Luận văn báo cáo về Nghiên cứu lịch sử báo chí thế giới
Báo cáo Lịch sử báo chí thế giới thanh là từ quảng cáo). Sau khi luật được ban hành, hàng trăm đài phát thanh tự do lên sóng và… thầm lặng cắt sóng chỉ trong vòng hai tháng. Lý do duy nhất của hiện tượng “sao băng” này là: Không có quảng cáo, không có kinh doanh, dẫn đến không có thu nhập và cuối cùng là không thể sống sót. Như vậy, chỉ với điều kiện duy nhất, chính phủ của tổng thống đương nhiệm lúc bấy giờ đã kiểm soát được hoàn toàn cái gọi là tự do......
Luận Văn
ĐỀ TÀI: Báo cáo Lịch sử báo chí thế giới
1
MỤC LỤC
Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.......................................................................4
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................5
III. Đối tượng nghiên cứu...............................................................5
IV. Phương pháp nghiên cứu...........................................................5
V. Cấu trúc đề tài...........................................................................5
Nội dung nghiên cứu
Chương I: Vài nét về tập đoàn tư bản lũng đoạn
1. Khái niệm tập đoàn tư bản lũng đoạn..........................................6
2. Tại sao tập đoàn tư bản can thiệp vào báo chí
2.1. Nhìn thấy báo chí như một loại hàng hoá, nghề kinh doanh có
Lãi.........................................................................................................7
2.2. Quảng cáo để đưa sản phẩm đến với người dân...................8
2.3. Quảng bá xây dựng hình ảnh ...................................................9
2.4. Thấy được tầm quan trọng của báo chí trong việc tạo dư luận,
chính trị, tác động nhận thức của người dân...........................10
3. Can thiệp như thế nào
3.1. Đầu tư vào nghề báo: Mua hoặc liên doanh............................12
3.2. Tài trợ, bơm tiền vào quảng cáo ..............................................14
3.3. Thành lập một tờ báo riêng.......................................................18
....................................................................................................
4. Tiểu kết chương I..........................................................................20
Chương II: Những câu chuyện điển hình về sự can thiệp của
tập đoàn tư bản lũng đoạn đối với báo chí
1. “Đám cưới” giữa AOL và Time Warner
2
1.1. Vài nét về Time Warner và AOL................................................21
1.2. Sự can thiệp của AOL với Time Warner..................................24
1.3. Những hoạt động của AOL Time Warner................................28
2. “Google – Câu chuyện thần kỳ”
Sự ra đời và phát triển của Google 28
Sự can thiệp của Google vào báo chí 34
3. The Wall Street Journal – “Đứa con cưng” của Dow Jones
Những ngày đầu của Dow Jones và nhật báo WSJ............................43
Sự phát triển của WSJ .............................................................44
4. Microsoft – “Một đế chế hùng mạnh”
Sự ra đời của Microsoft .............................................................50
Những sản phẩm của Microsoft ..............................................52
Sự can thiệp của Microsoft đối với báo chí.......................................53
5. Tiểu kết chương II
Chương III: Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
1. Vài nét về báo chí Việt Nam hiện nay..........................................58
2. Giới thiệu một số tờ báo có sự can thiệp của các tập đoàn kinh tế
2.1 Về FPT và Vnexpress ................................................................60
2.2. Về VASC và Vietnamnet ...........................................................62
3. Tiểu kết chương III........................................................................65
Kết luận
Tài liệu tham khảo
3
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
1. Hoàng Thị Hải Yến (Nhóm trưởng)
2. Phan Thị Hoài Thương
3. Vũ Mai Diệu Thuần
4. Hồ Hải Huyền
5. Lê Thị Hường
6. Ma Yến
7. Nguyễn Ngọc Tú
8. Nguyễn Thị Ngọc
9. Nguyễn Thị Hường
10.Lê Thị Huyền Mai
11. Nguyễn Thị Hà Linh
12. Nguyễn Thị Ánh
13. Nguyễn Thị Thanh Hoà
4
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nền báo chí thế giới từ nửa sau thế kỷ XX cho đến nay phát tri ển
rất mạnh mẽ, phát huy tối đa “quyền lực thứ tư” theo xu hướng toàn
cầu hoá thông tin.
Quan sát và phân tích truyền thông Mỹ và thế giới từ nhiều năm và
nhất là những động tĩnh thời gian gần dây, nhà nghiên cứu Eduardo
Galeano đưa ra nhận định: “Chưa bao giờ lại có nhiều người b ị kh ống
chế về mặt thông tin bởi một số ít người đến th ế”. Quả đúng nh ư
vậy, nhận thấy sức mạnh của báo chí, các ông trùm của các tập đoàn
tư bản lũng đoạn trực tiếp hoặc gián tiếp đều tìm m ọi cách can thi ệp
vào báo chí để phục vụ cho những mục đích lợi nhuận và nhi ều quy ền
lợi khác cuả mình. Sự can thiệp đó đã gây ảnh hưởng sâu rộng t ới n ền
báo chí toàn cầu.
