luận văn: " Bài trình bày về vi khuẩn"
Từ xa xưa, còn người đã bết sử dụng vi sinh vật trong đời sống hàng ngàu. Các quá trinh flafm rượu, làm dám, làm tương, muối chua thực phẩm,...đều ứng dụng các đặc tính sinh học của các loài vi sinh vât. Khi khoa học phát triển, biết rõ vai trò của vi sinh vật, thì việc ứng dụng trong sản xuất và đời sóng ngày càng rộng rãi và hiệu quả...
Trường đại học Nông Lâm TP.HCM
BÀI TRÌNH BÀY VỀ VI KHUẨN
----- - ----
--
Huỳnh Xuân Hiếu
Người trình bày:
Thuỷ sản
Khoa:
Lớp: DH08NY
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
MỤC LỤC
MỤC LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
Giới thiệu khái quát về vi sinh vật học: .....................................................4
Đối tượng nghiên cứu của vi sinh vật học: ..........................................4
Nhiệm vụ của vi sinh vật học...................................................................5
Đ i sâu vào những vấn đề l iên quan về vi khuẩn ...........................................5
.
I )Phân loại vi khuẩn .............................................................................................5
.
a.Phân loại vi khuẩn theo chuyển hóa năng lượng: .......................................5
b.Phân loại căn cứ vào nguồn carbon và nguồn năng lượng: ........................6
c .Phân loại dựa vào hình thái bên ngoài của vi khuẩn: ............................6
a.Cầu khuẩn (Coccus): .........................................................................................6
i .Đơn cầu khuẩn (Micrococcus): .....................................................................6
i i .Song cầu khuẩn (Diplococcus) ...................................................................7
i i i . L iên cầu khuẩn (streptoccous) ................................................................8
i v.Tứ cầu khuẩn (Tetracoccus ) .....................................................................8
v .Bát cầu khuẩn (Sarcina) ...............................................................................8
v i.Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).................................................................9
b.Trực khuẩn (Bacil lus, Bacterium).................................................................9
i .Baci l lus ...........................................................................................................9
i i . Bacterium....................................................................................................9
.
i i i .C lostr id ium ................................................................................................9
.
i v.Corynebacterium.........................................................................................10
.
c .Cầu trực khuẩn (Cocco-Bacil lus) .................................................................10
d.Phẩy khuẩn (Vibrio) .......................................................................................10
e .Xoắn thể (Spirochaeta) ..................................................................................10
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
f.Xoắn khuẩn (Spir i l l um).........................................................................10
I I )Cấu tạo của vi khuẩn .............................................................................11
.
a.Thành tế bào (Cell wall) ....................................................................13
b.Màng tế bào chất (plasma membrane) ....................................................14
c .Tế bào chất (Cytoplasm)........................................................................15
i .Mezoxom...............................................................................................16
.
i i .R iboxom.............................................................................................16
.
i i i .Không bào (vacuole) ........................................................................16
i v.Không bào khí (vacuole gaseuse)......................................................16
v .Sắc tố: gồm hai loại ..........................................................................16
v i.Các thể hạt.......................................................................................17
d.Thể nhân (nuclear body)........................................................................17
e .Bao nhầy (capsula) ................................................................................17
f .Tiên mao (Flagella) và khuẩn mao (pi lus hay f imbria) .......................18
g.Nha bào và sự hình thành nha bào (spore) ...........................................19
I I I )Sự sinh sản của vi khuẩn ....................................................................19
.
a. Sinh sản vô tính ...........................................................................20
b.Về sinh sản hữu tính ...........................................................................20
IV)Vi khuẩn và đời sống:............................................................................20
a.Tác dụng có lợi của vi khuẩn ..............................................................20
.
b.Tác hại của vi khuẩn ...........................................................................21
.
Các nguồn tham khảo được tr ích dẫn:.........................................................24
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Giới thiệu khái quát về vi sinh vật học:
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng vi sinh vật trong đời sống hàng ngày. Các
•
quá trình làm rượu, làm dấm, làm tương, muối chua thực phẩm ... đều ứng dụng
các đặc tính sinh học của các loại vi sinh vật. Khi khoa học phát triển, biết rõ vai
trò của vi sinh vật, thì việc ứng dụng trong sản suất và đời sống ngày càng rộng
rãi và có hiệu quả. Thí dụ như việc điều chế vắcxin phòng bệnh, sản xuất chất
kháng sinh và các dược phẩm khác ... Hay sản xuất ra phân vi sinh thuốc bảo vệ
thực vật không gây hại cho môi trường
Trong thiên nhiên thì ngoài sinh vật có lợi thì cũng có những vi sinh vật có hại. Thí
•
dụ như những chuẩn vi khuẩn gây bệnh cho người, vật nuôi cây trồng, động thực
vật thuỷ sản làm hư hỏng thực phẩm gây ô nhiễm môi trường xung quanh chúng
ta Chính vì vậy ta cần phải tìm hiểu toàn bộ những gì có liên quan đến vi sinh vật
để chúng ta sử dụng tối đa đặc tính có hại và đề phòng những ảnh hưởng của
chúng đem lại. Chính vì thế nên môn khoa học vi sinh đại cương ra đời để đáp
ứng những vấn dề mà nhân loại đặc câu hỏi lớn tại sao ?
