Luận văn: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và việc nâng cao hiệu quả sử dụng
"Luận văn: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và việc nâng cao hiệu quả sử dụng" nhằm giúp bạn nắm bắt các vấn đề về hạch toán tiền lương, cũng như thực trạng và phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động. Tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.
Luận văn
Hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương và việc
nâng cao hiệu quả sử dụng
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con
người là vấn đề cố t lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nh ất. Khai thác
được những tiềm năng củ a nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh
nghiệp đ ạt được thành công trong sản xu ất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết
hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích
cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội.
Lợi ích vật chất củ a cá nhân ngư ời lao động được thể hiện ở thu nh ập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đố i với người lao động là hai ph ạm trù kinh tế khác
nhau. Tiền lương dùng để ch ỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vự c
nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài
khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các kho ản khác mà các
doanh nghiệp phân phối cho ngư ời lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động.
Trong đó, tiền lương là ph ần thu nhập chính, chiếm tỷ trọ ng lớn, nó có tác dụng lớn
đến việc phát triển kinh tế, ổn đ ịnh và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy,
đố i với mọ i doanh nghiệp, vấn đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng
đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xu ất, trước hết cần có qu ỹ
tiền lương đ ủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối
qu ỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích
thích tinh thần hăng say làm việc và kh ả n ăng sáng tạo của mọ i người lao động, phát
huy tác dụng đòn b ẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm b ảo sản
xu ất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đ ề không đơn giản đố i với các doanh nghiệp.
Điều này đ òi hỏi doanh nghiệp ph ải tìm đ ược một phương th ức quản lý, h ạch toán tiền
lương phù hợp, tuân thủ quy định củ a Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng
ph ải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thự c tế sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt b ậc của ngành Bưu
điện. Ngay từ những ngày đ ầu thành lập , Công ty Viễn thông Hà Nộ i đã tự khẳng định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi vững ch ắc, phát triển
một cách toàn diện và nhanh chóng hộ i nh ập vào mạng lưới thông tin quố c gia, quố c
tế. Những thành tựu củ a Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và của Công ty Viễn
thông nói riêng đ ã góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin củ a đất nước .
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại họ c Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thự c
tập tại Công ty Viễn thông Hà Nộ i, tôi đã có điều kiện củng cố, tích lu ỹ, làm sáng tỏ
nh ững kiến thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nộ i dung trình
tự công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp
đã giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn đư ợc tìm
hiểu k ỹ h ơn. Đó là vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
với việc nâng cao hiệu qu ả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời m ở đầu và kết luận bao
gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các kho ản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng h ạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Viễn thông Hà Nội.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng người lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với b ản thân tôi cho nên bản báo
cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong
nh ận được sự ch ỉ bảo, hướng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ
chức Hành chính của Công ty Viễn thông Hà Nội đ ã tạo mọi điều kiện đ ể tôi hoàn
thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp củ a mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình củ a Cô giáo Phó Giáo
sư-Tiến sỹ Phạm Th ị Gái đ ã giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯ Ư NG I. CƯ SƯ LÝ LUƯ N VỀ HƯ CH TOÁN TIỀ LƯ Ư NG VÀ
N
CÁC KHOƯ N TRÍ CH THEO LƯ Ư NG TRONG CÁC DO ANH NGHIƯ P
I. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1. Nguồn gốc, bản chấ t của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nh ằm tác động, biến đổi các đố i tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh ho ạt của mình. Để bảo đ ảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất
trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công)
chính là phần thù lao lao động được biểu hiện b ằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Về
bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền củ a giá cả sức lao động. Nói cách
khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đ ầy tăng năng suất lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành ph ần qũy tiền lương bao gồm
nhiều khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản ph ẩm, phụ cấp (cấp bậc,
khu vực, chức vụ, đắt đỏ …), tiền thư ởng trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay tiền
công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về m ặt hạch toán có th ể chia thành tiền lương lao
động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương
chính và tiền lương phụ.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là h ình thức tiền lương mà thu nhập của mộ t người phụ thuộ c vào hai yếu
tố: số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp củ a
người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, d ễ tính toán, nhưng
nhược điểm là chỉ mới xem xét đến m ặt số lượng, chưa quan tâm đ ến chất lượng, nên
vai trò kích thích sản xu ất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong th ực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối
tượng công nhân chưa xây dự ng được định mức lao động cho công việc củ a họ, hoặc
cho công việc xét th ấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ : sửa chữa,
kiểm tra ch ất lượng sản ph ẩm hoặc sản xu ất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác
cao.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta
áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu
hẹp d ần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình đ ộ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ
ph ận các khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản ph ẩm là chế độ tiền lương mà thu nh ập của mỗi người tu ỳ
thuộc vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho
một sản ph ẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộ c
vào hai yếu tố : Cấp bậc công việc và đ ịnh mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có th ể n ói rằng hiệu quả củ a hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào công tác đ ịnh mức lao động có chính xác hay không. Định
mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình th ức tiền lương sản phẩm đang là hình thứ c
tiền lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đ ảm bảo hình
thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống đ ịnh mứ c chính xác.
