lý đất đai và đo đạc bản đồ cơ bản vẫn được duy trì và tăng cường từ ngành địa chính cũ . Tính đến năm 2005 tổng số cán bộ, công chức ngành địa chính có 19.813 người cụ thể: - Ở Trung ương tổng số cán bộ, công chức có 3.113 người : + Trình độ đại học và trên đại học là 672 người chiếm 21,6% + Trình độ trung học 946 người chiếm 30,4% + 1.495 người có trình độ sơ cấp chiếm 48% - Ở địa phương tổng số cán bộ, công chức có 16.700 người : + Cấp tỉnh có 3.100 người, trong đó: 930 người có trình độ đại học(30%), 1.054 người có trình độ trung học (34%) và 1.116 người có trình độ sơ cấp ( 36%). Bình quân mỗi đơn vị cấp tỉnh có 48 người. + Cấp huyện có 3.100 người, trong đó: 899 người có trình độ đại học (29%), 1.519 người có trình độ trung học (49%) và 682 người có trình độ sơ cấp (22%). + Cấp Xã có 10.500 người, trong đó: 357 người có trình độ đại học (3,4%), 3.790 người có trình độ trung học ( 36,1%) và 6.353 người có trình độ sơ cấp (60,5%). Bình quân cán bộ địa chính cấp Xã có 1 người. 12 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) I.1.2.4. Nguồn vốn đầu tư Tuỳ theo cấp quản l ưý và tuỳ theo mục đích của các dự án mà nguồn vốn đầu tư được sử dụng như sau: - Ngân sách Trung ương: nguồn vốn này thường được sử dụng trong các dự án cấp quốc gia như quy hoạch cấp vùng và cả nước… - Ngân sách địa phương: điều chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của cấp Huyện, Tỉnh… - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài. I.1.2.5. Hiện trạng thông tin đất đai tại một số địa phương 1. Tình hình quản lý đất đai ở các Tỉnh 1.1. Thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ở các Tỉnh: Hà Giang, Nghệ An, Bình Định, Bà Rịa - Vùng Tàu. Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 được tiến hành đồng loạt trên phạm vi cả nước theo từng đơn vị hành chính các cấp. Xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê diện tích đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ở cấp xã là cơ sở để tổng hợp kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cấp huyện, Tỉnh, vùng và cả nước. Đây là một trong những nguồn thông tin quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 4 Tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Bình Định, Vũng Tàu được tiến hành vào thời điểm quy định 01/01/2005 cùng với toàn bộ các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước. a. Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp xã - Công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên, người trực tiếp tham gia tự kiểm tra, sau đó tổ kỹ thuật kiểm tra đánh giá kết quả. 13 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) - Sau khi hoàn thành kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 các xã đều thành lập ban kiểm tra nghiệm thu có sự tham gia của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. - Sản phẩm kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của cấp xã gồm: + Biểu số liệu kiểm kê đất đai (ghi trên các mẫu biểu in sẵn). + Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (in trên giấy). + Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (thể hiện trên giấy). + Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (in trên giấy). b. Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cấp huyện, cấp Tỉnh Công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên, theo thứ tự: người trực tiếp tham gia tự kiểm tra, tổ kỹ thuật kiểm tra, ban kiểm tra nghiệm thu các cấp theo các nội dung: Mức độ đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai; tính chính xác của việc xác định diện tích, mục đích sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, quản lý đất trong các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất (riêng đối với cấp xã so sánh với hồ sơ địa chính và thực tế sử dụng đất). Việc tính toán, tổng hợp số liệu trong biểu kiểm kê đất đai với báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sản phẩm kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của cấp huyện gồm: - Số liệu kiểm kê đất đai của các xã trực thuộc (dạng số); - Biểu số liệu kiểm kê đất đai của huyện (in trên giấy và dạng số); - Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của huyện (in trên giấy dạng số). - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện (in trên giấy và dạng số); - Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện (in trên giấy và dạng số). Sản phẩm kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của cấp Tỉnh gồm: 14 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) - Biểu số liệu kiểm kê đất đai của Tỉnh (in trên giấy và dạng số); - Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Tỉnh (in trên giấy dạng số). - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Tỉnh (in trên giấy và dạng số); - Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Tỉnh (in trên giấy và dạng số). 