Luận văn : “Chiến lược đầu tư nư khai thác dầu khí nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam”
Mục đích làm rõ yêu cầu cấp thiết của hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí, để từ đó đưa ra một Chiến lược đầu tư cụ thể cho hoạt động này cũng như là đề xuất một số giải pháp thiết thực để thực hiện hiệu quả chiến lược đó, nhất là trong thời gian tới khi vấn đề an ninh năng lượng quốc gia thực sự trở nên cấp bách trước yêu cầu phát triển của kinh tế đất nước.......
Lời mở đầu
Luận văn : “Chiến lược đầu tư nư
khai thác dầu khí nước ngoài trong
thăm dò khai thác dầu khí của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam”
1
Lời mở đầu
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về Đầu tư nước ngoài
I. Đầu tư nước ngoài 4
1. Khái niệm 4
2. Nguyên nhân ra đời 4
3. Các hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu vào Việt Nam 7
II. Môi trường cho hoạt động đầu tư nước ngoài 10
1. Môi trường chính trị, kinh tế 10
2. Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính 10
3. Chính sách kinh tế đối ngoại 10
4. Trình độ công nghệ 10
5. Chất lượng lao động 10
6. Cơ sở hạ tầng 10
III Tác động của đầu tư nước ngoài 10
1 Xu hướng vận động của dòng đầu tư trên thế giới 10
2 Tác động của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế thế giới 12
3 Tác động của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế Việt Nam 15
Chương II: Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thămdò khai thác dầu khí
của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
I. Giới thiệu về Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam 22
1. Sự ra đời và phát triển 22
2. Hoạt động của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam 25
3. Mục tiêu chiến lược phát triển chung của Ngành dầu khí Việt Nam 28
2
Lời mở đầu
II. Tầm quan trọng của chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai
thác dầu khí. 30
1. Tổng quan về thăm dò khai thác dầu khí thế giới 30
2. Đặc thù của công việc thăm dò khai thác dầu khí 33
3. Dự báo cung cầu các sản phẩm dầu khí tại Việt Nam tới năm 2020 36
4. Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài của Petrovietnam 39
III. Kinh nghiệm đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của
một số nước trong khu vực.
1. Malaysia 43
2. Indonesia 45
3. Trung Quốc 47
4. Thái Lan 49
5. Chìa khoá của sự thành công và bài học rút ra cho Việt Nam 51
IV. Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam 54
1. Nhiệm vụ và mục tiêu 54
2. Lựa chọn phương án thực hiện 54
3. Khu vực ưu tiên đầu tư 57
4. Nhu cầu vốn 58
5. Khung pháp lý 60
6. Hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn dự án 61
7. Hình thức triển khai 63
Chương III: Những biện pháp thực hiện Chiến lược ĐTNN trong TDKT
dầu khí của Tổng công ty dầu khí Việt Nam
3
Lời mở đầu
I. Những thuận lợi và thách thức cơ bản của Petrovietnam trong triển
khai Chiến lược đầu tư nước ngoài. 65
1. Điểm mạnh 65
2. Điểm yếu 66
3. Cơ hội 67
4. Thách thức 68
II. Những biện pháp thực hiện Chiến lược ĐTNN trong TDKT dầu khí
của Tổng công ty dầu khí Việt Nam 69
1. Tăng cường các quy định pháp lý cho ĐTNN 69
2. Huy động nguồn vốn đầu tư 72
3. Xây dựng quy chế lao động 74
4. Hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý dự án 75
5. Cải cách thể chế và quản trị công ty 76
6. Tìm hiểu tiếp cận khu vực ưu tiên đầu tư 78
7. Lựa chọn đối tác 80
8. Xây dựng Petrovietnam thành một Tập đoàn dầu khí hùng mạnh 81
III. Một số biện pháp nhằm thực hiện chiến lược đầu tư nước ngoài đối
với công ty PIDC 83
1. Hỗ trợ từ phía Petrovietnam 83
2. Đối với PIDC: 84
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo
4
Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
''Phát triển công nghiệp Dầu khí thành một ngành kinh tế - kỹ thuật
mũi nhọn'' đã và đang là mục tiêu của Chính phủ ta trong quá trình thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đáp ứng lại sự tin tưởng
ấy, sau 27 năm đầu tư và phát triển, Ngành Dầu khí Việt Nam đã đạt được
một vị trí quan trọng và vững chắc trong nền kinh tế đất nước. Từ những
dòng dầu đầu tiên khai thác được từ mỏ Bạch Hổ đến phát hiện thương mại
ở mỏ Sư Tư Đen (8/2003), tính đến nay đã hơn 100 triệu tấn dầu thô được
khai thác cung cấp nguồn năng lượng cho phát triển đất nước. Tất cả những
thành tích to lớn và ấn tượng này đều khởi nguồn từ những nỗ lực rất lớn
của toàn Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.