Sau 20 năm đổi mới cùng với việc gia nhập WTO, báo chí Vi ệt
Nam đã lớn mạnh về mọi mặt và đang có nhu cầu vươn cao, vươn xa
hơn nữa nhằm khẳng định vị thế của mình. Việt Nam lại là m ột th ị
trường giàu tiềm năng và mới bước đầu được khai phá. Trong vòng
quay đó, như một tất yếu, nền báo chí Việt Nam cũng đã bắt đầu xu ất
hiện sự can thiệp của các tập đoàn tư bản lũng đoạn hay các t ập đoàn
kinh tế.
5
Chính vì thế, đề tài nghiên cứu này muốn tìm hiểu về sự can thiệp
của các tập đoàn tư bản lũng đoạn đối với nền báo chí trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích:
- Nhằm tìm hiểu nguyên nhân, hình thức can thiệp và những điển
hình về sự can thiệp của các tập đoàn tư bản lũng đoạn đối với báo
chí.
- Đây cũng là cơ hội để những sinh viên báo chí có thể tiếp cận với
những vấn đề thực tế báo chí, nhằm bổ sung thêm kiến thức cần
thiết phục vụ cho công việc sau này.
b. Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu nguyên nhân can thiệp và hình thức can thiệp của các tập
đoàn tư bản lũng đoạn đối với báo chí từ những dẫn chứng tiêu biểu.
- Tìm hiểu thực trạng ở Việt Nam, xu hướng can thiệp có gì khác so
với những nước phương tây.
- Kiến nghị những giải pháp cho nền báo chí Việt Nam khi đối mặt với
sự can thiệp đó.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Trên thế giới: Tập đoàn AOL, Microsop, Google, Tập đoàn Dow
Jones, những tờ báo chịu sự can thiệp.
- Ở Việt Nam: chọn 2 tập đoàn FPT với tờ Vnxpress, VACS với
Vietnamnet.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu bằng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mac – LeNin kết hợp phương pháp mô tả.
6
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp thu th ập,
phân tích tài liệu, so sánh, mô tả, tổng hợp vấn đề,…
V. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu, phần kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo gồm 3 chương
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Vài nét về tập đoàn tư bản lũng đoạn
1. Khái niệm tập đoàn tư bản lũng đoạn
Dựa theo cuốn “Lê Nin toàn tập” nói về chủ nghĩa đế quốc:
Tập đoàn tư bản: Là một tổ chức bao gồm nhiều nhà tư bản có số vốn
khổng lồ có thể chi phối sự sản xuất hay tiêu thụ một số loại hàng hoá
nào đó
Tập đoàn tư bản lũng đoạn: Là tập đoàn tư bản trên thực tế đã thao
túng, chi phối việc sản xuất, tiêu thụ của một hàng hoá hay nhi ều hàng
hoá để thu lợi nhuận độc quyền cao và từ đó khống ch ế v ề xã h ội, chính
trị.
2. Tại sao tập đoàn tư bản lũng đoạn can thiệp vào báo
chí
2.1. Nhìn thấy báo chí như một loại hàng hoá, nghề kinh doanh có
lãi
Trong nửa đầu thế kỷ XX, phát thanh và truyền hình chỉ mới ở trình
độ sơ khai, báo in là loại hình truyền thông đại chúng quan trọng nhất, giữ
vai trò chi phối dư luận xã hội cũng như thị trường báo chí ph ương Tây.
Cho tới nửa sau thế kỷ XX, khi phát thanh và truy ền hình phát tri ển m ạnh
7
mẽ đồng thời với sự tăng trưởng kinh tế nhảy vọt ở các nước công
nghiệp phát triển, các phương tiện truyền thông đại chúng dần d ần đ ược
coi là những doanh nghiệp có khả năng sinh lợi lớn từ việc bán sản phẩm,
dịch vụ và hoạt động quảng cáo. Mặt khác, các phương tiện truy ền thông
đại chúng ngày càng mở rộng phạm vi ảnh hưởng, tăng cường sức mạnh
tác động vào xã hội, có khả năng to lớn trong việc tạo ra những ưu th ế v ề
chính trị, kinh tế.
Các tập đoàn tư bản lũng đoạn với bản chất tham lam, luôn có tham
vọng thâu tóm thị trường, chi phối thị trường nhằm nâng cao vị th ế, qua
đó thu lợi nhuận cao nhất có thể. Hơn ai hết, họ hiểu rõ rằng, tận dụng
được sức mạnh của truyền thông là một ưu thế lớn, qua đó có thể kích
thích mạnh mẽ sự phát triển các ngành kinh tế thị trường khác. Thống kê
cho thấy, ở Mỹ ngành báo chí chiếm 2% GDP về công nghiệp, chiếm
20% GDP công nghiệp thế giới. Chính vì thế báo chí trở thành một lo ại
hàng hóa kinh doanh có lãi giúp nhà tư bản thu được cả về tiền và danh
tiếng.