Vi sinh vật học đại cương nghiên cứu về: cấu tạo và đòi sống của vi sinh vật,
•
những quy luật chung nhất và đi sâu tìm hiểu về vi sinh vật.
Đối tượng nghiên cứu của vi sinh vật học:
Là vi khuẩn, xạ khuẩn (Actinomycetes),virus, Bacteriophage (thể thực khuẩn), nấm,
tảo, nguyên sinh động vật.
• Vi khuẩn:
la nhóm vi sinh vật có nhân nguyên thủy, cơ thể đơn bào, sinh sản chủ yếu bằng hình
thức trực phân, cơ thể nhỏ bé, muốn quan sát được phải sử dụng kinh hiển
• Virus:
là những sinh vật mà kích thước của chúng vô cùng nhỏ bé, kí sinh nội bao tuyệt đối,
muốn quan sát chúung phải sử dụng kính hiển vi điện
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
• Nấm:
trước đây được coi la thực vật bậc thấp nhưng không có diệp lục tố, thường đơn bào, có
nhóm giả đa bào, cơ thể phân nhiều nhánh nhưng không có vách ngăn hoặc có vách ngăn
nhưng chính giữa có lỗ thông, thuộc tế bào nhân thật.
Vi sinh vật tuy có kích thước nhỏ bé và có cấu trúc cơ thể tương đối đơn giản nhưng chúng
có tốc độ sinh soi nẩy nở rất nhanh chóng va hoạt động trao đổi chất vô cùng mạnh mẽ.
Nhiệm vụ của vi sinh vật học
Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản về hinh thái, cấu tạo, di truyền, hoạt động sinh
lý,hoá học,...của các nhóm vi sinh vật.
Sự phân bố của vi sinh vật trong tự nhiên va mối quan hệ giữa chúng với môi
trường và các sinh vật khác.
Nghiên cứu các biện pháp thich hợp để có thể sử dụng một cách có hiệu quả nhất
vi sinh vật có lợi cũng như các biện pháp tich cực nhằm ngăn ngừa các vi sinh vật
có hại trongmọi hoạt động của đời sống con người.
Đi sâu vào những vấn đề liên quan về vi khuẩn
Như chúng ta đã biết thì môi trường xung quang chúng ta có những sinh
vật thấy và không thấy được. Chẳng hạn như vi khuẩn, muốn thấy chúng thì chúng ta
phải sử dụng đến các kính hiển vi và các công cụ hiện đại.Vậy chúng ta thử tìm hiểu và
hãytrả lời cho những câu hỏi vi khuẩn chúng là những vi sinh vật như thế nào? ; Có ảnh
hưởng gì đến chúng ta không?. Phân tích những nhân tố trên thì chúng ta sẽ càng hiểu rõ
về những con vật bé nhỏ này!
Vi khuẩn (Bacteria) la những vi sinh vật mà cơ thể chỉ gồm một tế bào,
chúng có hình dạng va kích thước thay đổi tùy theo từng loại, chiều dài khoảng 1-10 mm
chiều ngang khoảng 0,2 - 10 mm. Vi khuẩn có hình thái riêng, đặc tính sinh vật học riêng.
Cấu tạo chưa hoàn chỉnh (chưa có nhân thật) một số có khả năng gây bệnh cho người,
động vật, và thực vật một số có khả năng tiết kháng sinh (Bacillus subtillis) đa số sống
hoại sinh trong tự nhiên.
I) Phân loại vi khuẩn
a. Phân loại vi khuẩn theo chuyển hóa năng lượng:
Chia vi khuẩn làm ba nhóm:
Vi khuẩn hiếu khi: chỉ phát triển trong điều kiện có O2, tuy nhiên nhu cầu oxi
không nhất định. Nhóm cần nhiều oxi (vi khuẩn lao), nhóm cần ít oxi (vi hiếu
khí) đối với loại này lượng oxi cần rất nhỏ (vi khuẩn sẩy thai truyền nhiễm)
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Vi khuẩn kỵ khí là những vi khuẩn có phương thức trao đổi kỵ khi va lên men.
Những vi khuẩn gây bệnh thuộc nhóm này rất nguy hiểm như vi khuẩn uốn
ván,....