Bước vào thế kỷ mới, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cũng phải đối
diện với những vận hội và thách thức mới. Đó là khi khi việc đảm bảo an
toàn năng lượng cho đất nước sẽ trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt là từ
năm 2015, khi chúng ta khó có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng bằng các
nguồn trong nước. Do đó, đòi hỏi Tổng Công ty không những đẩy mạnh
hoạt động trong nước mà còn phải từng bước thực hiện đầu tư thăm dò khai
thác ở nước ngoài. Mặc dù đây là một lĩnh vực vô cùng mới mẻ không
những của ngành dầu khí mà còn của Việt Nam, nhưng nó có ý nghĩa cấp
thiết đối với việc phát triển kinh tế đất nước nói chung, đối với tiến trình hội
5
Lời mở đầu
nhập vào các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu của Tổng Công ty dầu khí
nói riêng.
Trong khuôn khổ khoá luận của mình, em xin trình bày: “Chiến lược
đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam”. Mong sao những ý tưởng và quyết tâm lớn lao của Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam sớm trở thành hiện thực, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
Mục đích nghiên cứu
Khoá luận nhằm mục đích làm rõ yêu cầu cấp thiết của hoạt động
đầu tư ra nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí, để từ đó đưa ra một
Chiến lược đầu tư cụ thể cho hoạt động này cũng như là đề xuất một số
giải pháp thiết thực để thực hiện hiệu quả chiến lược đó, nhất là trong
thời gian tới khi vấn đề an ninh năng lượng quốc gia thực sự trở nên cấp
bách trước yêu cầu phát triển của kinh tế đất nước.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong Khoá luận tốt nghiệp là phương pháp
tổng hợp, so sánh, phân tích kết hợp với những kết quả thống kê, vận
dụng lý luận để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Mặt khác, Khoá luận
còn vận dụng những quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước cũng như chiến lược phát triển Ngành Dầu khí để
khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. Và phương
pháp luận chủ yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng ứng dụng vào nghiên
cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
Lời mở đầu
Đối tượng nghiên cứu của Khoá luận bao gồm các vấn đề liên quan
đến hoạt động đầu tư nước ngoài trong ngành dầu khí, tình hình an ninh
năng lượng quốc gia, chiến lược đầu tư ra nước ngoài trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận trong khuôn khổ những hoạt
động đầu tư nước ngoài trong ngành dầu khí của Việt Nam và trên thế
giới.
Bố cục khoá luận
Phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên,
nội dung của Khoá luận được chia thành 3 chương:
Lời nói đầu
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài.
Chương II: Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác
dầu khí của Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
Chương III: Một số biện pháp thực hiện chiến lược ĐTNN trong
TDKT dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu của đề tài là rất mới mẻ, thời gian
nghiên cứu có hạn nên trong một số khía cạnh trình bày của em sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong những ý kiến đánh giá, phê bình quý báu
của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn
hơn.
7
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
I. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm
Đầu tư nước ngoài là phương thức di chyuển vốn, tài sản của chủ sở
hữu từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành sản xuất kinh doanh
dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội
khác.
Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản,
một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất
khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh
thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay. Cùng với hoạt
động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng phát
triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy
luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay.