Các ông chủ tư bản thu tiền bằng cách bán các sản ph ẩm hàng hoá,
dịch vụ báo chí truyền thông và hoạt động quảng cáo. Ở các nước công
nghiệp phát triển, nguồn thu từ quảng cáo ngày càng lớn, chiếm ph ần chủ
yếu trong doanh thu trực tiếp của các tờ báo, các đài phát thanh, truy ền
hình. Còn có những tờ báo phát không, có nghĩa là các hợp đồng quảng cáo
trở thành nguồn thu duy nhất.
Không chỉ thu được một nguồn lợi nhuận lớn, đầu tư vào báo chí còn
giúp cho các tập đòan tư bản lũng đoạn củng cố danh tiếng và địa vị của
mình. Bởi vậy, đưa cái tên của mình đến gần gũi công chúng là mục tiêu
của bất kì tập đòan nào. Can thiệp vào báo chí là cánh c ổng lớn nh ất,
rộng nhất để thực hiện tốt vấn đề đó.
8
2.2. Quảng cáo để đưa sản phẩm đến với người dân
Báo chí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, m ệnh đ ề này đã
đựơc chứng minh trong quá trình phát triển của truyền thông đại chúng.
Thứ nhất, bản thân báo chí là một loại hàng hoá. Th ứ hai, báo chí s ản
xuất các chương trình quảng cáo sản phẩm hàng hoá dịch vụ c ủa các nhà
sản xuát kinh doanh. Thực tế, nếu không có quảng cáo báo chí khó mà t ồn
tại được. Tại Pháp, tháng 11 năm 1981, tổng thống pháp Mitterrand ban
hành luật tự do báo chí trên sóng truyền thanh và cho phép thành l ập các
đài phát thanh tự do thuộc các tổ chức xã hội và các tổ chức phi chính ph ủ
với một điều kiện duy nhất: không có quảng cáo. (Chúng ta đ ều bi ết phát
thanh là phưong tiện truyên thông miễn phí theo đứng nghĩa đen của t ừ,
nghĩa là không có sự thuê bao sóng, không có việc bán các bản in… Nguồn
thu duy nhất của phát thanh là từ quảng cáo). Sau khi luật được ban hành,
hàng trăm đài phát thanh tự do lên sóng và… th ầm l ặng c ắt sóng ch ỉ trong
vòng hai tháng. Lý do duy nhất của hiện tượng “sao băng” này là: Không
có quảng cáo, không có kinh doanh, dẫn đến không có thu nhập và cu ối
cùng là không thể sống sót. Như vậy, chỉ với điều kiện duy nhất, chính
phủ của tổng thống đương nhiệm lúc bấy giờ đã kiểm soát được hoàn
toàn cái gọi là tự do báo chí, tự do ngôn luận trên sóng phát thanh. Đó là ví
dụ đầy thuyết phục để chứng minh cho mệnh đề “kinh doanh để tồn tại”
của báo chí hiện đại.
Báo chí sống lệ thuộc vào quảng cáo và các tập đoàn tư bản cũng không
thể bỏ qua con mồi béo bở này để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Các nhà sản xuất phải dựa vào báo chí để qu ảng bá hàng
hoá và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng và tạo lập vị thế trên thương
trường. Thông qua quảng cáo, quá trình lưu thông hàng hoá được thuận lợi
và rộng rãi hơn, nhờ đó vị thế của doanh nghiệp nhà s ản xuất đựơc nâng
9
cao, xác lập những mối liên hệ mới, mở rộng sự liên kết liên doanh với
các doanh nghiệp và tổ chức khác.
Đầu thế kỷ XX, quảng cáo đã thực sự trở thành một ngành công
nghiệp hùng mạnh trên thế giới, ở các cường quốc quảng cáo như Mỹ,
Anh, Pháp… Hiện nay, ở phương tây, doanh thu quảng cáo trung bình từ
70%- 90%, thậm chí có một số tờ báo doanh thu từ quảng cáo là 100%
như các tờ Metro tại Pháp, Bỉ, Hà Lan, Thuỵ Điển, hay tờ 20 Minute tại
Pháp.
Hiện tượng này cũng không phải là lạ ở Việt Nam, tỉ l ệ s ố trang
quảng cáo trên số trang nội dung của những tờ báo được coi là “con cá
mập” trên thị trường báo chí luôn ở mức rất cao, từ 3/5 thậm chí 5/5 và
7/5(trường hợp của Tuổi Trẻ và Sài Gòn tiếp thị). Chúng ta cũng có những
tờ báo hầu như không có thông tin, chỉ có những mẩu tin quảng cáo như
Mua và bán, Cẩm nang mua sắm… Những tờ báo này cùng với những tờ
báo mạng sống hoàn toàn nhờ doanh thu quảng cáo.