Vi khuẩn kỵ khí tuỳ tiện: phát triển được trong cả điều kiện kỵ khí và hiếu
khi.
b. Phân loại căn cứ vào nguồn carbon và nguồn năng lượng:
Người ta chia vi khuẩn thành các kiểu dinh dưỡng sau:
Tự dưỡng:
∗ Tự dưỡng quang năng: Nguồn C là CO2, nguồn năng lượng la ánh sáng.
∗ Tự dưỡng hóa năng: Nguồn C là CO2, nguồn năng lượng la một số hợp chất
vô cơ đơn giản.
Dị dưỡng:
Vi khuẩn đòi hỏi một phần hoặc toàn bộ nguồn dinh dưỡng phải là chất hữu cơ có
sẵn: hydrate carbon (đường, tinh bột, cellulose, ...). Còn nguồn N la các acid amine, yếu
tố phát triển hoặc sinh trưởng la các vitamin, hoặc cac chất chuyển hóa.
∗ Dị dưỡng quang năng: Nguồn C la chất hữu cơ, nguồn năng lượng la ánh sáng.
Ví dụ: ở vi khuẩn lưu huỳnh màu tía.
∗ Dị dưỡng hóa năng: Nguồn C là chất hữu cơ, nguồn năng lượng từ sự chuyển
hóa trao đổi chất của chất nguyên sinh của một cơ thể khác.
∗ Dị dưỡng hoại sinh: Nguồn C là chất hữu cơ, nguồn năng lượng từ sự trao đổi
chất của chất nguyên sinh từ xác hữu cơ.
∗ Dị dưỡng ki sinh: Nguồn C là chất hữu cơ, nguồn năng lượng là lấy từ các tổ
chức hoặc dịch thể của một cơ thể sống. Ví dụ vi sinh vật gây bệnh cho con
người, thực vật, động vật.Loại này chỉ phát triển được trên cơ thể sống.
c. Phân loại dựa vào hình thái bên ngoài của vi khuẩn:
Người ta chia vi khuẩn ra làm 6 loại hinh thái khác nhau: cầu khuẩn, trực khuẩn, cầu
trực khuẩn, phẩy khuẩn, xoắn khuẩn, xoắn thể.
a. Cầu khuẩn (Coccus):
Là loại vi khuẩn có hình cầu, hình ngọn nến,hình hạt cà phê,hình quả mọng,
… . Kích thước của cầu khuẩn thay đổi trong khoảng 0,5 - 1 µm (1 µm =10-3 mm).
Tùy theo vị tri của mặt phẳng phân cắt và đặc tính rời hay dính nhau sau khi phân
cắt mà cầu khuẩn được chia thành các loại sau đây:
i. Đơn cầu khuẩn (Micrococcus):
Hình cầu đứng riêng rẻ, đa số sống hoại sinh trong đất, nước, không khí
như: M. agillis, M. roseus, M. luteus.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
ii. Song cầu khuẩn (Diplococcus)
Cầu khuẩn được phân cắt theo một mặt phẳng xác định và dính với nhau
thành từng đôi một, một số loại có khả năng gây bệnh như lậu cầu khuẩn
gonococcus.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
iii. Liên cầu khuẩn (streptoccous)
Cầu khuẩn phân cắt bởi một mặt phẳng xác định và dính với nhau thành
một chuỗi dài. Streptococcus lactis vi khuẩn lên men lactic, Streptococcus
pyogenes liên cầu khuẩn sinh mủ. Trong chi này còn có loại liên song cầu
khuẩn, tức là song cầu khuẩn tập trung từng đôi một thành chuỗi dài. Liên
cầu khuẩn có trong đất, nước không khí, ký sinh trên niêm mạc đường tiêu
hóa, hô hấp của người và động vật, một số loại có khả năng gây bệnh.
Chiều dài của liên cầu phụ thuộc vào môi trường.
iv. Tứ cầu khuẩn (Tetracoccus )
Cầu khuẩn phân cắt theo hai mặt phẳng trực giao và dính với nhau thành
nhóm 4 tế bao, tứ cầu khuẩn thường sống hoại sinh nhưng cũng có loại gây
bệnh cho người và động vật như Tetracoccus homari.