- Ph ải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xu ất đ ể đ ảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phụ c vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên
liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết b ị kịp thời khi hư hỏng và tổ chứ c
nghiệm thu sản phẩm kịp th ời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đ ặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thự c tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thứ c trả lương theo sản phẩm
sau:
* Trả lương theo sả n phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đ ối với người trực tiếp sản xuất, trong
điều kiện quá trình lao động của h ọ mang tính chất độ c lập tương đố i, có th ể định mứ c
và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như
sau:
ĐG = L/Q ho ặc ĐG = L x T
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản ph ẩm.
: Lương theo cấp bậc
L
: Mứ c sản lượng
Q
: Mứ c thời gian
T
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho nh ững công việc nặng nhọ c có định
mức thời gian dài, cá nhân từng ngư ời không th ể làm được ho ặc làm được nhưng
không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp d ụng hình th ức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thự c tế của từng công nhân về sứ c
khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sả n phẩm gián tiếp
Thường áp dụng đ ể trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ . khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan h ệ giữa cán bộ qu ản lý, công nhân phụ c vụ với công nhân
trực tiếp sản xu ất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩ y
sản xu ất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác đ ịnh đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
Sản lư ợng định m ức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT =
Lương cấp bậc tháng củ a gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản ph ẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế củ a Đơn giá
công nhân sản xuất gián tiếp
L = x
* Lương theo sản phẩ m luỹ tiến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Là mộ t hình th ức tiền lương sản ph ẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau đ ể
trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản
ph ẩm trong đ ịnh mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm vượt
định mức thì trả theo đơn giá lu ỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng su ất
lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu củ a dây chuyền, hoặc
vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, ho ặc vào thời
điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn.
Sau khi đã kh ắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thứ c lương sản
ph ẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản ph ẩm lũy lùi. Áp dụng
với trường hợp nguy cơ th ị trường bị thu hẹp, không có kh ả n ăng tiêu thụ sản phẩm
sản xu ất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là đ ể h ạn ch ế sản xuất và kìm hãm nó.
c. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thứ c trả lương cho người lao động theo khố i lượng
và chất lượnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm
tra để đảm b ảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ
khuyến khích lợi ích vật ch ất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tu ỳ thuộc vào phần
giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
4. Nộ i dung hạch toán tiền lương:
a. Nhiệm vụ hạ ch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng được các yêu cầu qu ản lý, kế toán tiền lương trong các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm
việc, ngh ỉ việc, ngừng việc, ngh ỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả
lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng người và qu ản lý lao động trong
doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành qu ỹ tiền lương, tình hình chi trả qu ỹ lương
của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các qu ỹ bảo hiểm xã hội, b ảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
-Cung cấp nh ững số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản ph ẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử d ụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài kho ản 334”Phải trả công nhân
viên”: Dùng đ ể phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thư ởng và các khoản khác
thuộc thu nh ập củ a họ. Kết cấu củ a tài kho ản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương củ a công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.-
- Kết chuyển tiền lưong công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn ph ải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chứ c.