Hiện nay có rất nhiều hình thức, dịch cụ quảng cáo cho sản xuất kinh
doanh. Chúng ta thường gặp một số hình thức quảng cáo nh ư: quảng cáo
sản phẩm hàng hóa, các dịch vụ của nhà sản xuấy kinh doanh, qu ảng cáo
năng lực chức năng nhiệm vụ của các tổ chức doanh nghịêp, quảng cáo
hàng có bán hàng cần mua. Đặc biệt hiện nay đang phát triển hình th ức
quảng cáo có biên tập một kiểu dịch vụ quảng cáo dưới dạng tác phẩm
báo chí(tin phóng sự, ghi nhanh…)đựơc viết theo lối tán dương khéo léo,
tuy không khẳng định hoàn toàn nhưng hiệu quả lại rất to lớn. Đây là kiểu
quảng cáo rất được các doanh nghiệp hiện nay sử dụng để quảng bá cho
doanh nghiệp của mình và giới thiệu sản phẩm của mình tới ngưòi tiêu
dùng.
2.3. Quảng bá, xây dựng hình ảnh
10
Ngoài việc đổ tiền vào quảng cáo để mang sản ph ẩm đ ến v ới ng ười
dân đồng thời xây dựng, quảng bá hình ảnh của mình thì các tập đoàn tư
bản lũng đoạn còn có những chiêu bài khác để tạo d ựng hình ảnh c ủa
mình trong lòng công chúng. Chẳng hạn như tài trợ cho các ch ương trình,
qua báo chí đăng phát những tin tức, hình ảnh có l ợi cho mình, mua chu ộc
báo chí không đăng phát những tiêu cực không có lợi, hay l ợi d ụng báo chí
để xử lý những khủng hoảng do mình gây ra, hay tạo cho mình m ột ấn
tượng, một phong cách riêng… Để từ đó gây ảnh hưởng đến công chúng,
tạo dựng niềm tin và uy tín với họ.
Hàng chục năm nay, tạp chí Time đã bắt tay v ới Công ty thu ốc lá
Mirôbô nhằm tạo nên biểu tượng sự sang trọng của đàn ông Mỹ khi hút
thuốc lá của hãng Mirôbô. Những bài tiêu cực về thuốc lá, nh ất là v ới
Mirôbô không bao giờ xuất hiện trên tạp chí Time. Với Time, Mirôbô đã
thành công trong việc tạo dựng hình ảnh và quảng bá mình đến với công
chúng.
Ở Việt Nam, chương trình “Tôi yêu Việt Nam” do tập đoàn Honda tài
trợ nhằm vào vấn đề xã hội đang rất nổi cộm ở Việt Nam hiện nay: an
toàn giao thông nên thu hút được đông đảo công chúng, trong đó có c ả các
chính khách. Khi đã biết nhiều về thương hiệu công ty lại gắn với hoạt
động xã hội mang tính tích cực như thế nhất định s ẽ ảnh h ưởng đ ến cách
nhìn của công chúng về công ty và có sự suy tính nhất định khi mua loại
sản phẩm mà công ty có thể sản xuất.
Chương trình được phát sóng vào giờ vàng. Những đoạn phim tình
huống trong tôi yêu Việt Nam sử dụng hoàn toàn sản phẩm của Honda,
cuối chương trình có thêm chuyên gia tư vấn của Honda hướng dẫn cách
lái xe an toàn- đây là lãnh địa quảng cáo độc quy ền c ủa Honda, là ph ương
11
cách quảng bá thương hiệu tốt nhất mà chỉ có doanh nghiệp nào có tiềm
lực và “chịu chơi” mới dám đầu tư vào.
Không những phát sóng trên truyền hình, chương trình tôi yêu Vi ệt
Nam còn tổ chức các trò chơi có thưởng trên sóng phát thanh và internet và
tất nhiên phần thưởng của những trò chơi này sẽ là những sản ph ẩm c ủa
Honda. Ngoài ra, Honda liên tục thay đổi các hình thức của chương trình,
luôn tạo ra sự đổi mới để gây sự chú ý và là nguồn thông tin cho bao chí
để báo chí quảng cáo không công. Đây thực sự là một ch ương trình mang
tính xã hội, mang tầm cỡ quốc gia, sau hơn một năm phát sóng, '' Tôi yêu
Việt Nam'' đã thu hút trên 4 triệu người tham gia.
2.4. Thấy được tầm quan trọng của báo chí trong việc tạo dư
luận, chính trị, tác động nhận thức của người dân
Trong đời sống chính trị - xã h ội, báo chí gi ữ một vai trò h ết s ức quan
trọng. Bất kỳ một lực lượng cầm quyền nào trong các quốc gia trên thế
giới đều sử dụng báo chí như một công cụ để tác động vào tư tưởng, tình
cảm của công chúng, nhằm tạo ra ở họ những nhận thức mới, những định
hướng có giá trị cho cuộc sống. Thông tin trong báo chí v ừa có tính xã h ội,
vừa có tính tư tưởng khuynh hướng rõ rệt. Song, cũng như các hình thái xã
hội khác, báo chí có những nét riêng biệt. Đứng trước một thế giới hiện
thực chứa đựng đầy thông tin, báo chí có những cách th ức riêng c ủa mình
để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp xã hội.
Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành m ột hoạt động thông tin đ ại
chúng rộng rãi và năng động nhất mà không một hình thái ý th ức xã h ội
nào có được.
Việc các tờ báo, đài phát thanh truyền hình phương Tây ủng hộ hay
phản đối một đảng chính trị, một ứng cử viên trong bầu cử hoặc một
chính sách kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng nào đó, bao giờ cũng có
12
nguồn gốc xuất phát từ quyền lợi của các nhà tư bản, của các ông ch ủ.
Về sâu xa thì đây mới là nguồn lợi to lớn nhất mà các nhà tư bản muốn
hướng tới, là lý do quan trọng nhất để dẫn tới sự liên kết gi ữa báo chí
truyền thông với công nghiệp, tài chính, dịch vụ để hình thành nh ững tập
đoàn độc quyền khổng lồ. Điều ấy cũng giải thích tại sao các tập đoàn
công nghiệp, tài chính khổng lồ ở Mỹ và các nước phương Tây luôn đóng
vai trò to lớn và tích cực trong các cuộc bầu cử. Một số tập đoàn tư bản
nhờ truyền thông mà nắm giữ quyền lực to lớn thông qua kh ả năng tác
động vào các tiến trình vận động của thế giới.
Chẳng hạn như vai trò của hệ thống tin truy ền hình cáp CNN c ủa t ập
đoàn TBS (Hãng Turner Broadcasting System do Robert Edward sáng lập
năm 1963) trong đời sống quốc tế. CNN phát nh ững thông tin đ ược thu
thập và xử lý từ khắp nơi trên thế giới 24/24 giờ đến mọi địa ch ỉ nh ận tin
trên toàn cầu. Hoạt động của hệ thống này đang làm đ ảo lộn nh ững quan
niệm bình thường của xã hội về không gian, thời gian và phương pháp thu
lượm, khai thác, truyền phát thông tin. Với phạm vi ảnh hưởng vô cùng
lớn, CNN có khả năng làm cho bất cứ sự kiện, vấn đề gì ở bất cứ nơi nào
trở thành có tiếng vang toàn cầu ngay từ khi nó đang di ễn ra. Do v ậy, nó
đã áp đặt trước một ấn tượng, một quan niệm hay một cách đánh giá nào
đó về sự kiện trong suy nghĩ của công chúng. Những nhà nghiên cứu
phương Tây gọi đây là “nhân tố CNN” mà các nhà chính trị không thể
không tính đến khi trù liệu cách hành xử của mình. Joseph Fitchett gi ải
thích về nhân tố CNN như sau: “Khi CNN phát đi hình ảnh c ủa m ột cu ộc
họp báo hay một thiên tai xảy ra tại một nơi nào đó trên th ế gi ới thì ngay
lập tức sự kiện ấy được biết đến tại tất cả các thủ đô trên thế giới…”.
Quyền lực chi phối của tập đoàn này gần như về mọi mặt của đời sống
văn hóa. Nó tác động vào dư luận xã hội một cách t ự nhiên và v ạch ra
13
hướng đi cho nhận thức, thúc đẩy việc hình thành thái độ, quan điểm
chính trị - xã hội trong công chúng.
Ngoài ra, còn có một mục đích nữa là truyền bá các giá trị văn hoá,
lối sống phương Tây, sự dàn dựng dư luận cho những hoạt động vụ lợi,
những màn kịch lừa gạt công luận nhằm chuẩn bị cho những cuộc phiêu
lưu quân sự và những can thiệp vào nội tình chính trị c ủa các n ước không
cùng hội, cùng thuyền.
3. Can thiệp như thế nào
Đầu tư vào nghề báo: mua hoặc liên doanh
Thế giới đang chứng kiến sự tập trung cuồng nhiệt các phương tiện
truyền thông. Từ nhiều năm nay, trong thế giới phương Tây, nh ững ông
trùm tư bản ngự trị trong ngành truyền hình, báo chí và điện ảnh như
Ruppert Murdoch, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc News Corp; Gerald Levin,
Chủ tịch Hãng American Online (AOL) Time Warner; Thomas Middelhoff,
đứng đầu Tập đoàn Bertelsmann; hay Jean-Marie Messier, Chủ tịch
Vivendi Universal, đã và đang tiến hành cái gọi là “cuộc ch ạy đua bành
trướng khổng lồ” bằng cách mua lại, sáp nhập, thôn tính các công ty nh ỏ
hơn không đủ sức cạnh tranh. Trong xu hướng tích tụ và t ập trung t ư b ản
ngày nay, các ông chủ này, phần lớn là người Mỹ bỏ ra hàng t ỷ đô la M ỹ,
đã đẩy nhanh những sự tập hợp mới trong những ngành chi ến l ược và do
vậy, đã tương đồng hoá trên toàn hành tinh việc xuất bản âm nh ạc, các
chương trình truyền hình và cả những bộ phim truyện dài trực tiếp xuất
xưởng từ Hollywood.