Vốn đầu tư nước ngoài có thể được đóng góp dưới các dạng tiền tệ
(ngoại tệ, nội tệ), các vật thể hữu hình (hàng hoá, tư liệu sản xuất, nhà
xưởng, tài nguyên thiên nhiên…), các hàng hoá vô hình (công nghệ, bí
quyết, bằng bảo hộ, nhãn hiệu, uy tín hàng hoá…) hoặc các phương tiện
đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá
khác…
2. Nguyên nhân ra đời
2.1. Sự phát triển của xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư.
Chúng ta đang sống trong thời đại mà quá trình quốc tế hoá đời sống
kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn,
8
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
tạo nên một nền kinh tế thị trường toàn cầu, trong đó tính phụ thuộc lẫn
nhau của các nền kinh tế dân tộc ngày càng gia tăng. Sau thời kỳ chiến
tranh lạnh, quá trình này ngày càng diễn ra nhanh chóng và đã chi phối
thế giới cho đến tận bây giờ, làm cho nền kinh tế hầu hết các nước vận
động theo xu hướng mở cửa và hoà mình vào quỹ đạo của nền kinh tế thị
trường. Và hiện nay, hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực cũng
như toàn cầu đã ra đời và không ngừng phát triển. Đó là các tổ chức như
EU, ASEAN, APEC… và tổ chức lớn nhất là WTO. Trong điều kiện
trình độ phát triển sản xuất, khả năng về công nghệ, nguồn tài nguyên,
mức độ chi phí… ở mỗi nước khác nhau, nguồn vốn đầu tư quốc tế với tư
cách của loại hàng hoá đặc biệt tất yếu sẽ tuân theo những quy luật của
thị trường vốn là chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn theo tiếng gọi của
lợi nhuận cao.
2.2. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ-thông tin đã thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước tạo nên sự
dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì thời gian từ khâu nghiên
cứu đến ứng dụng sản xuất càng được rút ngắn lại, chu kỳ sống của sản
phẩm càng ngắn, sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú. Đối
với doanh nghiệp, nghiên cứu phát triển và đổi mới sản phẩm cũng như
đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn. Đối với quốc gia làm chủ và đi đầu
trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ
thuộc các nước khác trong tương lai. Và ở đây xuất hiện hai hướng tổ
chức: với những vấn đề khoa học công nghệ đòi hỏi vốn lớn, các tập đoàn
sẽ hợp tác đầu tư; bên cạnh đó các nước phát triển còn có hướng chuyển
dịch đầu tư sang các nước khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, cần
nhiều lao động, nguyên liệu thô gây ô nhiễm môi trường. Thông qua quá
trình chuyển giao công nghệ trên thế giới diễn ra theo “mô hình đàn sếu
9
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
bay” (nghĩa là các nước tư bản phát triển chuyển giao công nghệ sang cho
các nước NICs, các nước NICs chuyển giao sang cho các nước đang phát
triển và chậm phát triển).
2.3 Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn
thúc đẩy đầu tư nước ngoài.
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nước công nghiệp phát triển đã
nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nước này. Điều này
dẫn đến hiện tượng thừa vốn trong nước; mặt khác, làm cho chi phí tiền
lương cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng
lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế
cạnh tranh trên thị trường không còn. Chính nguyên nhân này tạo nên lực
đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để giảm chi
phí sản xuất, tìm thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi
nhuận cao.
Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của cách mạng thông tin, bưu
chính viễn thông, phương tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách
về không gian, giúp các chủ đầu tư xử lý thông tin kịp thời, đưa ra những
quyết định đầu tư, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa
hàng trăm vạn km, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô để chuyển vốn
trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu tư hấp dẫn. Ngoài việc chuyển dịch vốn,
thiết bị sang đầu tư ở các nước khác để đổi mới thiết bị trong nước, việc
đầu tư này còn cho phép kéo dài tưổi thọ sản phẩm của doanh nghiệp ở
các thị trường tiềm năng mới…
2.4. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để công nghiệp hoá của các nước
đang phát triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu
tư nước ngoài.
10
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Hiện nay trình độ chênh lệch phát triển giữa các nước công nghiệp
phát triển và các đang phát triển ngày càng dãn cách, nhưng sự phát triển
của một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi kết hợp chúng lại. Các nước
đang phát triển rất trông chờ và mong muốn thu hút được vốn đầu tư,
công nghệ của các nước phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc
phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Tuy nhiên trong điều kiện cung cầu
vốn trên thị trường quốc tế ngày càng căng thẳng, sự cạnh tranh giữa các
nước đang phát triển nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng ác
liệt thì việc tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, có những chính sách
ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài, chấp nhận phần thiệt hơn về mình trong
chính sách của các nước đang phát triển hiện nay tạo nên thời kỳ các chủ
đầu tư có quyền lựa chọn địa chỉ đầu tư.