1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất năm 2005 Tỉnh Hà Giang a. Công tác xác lập, quản lý địa giới hành chính: Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 6/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành chính ở cả 3 cấp: xã, huyện, tỉnh. Nghị định số 146/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về việc thành lập xã thuộc huyện Bắc Quang và thành lập huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang. Theo đó thành lập xã Tân Bắc trên cơ sở điều chỉnh lại diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Trịnh; thành lập các xã Đông Thành trên cơ sở điều chỉnh lại diện tích tự nhiện và dân số của các xã Đồng Yên và Vĩnh Hảo huyện Bắc Quang; thành lập huyện Quang Bình trên cơ sở điều chỉnh lại diện tích tự nhiên và dân số các xã thuộc các huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì và Xín Mần. Nghị định số 104/2005/NĐ-CP ngày 09/8/2005 về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập phường, xã thuộc thị xã Hà Giang và huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. Theo đó thành lập phường Ngọc Hà trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên, dân số của xã Ngọc Đường và phường Trần Phú của thị xã Hà Giang; thành lập xã Niêm Tòng trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Niêm Sơn và xã Khâu Vai của huyện Mèo Vạc. Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. Theo đó, đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính trong toàn tỉnh, gồm 11 đơn vị hành chính cấp huyện và 195 đơn vị hành chính cấp xã. Công tác phân giới, cắm mốc biên giới được triển khai theo đúng chỉ đạo của Trung ương, đạt kết quả tốt. Năm 2005 đã xác định được vị trí 40 mốc chính, 3 mốc phụ, cắm xong 33 mốc chính và 3 mốc phụ, phân giới được 35,9 km đường biên, nâng tổng số mốc cắm được từ khi triển khai đến nay là 125 mốc chính và 43 mốc phụ, phân giới được 86 km đường biên. 15 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) b. Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất. Đến tháng 6 năm 2005 Tỉnh đã cấp được 283.019 giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các tổ chức hộ gia đình cá nhân với diện tích 191.706 ha, trong đó: - Đất nông nghiệp đã cấp được 177.963 giấy diện tích 184.436,33 ha; - Đất phi nông nghiệp cấp được 105.056 giấy diện tích 7.269,84 ha, Giao đất, cho thuê đất: Trong 2 năm 2004, 2005 Sở Tài nguyên và môi trường đã trình UBND Tỉnh hàng chục hồ sơ giao đất, cho thuê đất gồm: hồ sơ giao đất không thu tiền sử dụng, hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất; hồ sơ thuê đất. Công tác thu hồi đất phục vụ các dự án trong những năm qua tuy đạt được tiến bộ rõ rệt nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá đến bù thấp, ý thức của người dân chưa cao. Một số dự án bị kéo dài thời gian thực hiện do một số hộ dân trong vùng dự án không di dời dẫn đến tình trạng diện tích đất đã thu hồi bị bỏ hoang. Nhìn chung công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các đơn vị, tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân nhằm thực hiện tốt các dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Việc lập hồ sơ địa chính được triển khai thực hiện ở tất cả các xã, phường, thị trấn. Các xã, phường, thị trấn đều có sổ theo dõi biến động đất đai nhưng việc cập nhật các thông tin biến động, chỉnh lý biến động trên hồ sơ không được làm thường xuyên. c. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai: * Công tác lập quy hoạch sử dụng đất: Đến nay toàn Tỉnh đã có 10/11 huyện, thị xã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và đã được UBND Tỉnh phê duyệt, các huyện còn lại đã hoàn chỉnh hồ sơ trình duyệt. 190/195 số xã, phường, thị trấn đ ã đ ược lập quy hoạch. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân các huyện, 16 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) * Công tác lập kế hoạch sử dụng đất: - Căn cứ Quyết định số 1120/QĐ - TTg ngày 25/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001 - 2005) của Tỉnh Hà Giang; - Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất Tỉnh Hà Giang đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 748/QĐ- TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 và xuất phát từ nhu cầu sử dụng đất thực tế, hàng năm UBND Tỉnh lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, xã theo quy định của Luật Đất đai luôn được Tỉnh quan tâm chú trọng, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có công văn gửi UBND các huyện, thị xã và cử cán bộ chuyên môn trực tiếp về các huyện, thị xã hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, song cho đến nay công tác này chưa được các địa phương chủ động quan tâm. Nhìn chung công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn Tỉnh có nhiều chuyển biến. Đặc biệt là việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Tỉnh kịp thời làm căn cứ pháp lý để thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định; *Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Thống kê đất đai hàng năm theo hướng dẫn số 1553/HD - TCDC ngày 12/10/2000 được thực hiện tốt ở cả 3 cấp. Kiểm kê đất đai năm 2005 đến nay đã hoàn thành ở cả 3 cấp. d. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai Công tác thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực đất đai thực hiện khá tốt, nhất là khâu kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ và căn cứ pháp lý để đề xuất giải quyết, do đó những vụ việc thông qua hội đồng tư vấn phần lớn được chấp thuận. Công tác hòa giải ở cơ sở cũng đã tiến hành thường xuyên và nhiều vụ việc đã hòa giải thành công, góp phần hạn chế việc khiếu nại lên cấp trên. e. Hiện trạng sử dụng các loại đất (kết quả kiểm kê đất đai năm 2005) 17 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) Năm 2005 diện tích tự nhiên của tỉnh có 792.321,00 ha, được sử dụng như sau: e1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Năm 2005, toàn Tỉnh có 524.691,72 ha đất nông nghiệp, chiếm 66,22% diện tích tự nhiên. Đất nông nghiệp tập trung nhiều ở Vị Xuyên 102.276,99 ha, Bắc Quang 82.906,12 ha, Quang Bình 55.589,86 ha. Trong đó: * Đất sản xuất nông nghiệp Hà Giang có 147.939,06 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 28,20% diện tích đất nông nghiệp và 18,67% diện tích tự nhiên. - Đất trồng cây hàng năm Năm 2005, Hà Giang có 118.917,33 ha đất trồng cây hàng năm, chiếm 80,38% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, gồm: + Đất trồng lúa 28.976,81 ha, chiếm 24,37% diện tích đất trồng cây hàng năm và 19,59% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở các huyện Bắc Quang 5.597,56 ha; Vị Xuyên 5.026,59 ha; Xín Mần 3.308,33 ha; Hoàng Su Phì 3.238,39 ha. Trong đó: + Đất trồng cây hàng năm còn lại có 83.879,80 ha, chiếm 70,54% diện tích đất trồng cây hàng năm, trong đó chủ yếu là diện tích gieo trồng các loại rau màu như lạc, đậu đũa và các loại cây công nghiệp hàng năm như sắn, khoai mì...để đáp ứng yêu cầu thực phẩm trong Tỉnh. Diện tích đất trồng cây hàng năm tập trung nhiều nhất ở huyện Mèo Vạc 13.308,00 ha. - Đất trồng cây lâu năm: Đất trồng cây lâu năm của Hà Giang có 29.021,73 ha, chiếm 19,62% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đó: + Đất trồng cây công nghiệp lâu năm có 14.628,48 ha, chiếm 50,40% diện tích đất trồng cây lâu năm + Đất trồng cây ăn trái 8.147,35 ha, chiếm 28,03% diện tích đất trồng cây lâu năm, chủ yếu là mơ, mận, đào… + Đất trồng cây lâu năm khác 6.245,90 ha, chiếm 21,52% diện tích trồng cây lâu năm. 18 Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS) Diện tích đất trồng cây lâu năm của Tỉnh không phát triển thành các vùng chuyên canh vì vậy khó khăn cho công tác bảo quản chế biến sau thu hoạch vì vậy hiệu quả chưa cao. * Đất lâm nghiệp Hà Giang có 375.723,06 ha đất lâm nghiệp, chiếm 71,61% diện tích đất nông nghiệp và 47,42% diện tích tự nhiên. Được phân bố tập trung ở các xã và vùng núi thuộc các huyện Vị Xuyên 81.475,80 ha; Bắc Quang 65.322,05 ha; Bắc Mê 46.300,33 ha. Phân theo mục đích sử dụng gồm: - Đất rừng sản xuất 87.288,77 ha, chiếm 23,23% diện tích đất lâm nghiệp. - Đất rừng phòng hộ 226.698,92 ha, chiếm 60,34% diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích đất rừng phòng hộ đang giữ vai trò rất quan trọng trong chống lũ lụt, sạt lở đất cũng như giữ chất dinh dưỡng khỏi bị rửa trôi góp phần mang lại hiệu quả trong canh tác và sản xuất nông nghiệp. - Đất rừng đặc dụng có 61.735,37 ha, chiếm 16,43% diện tích đất lâm nghiệp. * Đất nuôi trồng thuỷ sản Năm 2005, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có 996,33 ha, chiếm 0,19% diện tích đất nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở những huyện có nhiều khu vực thấp trũng và sông suối như huyện Bắc Quang 593,88 ha, Quang Bình 130,81 ha. Nhìn chung nuôi trồng thuỷ sản chỉ đáp ứng nhu cầu thực tại của nhân dân trong Tỉnh, không có giá trị trong thương mại. *Đất nông nghiệp khác Năm 2005, Hà Giang có 33,27 ha đất nông nghiệp khác, chiếm 0,006% diện tích đất nông nghiệp, được phân bố ở các huyện Đồng Văn 4,81 ha; Quản Bạ 12,72 ha; Quang Bình 0,50 ha; Vị Xuyên 10,66 ha; Yên Minh 4,58 ha. Diện tích đất nông nghiệp khác chủ yếu là đất phát triển các trang trại giống. 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net