v. Bát cầu khuẩn (Sarcina)
Cầu khuẩn phân cắt theo 3 mặt phẳng trực giao và tạo thành khối gồm 8,
16 tế bào. Hoại sinh trong không khí như Sarcina urea có khả năng phân giải
ure khá mạnh. Sarcina putea, Sarcina aurantica.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
vi. Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus)
Giống hình của một chùm nho, hoại sinh hoặc ký sinh gây bệnh cho người
và gia súc, nói chung cầu khuẩn không có tiên mao roi nên không di động, khi
nhuộm màu bắt màu G+. Đa số sống hoại sinh một số gây bệnh như
Staphylococcus aureus - tụ cầu vàng
b. Trực khuẩn (Bacillus, Bacterium)
Trực khuẩn là những vi khuẩn có dạng hình que, hình gậy, kích thước của vi
khuẩn khoảng 0,5-1 x 1-4µm, có những chi thường gặp như:
i. Bacillus
Trực khuẩn Gram dương,có nha bào, không
thay đổi hình dạng. Ví dụ: Trực khuẩn gây bệnh
nhiệt than Bacillus anthracis, trực khuẩn Bacillus
subtillis là một trực khuẩn có lợi trong hệ vi
khuẩn đường ruột, chúng ức chế sự phát triển
các vi sinh vật có hại đối với đường tiêu hóa.
ii. Bacterium
Là trực khuẩn Gram âm, sống hiếu khi tuỳ tiện
không sinh nha bào, thường có tiên mao ở xung
quanh thân, có nhiều loại Bacterium gây bệnh cho
người va gia súc như: Salmonella, Escherichia,
Shigella, Proteus.
iii. Clostridium
Trực khuẩn Gram dương, hình
gậy hai đầu tròn kich thước
khoảng 0,4 -1 x 3 - 8 µm, sinh nha
bào, chiều ngang của nha bào
thường lớn hơn chiều ngang của tế
bào vi khuẩn, nên khi mang nha bào vi khuẩn bị biến đổi hình dạng như hình
thoi, hinh vợt, hình dùi trống. Clostridium là loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc,
có nhiều loại gây bệnh cho người va gia súc như: Clostridium tetani,
Clostridium chauvoei, Clostridium pasteurianum (vi khuẩn cố định nitơ).
Clostridium tetani nha bào có trong đất và những nơi ẩm ướt dơ bẩn, nha
bào tồn tại rất lâu, nếu chúng xâm nhập vào vết thương sẽ phát triển, sinh
độc tố thần kinh gây co cứng gọi la bệnh uốn ván.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
iv. Corynebacterium
Vi khuẩn không sinh nha bào, khi nhuộm màu vi
khuẩn thường tạo thành các đoạn nhỏ bắt màu khác
nhau ví dụ: Corynebacterium diphtheriae (gây bệnh
bạch hầu) bắt màu hai đầu hình quả tạ
Erysipelothrix rhusiopathiae gây bệnh đóng dấu lợn,
gây viêm da và tổ chức dưới da.
c. Cầu trực khuẩn (Cocco-Bacillus)
Nhóm vi khuẩn trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn, vi
khuẩn có hinh bầu dục, hình trứng, kích thước khoảng 0,25-0,3 x
0,4 -1,5 µm. Một số bắt màu tập trung ở hai đầu (vi khuẩn lưỡng
cực). Ví dụ như vi khuẩn gây bệnh tụ huyết trùng: Pasteurella. Vi
khuẩn gây sẩy thai truyền nhiễm Brucella.
d. Phẩy khuẩn (Vibrio)
Là những vi khuẩn hình que uốn cong lên, có
hình giống hình dấu phẩy, hình lưỡi liềm, đứng
riêng rẽ hay nối với nhau thành hình chữ S hay
số 8, có tiên mao. Phần lớn sống hoại sinh, có
một số loại gây bệnh như Vibrio cholerae.
e. Xoắn thể (Spirochaeta)
Là vi khuẩn đơn bào, Gram âm hiếu khí hoặc
vi hiếu khí, di động, dạng xoắn, xoắn khuẩn gây
bệnh thuộc chi Campylobacter. Trước đây
Campylobacter được xếp vào chi Vibrio về sau
chúng được xếp vào nhóm Spirillum vi các vi
khuẩn này khác biệt với nhóm phẩy khuẩn nhờ số
vòng xoắn đầy đủ. Về hình thái xoắn thể khác với
nhóm xoắn khuẩn (Spirochaeta) do số vòng xoắn ít hơn, vòng xoắn của xoắn thể
không làm cho đường kính cơ thể tăng lên, xoắn thể không có cấu trúc sợi trục chu
chất va lớp bao ngoài, vách tế bào cứng và di động mạnh nhờ lông roi ở cực tế bào.