Đầu tư vào những ngành khác nhau, tạo sự liên kết những ngành báo
chí truyền thông, công nghiệp, tài chính, dịch vụ rất xa nhau để h ỗ trợ l ẫn
14
nhau, hạn chế rủi ro, tăng cường sức mạnh… Theo xu h ướng đó, năm
1986, Công ty General Electric đã mua mạng truyền hình Mỹ NBC; Công
ty Viễn thông khổng lồ Mỹ AT&T năm 1999 đã nắm quy ền ki ểm soát h ệ
thống truyền hình “cáp” TCI, rồi đến năm 2004 thôn tính ti ếp m ạng
MediaOne. Từ năm 1995, Tập đoàn Viacom đã thôn tính Công ty Điện ảnh
Paramount và Hãng Truyền hình CBS. Năm 2001, Tập đoàn AOL tuyên bố
hợp nhất với Time Warner. Còn Vivendi và Canal Plus, một tập đoàn t ư
bản Pháp đã hợp nhất với Seagram, hay việc Rupert Murdoch đã len chân
vào ngành truyền hình phải trả tiền theo yêu cầu tại Italia, Đức và đang
chuẩn bị thực hiện hợp đồng sáp nhập với tập đoàn NewsCorp có trị giá
vài tỷ USD.
Theo số liệu của Công ty nghiên cứu thị trường Dialogic, trong 5 tháng
đầu năm 2007, trên toàn thế giới đã ghi nhận 372 bản h ợp đồng sáp nh ập,
mua lại giữa các công ty, tập đoàn báo chí truyền thông với tổng giá trị lên
đến 93,8 tỷ USD. Đáng chú ý nhất là hợp đồng sáp nhập giữa Google và
Double Click, trị giá 3,1 tỷ USD hồi tháng 4-2007, hợp đồng sáp nhập giữa
Yahoo với Right Media trị giá 680 triệu USD.
Một nghiên cưú của giáo sư Piter Phillips, trường Đại học Sonoma cho
thấy 118 người là thành viên hội đồng quản trị của 10 tập đoàn báo chí
lớn nhất nước Mỹ cũng đồng thời có mặt ở hội đồng quản trị của 288 tập
đoàn kinh tế khác. Trong khi các tập đoàn The tribune, New York Times và
Gannett đều có thành viên ở hội đồng quản trị của tập đoàn Pepsi, thì
Coca Cola và J.P. Morgan lại có đại diện chia sẻ ghế hội đồng quản trị
của cả NBC và Washington Post. Thực tế này cho thấy s ự liên k ết r ất
chặt chẽ giữa các tập đoàn báo chí với các tập đoàn kinh tế.
15
Những điều trên dẫn tới một kết cục chung là tình trạng t ập trung, đ ộc
quyền báo chí vào tay các ông trùm tư bản ngày càng tăng.
Tài trợ, bơm tiền vào quảng cáo
Quảng cáo là hoạt động cơ bản và đơn giản để tập đoàn tư bản can
thiệp và thu lời từ báo chí. Bằng quảng cáo, tập đoàn tư bản lũng đoạn
đưa sản phẩm tới khách hàng nhanh chóng hiệu quả và cạnh tranh với sản
phẩm của doanh nghiệp khác... nhưng không dừng ở đó, cao hơn nữa từ
quảng cáo tư bản lũng tạo tầm ảnh hưởng của mình cả trong hoạt động
thông tin báo chí. Đó chính là mục đích hướng đến của tư bản lũng đoạn
với báo chí thông qua hoạt động quảng cáo.
Theo số liệu của công ty khảo sát Emarketer, chi cho quảng cáo tại
Mỹ năm 2006 là 285 tỉ USD, trong đó quảng cáo trực tuy ến đang chiếm
5,8%. Theo nguồn từ thanhnienonline ngày 26/04/2008 thì chỉ riêng quảng
cáo trên internet, Mỹ đã chi tới 25,5 tỉ USN năm 2007. Xu h ướng chung
của đầu tư vào quảng cáo là tăng trưởng trên internet, theo đà ấy làm phép
tính nhỏ (giả sử năm 2007 quảng cáo trên internet là 5.8%, ngang năm
2006) thì tổng mức chi vào quảng cáo của Mỹ năm 2007 là kho ảng 440 t ỉ
USD; con số này càng ấn tượng hơn nữa nếu chúng ta biết rằng ở Mỹ ch ỉ
có mười tập đoàn thâu tóm thông tin (chiếm thị phần lớn gần như h ầu h ết
về đầu tư vào thông tin, trong đó có một phần hoạt động qu ảng cáo) _
nguồn thống kê của Bagdikian, năm 1997.