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các kho ản khác còn phải trả công nhân viên chứ c
c. Trình tự và phương pháp hạch toán:
* Trình tự:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”
cho từng tổ, độ i, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết qu ả đ ể tính
lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương
sản ph ẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp b ảo hiểm xã hộ i cũng
được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đố c duyệt
y, ”Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán
lương và b ảo hiểm xã hội cho người lao độ ng. Thông thường, tại các doanh nghiệp,
việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 k ỳ: K ỳ
1 tạm ứng còn k ỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đ ã trừ các kho ản kh ấu trừ và thu nhập.
Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những
người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền m ặt ph ải
chuyển kịp thời cho phòng kế toán đ ể kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính ch ất tiền
lương phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền công, phụ cấp khu vực,
chứcvụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xu ất…) và phân bổ cho các đối
tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xu ất, ch ế tạo sản
ph ẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271 -Chi tiết phân xư ởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Ph ải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản ph ẩm, lao vụ, dịch
vụ .
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL ngh ỉ phép thực tế ph ải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được khái
quát bằng sơ đồ đố i ứng tài khoản chủ yếu sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ THANH TOÁN VỚ I CÔNG NHÂN VIÊN :
TK 334
TK 3383, 3384, 333, 138, 141 TK 622, 627,641, 642
Kh ấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lương phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112
TL nghỉ phép thực Trích trước TL nghỉ
tế ph ải trả CNV phép của CNSX
Chi trả TL, thưởng, BHXH, các kho ản
khác củ a CNV
TK 4311, 4312
Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó
khăn ph ải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của người đi
ngư ời đi vắng vắng chưa về BHXH phải trả CNV
II. TỔ CHỨC H ẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đ ến tiền lương và thu nhập mà họ được
người sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm việc
còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao động:
đó là b ảo hiểm xã h ội, b ảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thư ờng được gọi chung
là các kho ản trích theo lương.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Bất k ỳ m ột doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các qu ỹ
bảo hiểm xã hội, b ảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các qu ỹ
đó.
Qu ỹ bảo hiểm xã hộ i dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian đóng góp
qu ỹ trong các trường hợp họ m ất khả năng lao động.
Qu ỹ bảo hiểm y tế d ùng để đài thọ cho những người lao động có thời gian đóng
góp qu ỹ trong các trường h ợp khám chữ a b ệnh.
Qu ỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các qu ỹ trên được trích lập theo tỷ lệ q uy đ ịnh và tính vào chi phí sản xu ất
kinh doanh củ a doanh nghiệp và có một tỷ lệ ph ần trăm đóng góp củ a ngư ời lao đ ộng.
2. Sự hình thành và sử d ụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành b ằng cách trích theo tỷ lệ quy đ ịnh trên tổng số
qũy tiền lương cấp bậc và các kho ản phụ cấp (ch ức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị ho ặc chủ sử dụng lao động n ộp, được
vào lương tháng.Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tu ất. Qũy n ày do cơ quan
bảo hiểm xã hội quản lý..
Qũy BHYT đ ược sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy n ày được
hình thành b ằng cách trích theo t ỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên chứ c thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Còn ph ải
trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ
cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, ph ụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế ph ải trả cho người lao động-kể cả lao
động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để h ình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ
KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
3. Nộ i dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao đ ộng, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp ph ải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng
sản xu ất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên b ảng
tính lương cần ghi rõ các kho ản ph ụ cấp, trợ cấp, các kho ản khấu trừ và số tiền người
lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đ ược lập tương
tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đố c duyệt y, “Bảng thanh
toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và
BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải nộp
khác": Dùng để ph ản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp lu ật, cho
các tổ chức, đoàn th ể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận
trước của khách hàng …Kết cầu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các kho ảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản th ừa.
- Kết chuyển doanh thu nh ận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng k ỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nh ận trước phát sinh trong k ỳ.