Campylobacter là những vi khuẩn Gram âm, có dạng chữ S hay dấu phẩy, di động
theo kiểu vặn nút chai, tế bào xoắn thể rất dài, chiều dài có thể từ 6µm – 500µm
nhưng chiều ngang rất mảnh từ 0,3µm – 1,5µm
f. Xoắn khuẩn (Spirillum)
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Gồm những vi khuẩn có hai
vòng xoắn trở lên, thuộc loại
Gram dương, chuyển động nhờ
các tiên mao mọc ở đỉnh
Cấu trúc cơ bản của xoắn
khuẩn là màng tế bào chất của
tế bào kéo dài được bọc trong
một màng phức hợp bên ngoai
vách tế bao tạo thành ống tế bao chất, phía ngoài được bao bọc bởi lớp vỏ ngoài
hay lớp bao nhầy. Khoảng không gian giữa màng tế bao chất va lớp vỏ ngoài này
được gọi là không gian chu chất. Có tiên mao xuất phát từ hai cực tế bào, những sợi
tiên mao hướng vào giữa tế bào. Bắt màu Gram âm, nhưng thường khó bắt màu nên
để quan sát xoắn khuẩn thường sử dụng các phương pháp nhuộm nhiễm bạc, hoặc
quan sat tiêu bản sống dưới kinh hiển vi nền đen. Xoắn khuẩn di động uốn khúc,
vặn xoắn, uốn lượn, sinh sản bằng cách phân chắt theo chiều ngang. Leptospira
canicola theo nước và thức ăn vao máu, gan, thận gây loạn chức năng của cac cơ
quan này dẫn đến xuất
huyết và vàng da
II) Cấu tạo của vi khuẩn
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Để thấy được sự khác biệt của tế bào vi khuẩn thì chúng ta thử so sánh với tế bào của động
vật và thực vật để tìm ra những đặc điểm phân biệt
tế bào của động vật và thực vật tế bào vi khuẩn
TT
Có màng nhân Không có màng
Nhân Nhiều nhiễm sắc thể hình que Nhiễm sắc thể hình tròn
Có bộ máy phân bào Không có phân bào
Thường có lưới nội bào Khong co lưới nội bao
Nguyên sinh Co ty thể Khong co ty lạp thể co
chất Đôi khi có lục lạp (Mesosom )
Chuyển động dòng nội bào Khong co lục lạp
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Ribosom 80S gắn vao lưới nội Khong chuyển động dongnội bao
chất. 70S gắn lưới nội chất Ribosom 70 S trong bao quan
Các phân tử có glycopeptit màng
Không có glycopeptit màng
nhỏ
a. Thành tế bào (Cell wall)
Thành tế bào còn gọi là vách tế bào, chiếm 10-40% trọng lượng khô của tế bào,
độ dày thành tế bào vi khuẩn Gram âm là 10nm Gram dương là 14-18nm. Thành tế bào
là lớp cấu trúc ngoài cùng, có độ rắn chắc nhất định để duy trì hinh dạng tế bào, có
khả năng bảo vệ tế bào đối với một số điều kiện bất lợi. Nồng độ đường muối bên
trong tế bào thường cao hơn bên ngoài tế bào (áp suất thẩm thấu tương đương với
dung dịch glucose 10-20%) do đó tế bào hấp thu kha nhiều nước từ bên ngoài vào. Nếu
không có thành tế bào vững chắc thi tế bào sẽ bị phá vỡ. Khi thực hiện co nguyên sinh
rồi quan sát dưới kinh hiển vi, thấy rõ lớp thành tế bào. Quan sát dưới kinh hiển vi
điện tử thấy rõ hơn.
Vi khuẩn Gram dương có
thành phần cấu tạo cơ bản là
pepidoglycan hoặc còn
gọi la glucopeptit,
murein,...chiếm 95 % trọng lượng
khô của thành, tạo ra một màng
polime xốp, không hòa tan và rất
bền vững, bao quanh tế bào thành
mạng lưới. Cấu trúc của
pepidoglycan gồm 3 thành phần:
N. acetylglucozamin, N.
acetylmuramic và galactozamin.
Thành tế bào vi khuẩn Gram
dương chứa pepidoglycan đầy
đủ 4 lớp (chiếm >50% trọng
lượng khô của thành). Ngoài ra còn thấy thành phần acid teichoic (la cac polime của
glycerol va ribitol photphat), gắn với pepidoglycan hay màng tế bào.