Chưa phải tập đoàn đi tiên phong trong đầu tư quảng cáo nhưng
ngay từ năm 1997 tập đoàn coca cola đã chi cho quảng cáo tới 1,5 tỉ phrăng
(theo www.bwportal.com.vn/baiviet/105/-50k). Chịu lép vế sau coca, nhưng
số tiền quảng cáo mà người chịu trách nhiệm quản lí điều hành c ủa pepsi
là Steven Reinemund quyết định chi ra cũng lên tới vài triệu đô la, đ ổi l ại
16
cho lượng tiền quảng cáo bỏ ra ấy là doanh thu từ bán hàng khoảng 30 t ỉ
USD / năm hiện nay (nguồn vietnamnet_ bài “ thuyền trưởng” tài ba của
tập đoàn pepsi)
Những con số trên gây ấn tượng nhưng chưa nói lên nhiều sự can
thiệp của tập đoàn tư bản tới báo chí. Một số đặc điểm của hoạt động
quảng cáo dưới đây sẽ cho thấy rõ hơn điều này.
Báo giá rẻ và báo miễn phí : lối rộng cho quảng cáo tung hoành
Tại Tây và Bắc Âu, điển hình là Pháp và Thuỵ Điển, nh ững tờ báo
giá rẻ hoặc miễn phí rất quen thuộc và được đón đọc v ới s ố lượng t ờ top
dẫn đầu. Những tờ báo này là nhật báo, đa phần được phát không tại
những tụ điểm đông người qua lại như nhà ga tàu điện ngầm, b ến xe,
cảng... Điểm đặc biệt ở loại hình báo chí này là có h ẳn m ột “công ngh ệ”
quảng cáo gắn liền với báo in. Đa phần các tờ báo có dung lượng được
cân bằng giữa nội dung các bài viết và phần quảng cáo. Cả ph ần bài báo
và quảng cáo đều được đầu tư chu đáo. ở đây có sự xếp s ắp rất sáng t ạo,
tinh ý có thể thấy sau mỗi bài hay mục lại có quảng cáo, và phần quảng
cáo phù hợp với chính nội dung bài báo ở trên, bài báo ở trên nói về vấn
đề nào thì quảng cáo tiếp đó với sản phẩm nghiêng vê m ặt hàng liên quan
vấn đề đó.
Điểm đáng chú ý ở loại hình báo này là sống hoàn toàn b ằng ti ền
quảng cáo, tài trợ của các tập đoàn tư bản. Ngược lại các trùm t ư b ản
lũng đoạn cũng hưởng lợi lớn từ những tờ báo này theo quan hệ cộng sinh
cả hai cùng có lợi. Các báo giá rẻ hoặc miễn phí này có đội ngũ nhà báo
nghiệp vụ rất cao. Vấn đề của họ là làm ra những bài báo hấp dẫn thu hút
người đọc. Và đương nhiên số lượng công chúng đọc báo càng lớn thì c ơ
hội của nhà tài trợ càng lớn, theo đó thu nhập của ng ười làm báo cũng
17
nâng cao vì số lượng nhà tài trợ và số tài trợ tăng theo chất lượng, uy tín
tờ báo...
Do sự thích ứng và phát triển hợp thời của nó, hiện nay lo ại báo này
vẫn khá thịnh hành ở phương tây, đặc biệt là Bắc và Tây Âu.
Quảng cáo trên internet lên ngôi
Quảng cáo truyền thống bằng truyền hình, phát thanh hay ấn phẩm in
đang trở nên lỗi thời. Và quảng cáo trên internet với những ưu đi ểm vượt
trội đang ngày càng khẳng định vị thế của nó. So với các lo ại hình báo chí
truyền thống, báo chí trực tuyến tích h ợp được nhi ều tính năng t ổng h ợp,
phương tiện hàng đầu cho chọn lựa quảng cáo giờ đây. Ch ủ t ịch bộ ph ận
dịch vụ và nền tảng của Microsoft, ông Kevin Johnson đã gọi quảng cáo
trực tuyến là “ lĩnh vực màu mỡ”, là “một cơ hội” ( theo Vietimes- bài Các
“đại gia internet chạy đua quảng cáo trực tuyến). Nếu nhìn nhận sự phát
triển của quảng cáo trực tuyến những năm gần đây thì có th ề th ấy “ c ơ
hội” ấy đã được nhiều đại gia tư bản biến thành hiện thực...
Tốc độ phát triển của quảng cáo trực tuyến đựơc đánh giá là khá
nhanh trong thời điểm gần đây. Năm 2006, quảng cáo trực tuy ến ở Mỹ
chiếm 5,8% trong tổng 285 tỉ USD. Con số tăng trưởng tiếp theo các
chuyên gia dự đoán là 10,2% năm 2010 (theo số liệu của công ty kh ảo sát
EMarketer). Riêng quý I năm 2007, công ty AT&T chi ra 79 tri ệu USD cho
quảng cáo mạng so với con số 56 triệu USD cùng kì năm trước đó 1 năm
công ty này bỏ ra. Hãng Ford cũng chi 29 triệu USD cho quảng cáo trên
internet gần đây trong khi vài cộng cả vài năm trước đó mức đầu tư này
chỉ vỏn vẹn 7 triệu USD.