3. Các hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu vào Việt Nam
Xét theo hình thức di chuyển vốn, đầu tư nước ngoài bao gồm các
kênh chính sau đây:
Vốn đầu tư
quốc tế
Đầu tư tư nhân Trợ giúp phát triển chính thức của
Chính phủ và tổ chức quốc tế.
Đầu tư Đầu tư Tín dụng Hỗ trợ Hỗ trợ
Tín dụng
trực tiếp gián tiếp thương mại dự án phi dự án thương
Hình 1: Các hình thức đầu tư nước ngoài theo dòng di chuyển vốn
3.1. Đầu tư tư nhân
- Đầu tư trực tiếp (FDI)
11
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
FDI là một hình thức của đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài
đầu tư toàn bộ hay một phần của các dự án nhằm giành quyền điều hành
hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ,
thương mại.
Theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm
2000 thì khái niệm về FDI có thể hiểu như sau: FDI là hoạt động đầu tư
do các tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế và các cá nhân nước
ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của Việt Nam bỏ vốn
vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu được
lợi nhuận trong kinh doanh. Hoạt động FDI tại Việt Nam thường được
tiến hành thông qua các dự án - gọi là dự án FDI.
Đây là một hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu và rất quan trọng,
thường có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu tư do chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và
tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu tư này mang lại hiệu
quả kinh tế cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ
thuộc vào điều kiện chính trị. Lợi nhuận mà chủ đầu tư thu được phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư, do
đó, FDI có tính khả thi cao vì các chủ đầu tư theo đuổi mục tiêu lợi nhuận
và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn pháp định
hoặc điều lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nước để tham
gia kiểm soát doanh nghiệp. Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam 1996
quy định bên nước ngoài phải góp tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự
án. Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn pháp định sẽ quy định quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên đồng thời cùng là cơ sở để phân chia lợi nhuận
và rủi ro.
12
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Thứ ba, thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, ... là
những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Do
đó, thông qua hình thức này nước tiếp nhận đầu tư có thể kết hợp tối ưu
các nguồn lực trong và ngoài nước cũng như các nguồn lực tiên tiến từ
bên ngoài.
- Đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó chủ đầu tư nước ngoài
đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở mức
khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia trực tiếp đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
- Tín dụng thương mại
Đây là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua
lãi suất tiền vay. Nguồn vốn này nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu giữa các nước và theo một nghĩa nào đó thì cũng là
nhằm hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài.
3.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Đây là nguồn viện trợ song phương hoặc đa phương với một tỷ lệ là
không hoàn lại, phần còn lại chịu lãi suất thấp, và thời gian cho vay tuỳ
thuộc vào từng dự án. Đây cũng là nguồn vốn của Chính phủ nước ngoài
hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức quốc tế, tổ chức liên
chính phủ, phi chính phủ hoặc là nguồn ODA hỗn hợp bao gồm một phần
của Chính phủ nước ngoài, một phần do các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức phi Chính phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi
kèm các điều kiện chính trị.
Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển:
13
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu, bao gồm các hỗ trợ cơ bản
cho những dự án cải thiện cơ sở hạ tầng và những hỗ trợ kỹ thuật về
mặt kỹ thuật cho dự án.
Hỗ trợ phi dự án: Chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi
kí các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát
với thời hạn nhất định.
Tín dụng thương mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ
các nước sở tại với các điều khoản “mềm” về lãi suất, thời gian ấn
hạn, thời hạn trả dài nhưng thường kèm theo những ràng buộc nhất
định.