Vi khuẩn Gram âm
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Vác
h vi
khuẩn Gram âm gồm một màng ngoài va một khoang chu chất chứa 1-2 lớp
pepidoglycan (chiếm 5-10%) trọng lượng khô vách, giữa lớp pepidoglycan và màng
ngoài có cầu nối lipoprotein. Ngoài ra ở màng ngoài còn có thành phần
lipopolysaccharit và các protein. LPS chiếm1-50 % trọng lượng khô của vách. Phần
lipd của lipopolysaccharit là nội độc tố (gây sốt, tiêu chảy, phá hủy hồng cầu)
Gram dương Gram âm
Thành phần Tỷ lệ % đối với khô của thành tế
khối lượng bào
Peptidoglycan 30-95 5-20
Acid teicoic (Teichoic Cao 0
acid)
Hầu như không có
Lipid 20
Không có hoặc có ít
Protein Cao
b. Màng tế bào chất (plasma membrane)
Màng tế bào chất (còn được gọi như màng tế bào hay màng chất (Cytoplasmic
membrane)), dày khoảng 7-8 nm.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Có cấu tạo 3 lớp: hai lớp phân tử protein
(chiếm hơn 50% trọng lượng khô của màng và
10-20% protein tế bào) và một lớp kép
photpholipit (20-3% trọng lượng khô của màng)
nằm ở giữa, 70-90% lipid của tế bào tập trung ở
photpholipit của màng. Sự phân bố protein và
photpholipit ở màng nguyên sinh chất khác nhau ở
từng vùng. Sự phân bố đó tạo nên những lỗ hổng
thuận lợi cho sự vận chuyển. Protein của màng
gồm có hai dạng: protein cấu trúcva enzyme.
Enzyme gồm có: permeaza vận chuyển các chất
vào tế bào va các enzyme tổng hợp các chất
murein, photpholipit, LPS,...
Hai lớp phosphor lipid, chiếm khoảng 30-
40% khối lượng và các protein nằm phía trong,
phía ngoài hay xuyên qua mang chiếm 60-70%
khối lượng. Mỗi phân tử phosphor lipid chứa một
đầu tích điện hay phân cực (đầu phosphate) và một đuôi không tich điện hay không
phân cực (hydrat carbon). Đầu phosphate còn gọi là đầu háu nước, còn đầu
hidratcarbon còn gọi là đầu kỵ nước. Hai lớp phân tử PL một lớp có gốc phosphat quay
vào trong một lớp cóo gốc phosphat quay ra ngoài màng làm màng hóa lỏng va cho
phép các protein di động tự do.
Chức năng chủ yếu sau đây:
Bao bọc khối tế bào chất, phân chia tế bào chất với môi trường và duy trì áp
suất bêntrong tế bào.
Là một hàng rào thẩm thấu chọn lọc: cho phép những ion và các phân tử qua lại
hai phía của màng, ngăn cản một số chất đi vào đi ra. Nên sẽ ngăn cản sự mất
mác chất cần thiết và có thể bổ xung những chất thiếu.
Là nơi khu trú của các enzyme của quá trình biến dưỡngquang trọng trong dinh
dưỡng hô hấp, quang tổng hợp và các thành phần khác.
Là nơi chứa những phân tử chất nhân “recepteur” cho phép vi khuẩn nhận ra và
đáp ứng lại các cơ chất hoá họcrất cần thiết cho sự sống còn của vi sinh vật nói
chung vàvi khuẩn nói riêng.
c. Tế bào chất (Cytoplasm)
Tế bào chất (Cytoplasm) là phần vật chất dạng keo nằm bên trong màng sinh
chất, chứa tới 80% là nước. Trong tế bào chất có protein, acid nucleic, hydrat carbon,
lipid, các ion vô cơ và nhiều nhiều chất khác có khối lượng phân tử thấp. Bào quan
đáng lưu ý trong Cytoplasm là ribosom (ribosome). Ribosom nằm tự do trong tế bào
chất và chiếm tới 70% trọng lượng khô của Cytoplasm. Ribosom gồm 2 tiểu phần
(50S và 30S), hai tiểu phần này kết hợp với nhau tạo thành ribosom 70S. (S là đơn vị
Svedberg- đại lượng đo tốc độ lắng khi ly tâm cao tốc.)
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Trong tế bào chất của vi khuẩn còn có thể gặp các chất dự trữ như các hạt
glycogen, hạt PHB (Poly-ß-hydroxybutyrat), Cyanophycin, Phycocyanin, các hạt dị
nhiễm sắc (metachromatic body), các giọt lưu huỳnh...
i. Mezoxom
Mezoxom là một thể hình cầu gồm nhiều lớp màng cuộn lại với nhau, có đường
kính khoảng 250 nm. Mezoxom chỉ xuất hiện khi tế bào phân chia, nó có vai trò quan
trọng trong việc phân chia tê bào và hình thành vách ngăn ngang.