- Các kho ản đã trả, đã nộ p hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừ a, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Việc hạch toán các kho ản trích theo lương được thể h iện bằng sơ đồ đố i ứng
tài khoán sau:
SƠ ĐỒ H ẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 3382 3384 TK 622, 627,641, 642
TK 111, 112
Kh ấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào
chí phí SXKD theo quy định
Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL củ a người lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
ngư ời lao động cho CNV
BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
Các kho ản khấu trừ vào thu nhập củ a công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nh ập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
đượt vượt quá 30% số còn lại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
III. HẠCH TOÁN CÁC KHO ẢN THU NHẬP KHÁC CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng trong
sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động
có hoàn cảnh khó khăn, sinh đ ẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi
từ qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo đ ịnh kho ản:
Nợ TK 4311(thư ởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. CH ỨNG TỪ , SỔ SÁCH DÙNG ĐỂ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH,
BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng đ ể hạch toán:
Cũng giống như việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán
tiền lương yêu cầu ph ải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đ ầy đủ , theo đúng
chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ
sở đ ể tính toán tiền lương và chi trả lương cho công nhân viên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết đ ịnh số 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao động và tiền
lương bao gồm các lo ại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, ngh ỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối
tháng bảng chấm công cùng các ch ứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH...
được chuyển về b ộ ph ận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và
bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu ch ấm công củ a từng người
tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cộ t 32, 33, 34, 35, 36. Bảng
chấm công được lưu tại Phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ đ ể thống kê về lao động
tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ ph ận (phòng,
ban, tổ nhóm... ) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở đ ể lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập b ảng thanh toán lương,
chuyển cho kế toán trưởng duyệt đ ể làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này
được lưu tại phòng (ban) kế toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hộ i
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng đ ể xác nh ận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai
sản, tai n ạn lao động, nghỉ trông con ốm ... củ a người lao đ ộng, làm căn cứ tính trợ
cấp bảo hiểm xã hộ i trả thay lương theo chế độ quy đ ịnh.
Cuố i tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán đ ể
tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau củ a phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán b ảo hiểm xã hộ i dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
cấp b ảo hiểm xã hộ i trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo
hiểm xã hộ i với cơ quan quản lý b ảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuố i tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày ngh ỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn đơn vị, b ảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hộ i củ a
đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động, làm cơ sở đ ể tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường h ợp thưởng theo
lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật
liệu...
f. Phiếu xác nhậ n sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nh ận sản phẩm ho ặc công việc hoàn thành là ch ứng từ xác nhận số
sản ph ẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân ngư ời lao đ ộng. Làm cơ
sở đ ể lập bảng thanh toán tiền lương ho ặc tiền công cho ngư ời lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến
kế toán tiền lương đ ể làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển
đến kế toán tiền lương ph ải có đầy đ ủ chữ ký củ a người giao việc, người nh ận việc,
người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nh ận số giờ công, đơn giá và số tiền
làm thêm được hưởng củ a từng công việc và là cơ sở đ ể tính trả lương cho người lao
động.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầ y
đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ đư ợc chuyển đến kế toán lao động tiền lương đ ể
làm cơ sở tính lương tháng.
h. Hợp đồ ng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngư ời giao khoán và người nhận
khoán về khối lượng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
bên khi thực hiện công việc đó đồng th ời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động
cho người nh ận khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạ n lao độ ng
Biên bản này nh ằm xác đ ịnh mộ t cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra
tại đơn vị để có ch ế độ bảo hiểm cho ngư ời lao động một cách tho ả đ áng và có các
biện pháp b ảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lương được chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho
người quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi ph ải được tổ ch ức khoa
họ c, hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho người làm công tác kế
toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thố ng sổ sách do doanh nghiệp
tự xây dựng dự a trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
đặc điểm, quy mô hoạt động sản xu ất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán
tiền lương tiến hành theo các hình thứ c như sau:
* Hình thức nhậ t ký chung:
Đây là hình thứ c phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
vào một quyển sổ nh ật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấ y
số liệu đ ể ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thu ận tiện cho việc ghi chép Nh ật ký chung có
thể m ở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định k ỳ cộng các nhật ký phụ lấ y
số liệu vào nh ật ký chung rồi vào sổ cái. Đố i với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì
kế toán mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đố i chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Ph ần hành kế toán tiền lương theo hình thứ c sổ này được tổ chứ c như mọi phần
hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối
tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nh ật ký chung, lo ại bỏ các số liệu trùng rồi
ph ản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lương.
Cuố i kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi lo ại hình doanh nghiệp
nhưng lại có nhược điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thường được vào ít nhất 2 sổ
nh ật ký trở lên. Bởi vậy, cu ối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nh ật ký, kế toán
ph ải loại bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhậ t ký chung:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 334
Sổ cái TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
Bảng cân đối tài khoản