II. MÔI TRƯỜNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Có thể hiểu môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố có ảnh hưởng
đến công cuộc kinh doanh của nhà đầu tư và bao gồm các nhóm yếu tố
chủ yếu là: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, môi trường chính trị, trình độ
phát triển kinh tế, chính sách đối ngoại, điều kiện cơ sở hạ tầng... Những
yếu tố này rất khác nhau ở mỗi nước và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm. Và những yếu tố quan trọng nhất là:
1. Môi trường chính trị, kinh tế
2. Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính
3. Chính sách kinh tế đối ngoại
4. Trình độ công nghệ
5. Chất lượng lao động
6. Cơ sở hạ tầng
III. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Xu hướng vận động của dòng đầu tư trên thế giới
14
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Cách mạng khoa học cộng nghệ và quốc tế hoá đời sống kinh tế
cùng với xu hướng mở cửa hoà nhập của các nền kinh tế đang phát triển
vào thị trường thế giới là quá trình kinh tế năng động, mạnh mẽ thúc đẩy
sự vận động của luồn vốn quốc tế trong suốt thập kỷ qua theo những xu
hướng sau:
Quy mô dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh: năm 1993, tổng
vốn đầu tư quốc tế tăng gấp đôi so với năm 1990, từ 434,9 tỷ USD lên
818,6 tỷ USD. Năm 1999 khối lượng FDI trên thế giới là 865 tỷ USD,
tăng 36% so với năm 1998, gấp 10 lần so với 10 năm trước đó. Lượng
vốn đầu tư quốc tế trong năm 2000 tăng từ 4-5%, chiếm khoảng 23,8%
GDP của toàn thế giới so với 23,2% của năm 1999. Trong đó vốn FDI gia
tăng ngoạn mục mức kỷ lục khoảng 1.200 tỷ USD, tăng 38,7% so với
năm 1999. Theo dự báo trong 5 năm đầu thế kỷ XXI, dòng đầu tư nước
ngoài tiếp tục tăng vượt tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới và của thương
mại quốc tế.
Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lưu
chuyển đầu tư nước ngoài, đầu tư giữa các nước phát triển vẫn là chủ
yếu. Mỹ và EU là tâm điểm của dòng lưu chuyển đầu tư thế giới. Trong
hai năm 1998, 1999, riêng Mỹ đã tiếp nhận 1/4 FDI, còn Châu Âu là
khoảng 1/2 FDI của toàn thế giới. Năm 2002, trong tổng lượng FDI của
các TNCs có hơn 4/5 là đầu tư vào các nước phát triển. FDI đổ vào các
nước đang phát triển tuy có tăng về qui mô nhưng tỷ trọng lại giảm. Năm
1998, 1999, FDI đổ vào các nước này chiếm 22,5% tổng FDI toàn thế
giới nhưng năm 2002 lại giảm xuống chỉ còn 20%, tương đương với 200
tỷ USD. Ngay trong các quốc gia đang phát triển sự phân bố cũng không
đồng đều: 2/3 FDI tập trung vào 10 nước có trình độ phát triển kinh tế
tương đối cao của Châu á và Châu Mĩ La Tinh, 1/3 còn lại được san sẻ
cho hơn 100 quốc gia.
15
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Dòng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI chịu sự chi phối và
kiểm soát chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs) của các nước
phát triển. TNCs trở thành chủ đầu tư trực tiếp kiểm soát trên 90% tổng
FDI trên toàn thế giới hiện nay. Chỉ 100 TNCs lớn nhất thế giới (tất cả đều
thuộc Mỹ, EU và Nhật Bản) đã chiếm tới 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản
ở nước ngoài của chúng lên tới 1.400 tỷ USD. Hiện nay, các TNCs vẫn
tiếp tục vươn dài ra các khu vực khác nhau trên thế giới với qui mô FDI
ngày càng lớn. Bên cạnh việc giữ các khu vực truyền thống như Châu Âu,
Bắc Mỹ, các TNCs đều đẩy mạnh đầu tư vào khu vực Châu Á. Châu Á
cũng là địa bàn ưu tiên đầu tư hàng đầu của Nhật, thứ 2 của Mỹ và hàng
thứ 3 của Châu Âu (sau Bắc Mỹ và Châu Âu) dưới hình thức chủ yếu là
mua lại và sáp nhập. Năm 2002, làn sóng sáp nhập tăng hơn 50% so với
năm 2000.
Tính linh hoạt trong dòng chảy đầu tư nước ngoài ngày càng cao.