ii. Riboxom
Riboxom là nơi tổng hợp protein của tế bào, chứa
chủ yếu là ARN và protein. Ngoài ra có chứa một ít lipit,
và một số chất khoáng. Riboxom có đường kính khoảng
200A, cấu tạo bởi hai tiêu thể 1 lớn 1 nhỏ. Tiêu thể lớn
có hằng số lắng là 50S, tiêu thể nhỏ có hằng số lắng là
30S. Mỗi tê bào vi khuẩn có trên 1000 riboxom, trong
thời kỳ phát triển mạnh thì số riboxom tăng lên
iii. Không bào (vacuole)
Có vai trò trong điều chỉnh áp lực thẩm thấu trong tế bào, được tạo bởi màng
lipoproterin còn gọi là màng tonoplasm chứa các chất độc hại và chất thải trongquá
trình hoạt động sống của tế bào
iv. Không bào khí (vacuole gaseuse)
Giúp vi khuẩn nổi được trên mặt nước
v. Sắc tố: gồm hai loại
Sắc tố ở vi sinh vật không quang dưỡng: vai trò bảo vệ
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Sắc tố ở vi sinh vật quang dưỡng:vai trò trong quang hợp
Các thể hạt
vi.
Nhiều loại hạt có tính chất nh chât dự trữ, dược hình thành khi tế bào tổng hợp
thừa các chât đó và được tiêu hao khi tế bào cần đến. Các thể hạt gồm:
Hạt hydrat cacbon
Hạt mỡ
Hạt volutin
Hạt cyanophycine và carboxysome
Hạt lưu huỳnh
Tinh thể oxalat calci
Tinh thể diệt côn trùng
d. Thể nhân (nuclear body)
Thể nhân ( Nuclear body) ở vi khuẩn là dạng nhân nguyên thuỷ, chưa có màng
nhân nên không có hình dạng cố định, và vì vậy còn được gọi là vùng nhân. Khi nhuộm
màu tế bào bằng thuốc nhuộm Feulgen có thể thấy thể nhân hiện màu tím. Đó là 1
nhiễm sắc thể (NST, chromosome) duy nhất dạng vòng chứa 1 sợi ADN xoắn kép (ở
Xạ khuẩn Streptomyces có thể gặp nhiễm sắc thể dạng thẳng). NST ở vi khuẩn
Escherichia coli dài tới 1µm , có khối lượng phân tử là 3.109, chứa 4,6.106 cặp base
nitơ. Thể nhân là bộ phận chứa đựng thông tin di truyền của vi khuẩn. Ngoài NST,
trong tế bào nhiều vi khuẩn còn gặp những ADN ngoài NST. Đó là những ADN xoắn
kép có dạng vòng khép kín, có khả năng sao chép độc lập, chúng có tên là Plasmid.
e. Bao nhầy (capsula)
Bao nhầy hay Giáp mạc (Capsule) gặp ở một số
loài vi khuẩn với các mức độ khác nhau:
-Bao nhầy mỏng (Vi giáp mạc, Microcapssule)
-Bao nhầy (Giáp mạc, Capsule)
-Khối nhầy (Zooglea)
Muốn quan sát bao nhầy thường lên tiêu bản với mực tàu, bao nhày có màu trắng
hiện lên trên nền tối.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Thành phần chủ yếu của bao nhầy là polysaccarid, ngoài ra cũng có polypeptid và
protein. Trong thành phần polysaccarid ngoài glucose còn có glucozamin, ramnose, acid
2-keto-3-deoxygalacturonic, acid uronic, acid pyruvic, acid axetic...
Ý nghĩa sinh học của bao nhầy là:
-Bảo vệ vi khuẩn trong điều kiện khô hạn, bảo vệ vi khuẩn tránh bị thực bào
(trường hợp Phế cầu khuẩn-Diplococcus pneumoniae)
-Cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn khi thiếu thức ăn
-Là nơi tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất (dextran, xantan...)
-Giúp vi khuẩn bám vào giá thể ( trường hợp các vi khuẩn gây sâu răng như
Streptococcus salivarrius, Streptococcus mutans...)
f. Tiên mao (Flagella) và khuẩn mao (pilus hay fimbria)
Tiên mao (Lông roi, flagella) không phải có mặt ở mọi vi khuẩn,
chúng quyết định khả năng và phương thức di động của vi khuẩn. Tiên mao là
những sợi lông dài, dưới
kính hiển vi quang học
chỉ có thể thấy rõ khi
nhuộm theo phương pháp
riêng. Dưới kính hiển vi
điện tử có thể thấy rất rõ
cấu trúc của từng sợi tiên
mao. Để xác định xem vi
khuẩn có tiên mao hay
không còn có cách thử
gián tiếp nhằm biết khả
năng di động của chúng.
Cấy bằng que cấy nhọn
đầu vào môi trường thạch
đứng chứa 0.4% thạch (agar-agar), còn gọi là môi trường thạch mềm. Nếu thấy
vết cấy lan nhanh ra xung quanh thì chứng tỏ là vi khuẩn có tiên mao, có khả
năng di động.