Hiện nay, đứng đầu trong các trang web quảng cáo là các công ty
google, yahoo, Microsoft, AOL. Google có 500.000 khách hàng, yahoo có
18
300.000 khách hàng quảng cáo... ( theo Vietimes _ bài Các “đại gia internet
chạy đua quảng cáo trực tuyến ).
Mua các công ty quảng cáo
Hoạt động quảng cáo đang thu hút ngày càng nhiều hơn sự quan tâm
của các ông trùm tư bản lũng đoạn, và mảnh đất quảng cáo hấp dẫn sự
quan tâm của họ không gì khác ngoài quảng cáo trực tuyến. Không chỉ ở
vai trò người đi thuê quảng cáo mà tập đoàn tư bản lũng đoạn còn đang
dần biến mình thành các ông chủ cho thuê quảng cáo của các trang web
“hút người”. Các chiến dịch “cá lớn nuốt cá bé” đang khẩn trương được
thực hiện. Mở đầu cho những nỗ lực đầy tham vọng này là Google. Họ
qua mặt Microsoft, thôn tính DoubleClick với giá 3,1 tỉ USD.
Sự kiện lớn nhất của quá trình thâu tóm này là việc Microsoft mua
công ty quảng cáo trực tuyến aQuantive với giá 6 tỉ USD hôm 18 tháng 5
vừa qua. Đây là thương vụ lớn nhất trong lịch sử Microsoft và cũng là dấu
hiệu cho thấy Microsoft đang trên đường xây dựng ngành kinh doanh
quảng cáo internet cho riêng mình.
Trung tuần tháng 3 năm 2008, AOL hòan tất vụ mua bán Third Screen
Media – công ty vận hành hệ thống quảng cáo cho máy điện thoại di động
và Adtech, một công ty quảng cáo trực tuyến của Đức. AOL là cổng
internet đầu tiên bỏ tiền ra mua một hệ thống quảng cáo khổng lồ
Advertising.com vào năm 2004..
Cùng theo những hoạt động rầm rộ kể trên, các tập đoàn trên cũng
đưa ra nhiều chiêu câu khách để thu hút người sử dụng dịch v ụ c ủa mình
và ghé trang web đó xem thông tin của họ.
Cùng với nhiều hoạt động đồng thời khác để can thiệp và tác động
vào báo chí và truyền thông, các tập đoàn tư bản lũng đoạn đang ngày
càng tạo thêm vị thế cho mình. Ngay cả trong lĩnh vực quảng cáo, họ cũng
19
tận dụng hết những mặt có thể tham gia và kiếm lời và chi phối thông tin.
Rõ ràng bằng nhiều cách, họ đang chủ động chiếm lĩnh quy ền hưởng th ụ
và chi phối thông tin, một cách khôn ngoan họ thực hiện đ ồng th ời và liên
tiếp các hoạt động thu thập thông tin chuyên nghiệp và quảng cáo.
3.3. Thành lập một tờ báo riêng
Không chỉ mua hoặc liên doanh với báo chí, các t ập đoàn t ư b ản còn
đứng ra thành lập tờ báo riêng cho mình. Nh ững tờ báo này ch ịu hoàn toàn
sự độc quyền và phục vụ lợi ích cho các tập đoàn tư bản lũng đoạn.
Thời gian trước, Sinclair Broadcast Group- một trong những chủ t ư
nhân lớn nhất sở hữu các đài truyền hình ở Mỹ, một đế chế của 60 kênh
truyền hình trải rộng khắp 37 thành phố và chiếm gần một ph ần t ư s ố
khán giả truyền hình ở quốc gia này. Tập đoàn Sinclair là chủ tư nhân đã
trực tiếp điều hành sự hoạt động của các đài truyền hình Mỹ trong một
thời gian dài.
Thế nhưng, ngay cả khi bạn tình cờ bắt được sóng và tiếp cận nó
mỗi đêm - xem tin tức của Sinclair, dự báo thời tiết của Sinclair và bình
luận của Sinclair, rất có thể bạn vẫn không hề biết rằng mình đang xem
chương trình của đế chế truyền hình này. Bạn không hề thấy chữ
“Sinclair” trên màn hình và có lẽ bạn nghĩ đang xem kênh ABC ho ặc CBS
hoặc NBC. Trên màn hình, bạn vẫn thấy những logo cũ và quen thu ộc -
một con công, một con mắt và chiếc bong bóng ABC - còn nh ững người
dẫn chương trình trông vẫn thế. Bạn không hề biết đài truyền hình đang
cung cấp tin tức cho bạn đã bị Sinclair mua đứt và cũng không nh ận th ấy
việc tin tức chính thống đột nhiên biến mất để được thay th ế bằng "tin
tức" của Sinclair trong vòng hai, ba chục phút. Có thể đó là một cuộc
phỏng vấn sinh động với một nhà thầu quốc phòng hoặc một bài bình
20