Chi phí vận tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây cũng như
nới lỏng các hàng rào mậu dịch và đầu tư giữa các nước trên thế giới có
tác động như ''chất bôi trơn'' đẩy nhanh sự vận động của dòng đầu tư quốc
tế. Đầu tư quốc tế có xu hướng vận động tới những thị trường an toàn và
đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60, tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao của khu vực Châu Mỹ La Tinh đã hấp dẫn được dòng FDI, những
năm 70, 80 là Đông Nam Á. Tuy nhiên, sau cơn bão tài chính - tiền tệ
Châu Á, dòng FDI lại đổ vào các nước Mỹ La Tinh và vùng vịnh Caribe.
Dòng vốn này hiện nay tập trung vào những ngành nghề có hàm lượng
khoa học kỹ thuật cao, tiêu tốn ít năng lượng và nguyên liệu, sử dụng ít
nhân công nhưng lại có giá trị gia tăng lớn, tỷ suất lợi nhuận lớn, trong đó
chủ yếu là vào hai ngành công nghiệp và dịch vụ
2. Tác động của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế thế giới.
2.1. Với các nước tiếp nhận đầu tư
16
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
- Chuyển giao vốn
Tại nhiều nước đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong
tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Với các nước công nghiệp phát
triển, ĐTNN vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Bằng chứng là các yếu tố này đã thu hút tới hơn 60% vốn FDI trong thập
kỷ 20. Tuy nhiên việc thu hút vốn ĐTNN này không phải do thiếu vốn,
hay do trình độ kỹ thuật thấp kém, mà nhàm mục đích tối đa hoá lợi
nhuận. Trên thực tế các nước phát triển là những nước tích cực nhất cả
trong việc đầu tư và thu hút đầu tư.
Bên cạnh đó, ĐTNN khuyến khích tăng nguồn tiết kiệm của các
nước tiếp nhận đầu tư khi có thể tạo thêm việc làm trong nước và tạo ra
nguồn thu nhập. FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ của nước tiếp nhận, và cũng có thể làm giảm thâm hụt
cán cân vãng lai khi các công ty nước ngoài thu được những khoản xuất
khẩu ròng. Vậy nên thực sụ ĐTNN có vai trò quan trọng trong việc
chuyển giao vốn cho phát triển kinh tế.
- Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào
nước đó vốn bằng tiền mà còn cả vốn bằng hiện vật như máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu...(hay còn gọi là công nghệ cứng), và vốn vô hình như
chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết công
nghệ....(hay còn gọi là công nghệ mềm). Chuyển giao công nghệ thông
qua ĐTNN cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các nước phát triển vì
mặc dù trình độ sản xuất ở đây có hiện đại nhưng không thể nào toàn diện
được. ĐTNN đã khiến cho các nước này hoàn thiện mình và liên kết hỗ
trợ nhau cùng phát triển.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
17
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, đặc biệt là các
nước NICs với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức trên dưới 10%/năm trong
thập kỷ 90, đã chứng minh rằng quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh
tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân
tố bên ngoài, biến nó thành chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn
trong nước thì quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại của nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu
hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Bên
cạnh việc làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, ĐTNN còn góp
phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ
phần của nó trong nền kinh tế.
- Tạo ra công ăn việc làm, do đó giảm các tệ nạn xã hội
Về mặt xã hội, việc thu hút một số lượng đáng kể người lao động ở
nước nhận đầu tư vào làm việc ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không chỉ góp phần cải thiện đời sống người dân mà còn giúp giảm
bớt nạn thất nghiệp, vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Điều
này cũng có thể làm giảm bớt các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, thông qua quá
trình làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp xúc
với công nghệ kỹ thuật hiện đại, môi trường làm việc chuyên nghiệp,
trình độ của người lao động cũng sẽ từng bước được nâng lên.