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Khuẩn mao (hay Tiêm mao, Nhung mao, Fimbriae) là những sợi lông
rất mảnh, rất ngắn mọc quanh bề mặt tế
bào nhiều vi khuẩn Gram âm. Chúng có
đường kính khoảng 7 - 9 nm, rỗng ruột
(đường kính trong là 2-2,5nm), số lượng
khoảng 250-300 sợi/ vi khuẩn. Kết cấu
của khuẩn mao giản đơn hơn nhiều so
với tiên mao. Chúng có tác dụng giúp vi
khuẩn bám vào giá thể (nhiều vi khuẩn
gây bệnh dùng khuẩn mao để bám chặt
vào màng nhầy của đường hô hấp, đường
tiêu hoá, đường tiết niệu của người và động vật).
g. Nha bào và sự hình thành nha bào (spore)
Nha bao la một một kết cấu do sự biến đổi của tế bao sinh dưỡng trong một giai
đoạn nào đó của quá trình sinh trưởng của vi khuẩn. Mỗi tế bào chỉ có thể tạo ra một
nha bào.
Thường gặp nha bao ở hai chi trực khuẩn Gram dương la Bacillus và Clotridium.
Một số loai trong phẩy khuẩn (Deessulft-vibrio desulfuricans), cầu khuẩn (Sarcina
ureae), xoắn khuẩn (Spirillium volutans) cũng co khả năng sinh nha bao.
III) Sự sinh sản của vi khuẩn
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088
25/03/200
______________ ______________
9
Sinh sản vô tính
a.
Là chủ yếuvi khuẩn sinh sản vô tính theo kiểu trực phân.trước tiên là
nhân đôi nhiễm sắc thể
vòng. Trong quá trình phân
chia tế bào kéo dài ra. Các
mesosome lớn dần lên cùng
với sự tách đôi sợi nhiễm
sắc thể vòng, các
mesosome dồng thời cũng
tách đôi, chúng kéo dần xa
nhau và kéo theo nhân cũng
tách xa nhau và giữa tế bào
xuất hiện vách ngăn, phân tế bào mẹ thành hai tế bào con. Quá trình phân chia
kết thúc.
b. Về sinh sản hữu tính
Ở vi khuẩn, người ta chỉ mới phát hiện ra hình thức tiếp hợp giữa hai tế
bào, hệ gen của tê bào cho sẽ qua cầu nguyên sinh chất chuyển sang tế bào
nhận, Không bào thường chỉ chuyển một phần. Tê bào nhận có thêm một phân
hệ gen của thể cho khi phân cắt sẽ sinh ra những tê bào mới mang đặc tính lai
giữa hai tế bào.
IV) Vi khuẩn và đời sống:
a. Tác dụng có lợi của vi khuẩn
Vi khuẩn chiếm đa số trong các vi sinh vật, có những mẫu đất vi khuẩn chiếm
tới 90%, bi vậy nó đóng vai trò quyết định trong các quá trình chuyển hoá vật chất.
Vi khuẩn có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ một cách đáng kinh ngạc.
Một số nhóm vi sinh "chuyên hóa" đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình
thành các khoáng chất từ một số nhóm hợp chất hữu cơ. Ví dụ, sự phân giải
cellulose, một trong những thành phần chiếm đa số trong mô thực vật, được thực
hiện chủ yếu bởi các vi khuẩn hiếu khí thuộc chi Cytophaga. Khả năng này cũng
được con người ứng dụng trong công nghiệp và trong cải thiện sinh học
(bioremediation). Các vi khuẩn có khả năng phân hủy hydrocarbon trong dầu mỏ
thường được dùng để làm sạch các vết dầu loang.
Vi khuẩn tham gia vào hầu hết các vòng tuần hoàn vật chất trong đất và trong
thiên nhiên. Vi khuẩn có lợi trong ruột chúng ta mang lại rất nhiều lợi ích.Chúng
vừa giảm thiểu số lượng sinh vật có hại lại vừa giải phóng ra những phân tử làm
giảm viêm nhiễm, phòng ngừa bệnh viêm ruột kết.
Chế tạo phân bón thuốc trừ sâu từ vi sinh vật trong đó có vi khuẩn. Vi khuẩn
có khả năng cố dịnh đạm cho cây trồng chẳng hạng như vi khuẩn cố định đạm trên
nốt sần của các cay thuộc họ đậu.
Hai nhà nghiên cứu Metin Sitti và Bahareh Behkam tại Đại học Pennsylvania
(Mỹ) đã sử dụng vi khuẩn làm động cơ và điều khiển chuyển động của chúng bằng
các chất hóa học. Họ bắt đầu bằng cách gắn nhiều vi khuẩn S. marcescens vào
10
Lớp: DH08NY
Huỳnh Xuân Hiếu Bài làm về vi khuẩn
MSSV: 08141088