Luận văn - Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tiến đạt', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn
“Hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Tiến Đạt"
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời nói đầu............................................................................................... 3
Chương I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ............................................................................................................... 4
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương …………………… ..... 4
1. Khái niệmvề tiền lương……………………………………………… ......... 4
2. Vai trò của tiền lương …………………………………………………. ...... 5
3. Quỹ tiền lương, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đo àn.
……………………………………………………………………… ............... 7
4. Các nhân tố ảnh hưởng ………………………………………………… ..... 9
II. Các hình thức trả lương ………………………………………………...... 11
1. Trả lương theo thời gian……………………………………………….. .... 13
2. Trả lương theo sản phẩm………………………………………………. .... 14
III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………….. .... 16
1. Khái niệm……………………………………………………………... .... 16
2. Nội dung hạch toán và phương pháp hạch toán………………………. .... 18
3. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương …………………………………….. .... 27
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt .... 29
Tổng quan về công ty…………………………………………….. ...... 29
I.
1. Sự hình thành và phát triển của công ty……………………………… ..... 29
2. Nguồn lực……………………………………………………………. ...... 30
Lao động ................................ ............................................................. 30
2.1.
Vốn và cơ sở vật chất .......................................................................... 32
2.2.
3. Tổ chức quản lí………………………………………………………… .... 34
4. Đặc điểm kinh doanh …………………………………………………. ..... 42
II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty …… . 42
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương……………………….. .... 43
2.Nội dung hạch toán…………………………………………………….. ..... 44
1
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1. H ạch toán lao động. ................................................................................ 44
2.2. H ạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. .............................. 51
2.3. H ạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi. ............................................... 55
III. Đánh giá về công tác tiền lương tại công ty …………………………. .... 57
1.Ưu điểm………………………………………………………………… .... 57
2. Nhược điểm …………………………………………………………… .... 57
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
của công ty ………………………………………………………………. ..... 59
I. Đ ịnh hướng phát triển của công ty……………………………………… ... 59
1. Định hướng chung ……………………………………………………… .. 59
2. Định hướng của công tác tiền lương …………………………………....... 59
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty………….. .... 61
K ết luận......................................................................................................... 64
2
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
N âng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là m ột phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó
liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là
động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn
tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức
sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách
rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy
sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và
cao hơn là hoàn thiện x ã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý
doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “H ạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Báo
cáo tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Tiến
Đ ạt.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương của Công ty.
Do thời gian và hạn chế về thực tiễn báo cáo không thể tránh khỏi sai
sót, em rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
3
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở V iệt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng đ ể bù đắp hao phí lao động tất yếu do
N hà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ
Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai
bên tho ả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
là 210.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày1/1/2001.
- Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi
người dùng đ ể bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng đ ể bù đắp
lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất
và làm việc, nâng cao trình đ ộ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động.
- Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động đ ược
4
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá,
một loại hàng hoá đ ặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đ ặc
biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra
trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với
người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó
giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng
như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của
lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể
tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy
giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị
sức lao động cung như các lo ại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi
một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác
giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống
tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lương.
V ề mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ b ản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong
cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong
quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm
do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên
đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương
cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đ ình họ. Đặc biệt là trong
điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
5
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả
sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của
chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao đ ộng, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
ho ạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân
người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển
kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. V ì vậy tổ chức tiền
lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng
suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội
trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
Khuyến khích người lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương
phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
6
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì đ ược cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả
năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn.
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng đ ể trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời
kì nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác,
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,
…
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 lo ại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được
7
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
ho ạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm x ã hội: đ ược hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao động )
Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lương
của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả
các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí
và tử tuất.
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với người lao động.
Q uỹ bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận
được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp
quy định (nghỉ hưu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh
nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản…). Việc sử dụng
8
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chi quỹ bảo hiểm xã hội d ù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ
quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo
hiểm y tế mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào lương công
nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám
bệnh, chữa bệnh…)
+ Kinh phí công đoàn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ
quy định, tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh
nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định,
một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt
động công đoàn (nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm x ã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân
công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và
chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao
động trong doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ K hi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có
9
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường
lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân b ằng, mức
tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động
thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, d ịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đ ơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực
tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công
việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình đ ộ lao động cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp
lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ K hả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương.V ới doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài
chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến
tiền lương.Việc quản lý được thực hiện nh ư thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động
ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
10
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu
nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình đ ộ đó
người lao động p hải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đ ào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để
làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao
mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc
hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế đ ược những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế m à thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút
được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương,
ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp
phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình đ ộ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm
việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn
so với công việc giản đơn.
+ Đ iều kiện thực hiện công việc: tức là đ ể thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức
làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lương.
11
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần
thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù
hợp.
* Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính,
độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn,
không phản ánh đ ược mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra,
không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới
tiền lương của lao động
II. Các hình thức trả lương:
N guyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đ ơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi
vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của
người lao động (trình đ ộ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà
còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu,
áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người
làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt
chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đ òi hỏi trình
độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm
việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả
công cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương
có xét đ ến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lương
ho ặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều
12
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành
nghề.
Đ ảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng
sức mua của người lao động.V ì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng
công tác quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời
ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành
nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu
nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai
mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng
tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng
hái sản xuất có hiệu quả hơn.
H iện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp d ụng rộng rãi, có 2 hình thức
đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.
1. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để
tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán
bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự
động, trong đó có 2 loại:
Trả lương theo thời gian đơn giản.
Trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao độ ng căn
cứ vào b ậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết
quả lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
13
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mức lương = Lương cơ b ản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến
khích người lao động đi làm đều.
Mứclương = Lương tháng số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế x việc thực tế.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy đ ịnh.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình đ ộ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
H ình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình đ ộ thành thạo vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu
là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đ ảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lương theo sản phẩm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được
phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả
lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời
gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công
nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
14
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy
cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất
lao động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền
lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ
máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để
giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ b ản
sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này
tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số
lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lương sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này
được áp dụng rộng rãi đ ối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc
lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
15
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố
định và tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q : mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền
lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có
tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao
chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công
nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ đ ược áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp d ụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước
được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận đ ược sau khi hoàn thành công việc
và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến
hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đ ược
giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn
thành.
+ N hược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng
làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ.
III. H ạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
16
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khái niệm:
*Hạch toán:
H ạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép
của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho
công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và
đời sống xã hội.
*Hạch toán kế toán:
H ạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán
kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị,
nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động
của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính,
đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.
Đ ể thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa
học gồm:
Phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp tài khoản kế toán.
Phương pháp tính giá.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài
chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lương: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao
động hao phí và kết quả đạt đ ược trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức
và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác
kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
17
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Q uỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng.
N hiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu tiền
lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọng các hình thức
và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả
đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ
quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn của người lao động
đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
H ạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng
vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vượt
chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch
và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. H ạch toán thực hiện kế hoạch quỹ
lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối
lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương
kế hoạch.
H ạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường
lao động. Hạch toán chế độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất
lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong
chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương
và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
Nội dung và phương pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
H ạch toán về số lượng lao động.
H ạch toán thời gian lao động.
H ạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động
theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương
và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động
18
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động
tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện
có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng
người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về biến
động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về
hưu, nghỉ mất sức, …Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh
nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
người.Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian
lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do
tổ trưởng trực tiếp ghi và đ ể nơi công khai để mọi người giám sát thời gian
lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp
thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm ho àn
thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của
tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng
từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Đ ể hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ
ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như
19
N guyễn Sự Nghiệp - 30TH8