2.2. Với các nước đi đầu tư
Có thể nói đầu tư cũng là một hình thức mở rộng thị trường cho một
quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều
mặt với nước đi đầu tư. Điều này được thể hiện rõ qua các góc độ sau:
- Đứng trên góc độ vĩ mô:
18
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Hoạt động ĐTNN làm cho sự lưu thông kinh tế giữa các nước trở
nên dễ dàng hơn, uy tín của nước đi đầu tư cũng được nâng cao trên thị
trường quốc tế. ĐTNN giúp cho các nước chủ động trong việc tiêu thụ
hàng hoá, đặc biệt là những mặt hàng đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu trong
nước đã giảm. Bên cạnh đó, hoạt động ĐTNN, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
sẽ đem về nước những khoản lợi nhuận, hàng hoá, nguồn nguyên liệu các
nước này không có hoặc đã cạn kiệt...
Đứng trên góc độ vi mô:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mục đích cuối cùng là tối đa hoá
lợi nhuận. Khi thị trường trong nước đã trở nên nhỏ bé và thừa thãi thì bắt
buộc họ phải đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ, kéo dài
vòng đời sản phẩm để thu lợi nhuận, đồng thời với việc tìm nguồn hàng,
nguồn tài nguyên nước mình khan hiếm.
3. Tác động của đầu tư nước ngoài tới kinh tế Việt Nam
3.1. Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tính đến tháng 8 năm 2003, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên địa
bàn cả nước có hơn 4000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng
ký hơn 42,2 tỷ USD được cấp giấy phép hoạt động. Trong những năm
qua, ĐTNN là nguồn lực quan trọng bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát
triển của Việt Nam. Từ năm 1995 đến nay, nguồn vốn này chiếm gần
30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI
trong GDP tăng dần qua các năm, đạt 9,3% trong năm 2002 và hiện
chiếm 8% tổng thu nhập GDP trong của cả nước, chiếm 29,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu, và 37% tổng giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước
trong 6 tháng đầu năm 2003.
Tuy nhiên hiện nay, trong bối cảnh dòng ĐTNN trên thế giới liên tục
giảm, nhất là dòng đầu tư vào các nước đang phát triển, ĐTNN vào Việt
19
Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Nam cũng có phần bị ảnh hưởng. Riêng năm 2002, con số dự án được cấp
Giấy phép là 745 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1,49 tỷ USD. So với
năm 2001, ĐTNN năm 2002 gia tăng đáng kể về số dự án (tăng 42%)
nhưng giảm vốn đăng ký cấp mới (giảm 41%), vì thực tế không có dự án
nào quy mô trên 50 triệu USD được cấp phép. Nếu xét theo lĩnh vực đầu
tư thì trong năm 2002 ngành công nghiệp nặng và xây dựng chiếm tới
81,4% về số dự án, và 80,5% tổng vốn đăng ký. Nếu xét theo địa phương,
thì cũng như các năm trước, phần lớn các dự án và vốn đầu tư nước ngoài
tập trung vào các vùng kinh tế phía Nam. ở ba địa phương dẫn đầu là
Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 63,2%
tổng số dự án và 54% tổng vốn đăng ký cấp phép của cả nước. Cơ cấu
đầu tư nước ngoài theo đối tác trong năm 2002 vẫn thể hiện vai trò quan
trọng của các nền kinh tế Đông Bắc Á ( Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông
và Nhật Bản) với 60,6% tổng số dự án và 55% tổng vốn đăng ký, và đánh
dấu việc gia tăng đầu tư của Mỹ cũng như cho thấy sự giảm sút đầu tư
của Châu Âu và Asean.
Bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, trong năm
2002, chúng ta cũng đã có 13 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp phép,
với số vốn đăng ký là 139,74 triệu USD, tăng đột biến so với các năm
trước (năm 2001 có 13 dự án, 6 triệu USD vốn đăng ký). Nguyên nhân
của sự gia tăng này là do trong năm 2002, hai dự án thăm dò và khai thác
dầu khí sang Iraq (100 triệu USD) và Angeri(21 triệu USD) được cấp
phép đầu tư. Bên cạnh đó, dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng tại Liên
bang Nga, với số vốn đăng ký 11,9 triệu USD cũng góp phần làm tăng
lượng đầu tư ra nước ngoài. Các dự án đầu tư ra nước ngoài năm 2002 tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, và dầu khí, với 9 dự
án, 136,6 triệu USD vốn đăng ký, chiếm 72,7% tổng số dự án và 98,5%
tổng vốn đăng ký. Số dự án còn lại đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp,
20