logo

LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu
Chương 8 LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I- KHÁI NIỆM VỀ LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 2. Lợi nhuận và việc phân phối lợi nhuận II- CÁC CHỈ TIÊU VỀ LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Các chỉ tiêu về lợi nhuận 2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh III- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ CHI PHÍ LƯU THÔNG 1. Phương pháp dùng trong phân tích 2. Phân tích lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 3. Phân tích chi phí lưu thông trong kinh doanh XNK 4. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu: 5. Một số lưu ý khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận IV- PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN THEO CÁC THỜI ĐIỂM 1. Phân tích dựa vào chi phí trực tiếp 2. Phân tích LN dựa vào điểm hoà vốn 3. Phân tích lợi nhuận theo từng thương vụ Chương 8 LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I- Khái niệm về lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh: TOP 1- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = ------------------ Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận... Chi phí đầu vào có thể bao gồm: lao động tiền lương, chi phí kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu, vốn kinh doanh Chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi lợi nhuận thu được không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và của toàn xã hội. Hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là nâng cao năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế của đất nước, phát triển kinh tế nhanh, nâng cao mức sống của nhân dân, nâng cao dân trí....trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế. Gắn chặt hiệu quả kinh doanh của đơn vị với hiệu quả kinh tế xã hội là đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Bản chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiếu hoá chi phí trên nguồn thu sẵn có. 2- Lợi nhuận và việc phân phối lợi TOP nhuận 2.1- Lợi nhuận: Trong mỗi kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được kiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Theo chế độ báo cáo tài chính được ban hành ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác: - Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm trừ đi các khoản giảm trừ, giá thành toàn bộ sản phẩm, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. - Lợi nhuận hoạt động khác bao gồm: + Lợi nhuận hoạt động tài chính: Số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn, ngắn hạn. + Lợi nhuận của hoạt động bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ; thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt; chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản lợi tức năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành 2.2- Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quá trình mua bán hàng hoá với nước ngoài bao gồm mua và bán hàng xuất khẩu, mua và bán hàng nhập khẩu. Quá trình này nằm trong khâu lưu thông phân phối và chịu sự chi phối của các qui luật thị trường. Lợi nhuận trong kinh doanh xuất nhập khẩu là phần dôi ra trong hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi toàn bộ chi phí, hay nói khác đi, lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu là phần dôi ra của bộ phận giá trị thặng dư do sản xuất nhường lại cho lưu thông và toàn bộ giá trị thặng dư do lao động có tính chất sản xuất trong lưu thông tạo ra. 2.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngoại thương bao gồm: 2.3.1- Mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu: Tốc độ lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu tăng làm tăng sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh và từ đó làm tăng mức thu lợi nhuận. Khi tốc độ lưu chuyển hàng hóa tăng, chi phí biến đổi cũng tăng theo (chi phí vận tải, bảo quản...) nhưng chi phí cố định thường không đổi, ngoài ra lưu chuyển hàng hóa được mở rộng sẽ tạo điều kiện sử dụng phương tiện vận tải hợp lý, năng suất lao động tăng cao... Như vậy tốc độ tăng chi phí tuyệt đối bao giờ cũng nhỏ hơn tốc độ của mức luân chuyển hàng hoá. 2.3.2-Cơ cấu hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu: Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu... nếu kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thì sẽ làm tăng mức lợi nhuận ngoại thương và ngược lại. 2.3.3- Nhân tố giá cả: bao gồm Giá cả hàng hoá: Giá mua hàng hoá và giá bán hàng hoá XNK đề ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị kinh doanh ngoại thương. Giá mua quá cao so với kế hoạch và giá bán thì không đổi; hoặc giá bán quá thấp so với KH trong điều kiện giá mua không đổi trong một thương vụ đều làm mức lãi gộp bị giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt tình hình thị trường, phân tích và dự báo để xác định giá mua tối đa hoặc giá bán tối thiểu đối với từng mặt hàng trong từng thương vụ kinh doanh phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp. Giá cả chi phí lưu thông (chi phí lưu thông trên một đơn vị sản phẩm): Lợi nhuận ngoại thương thu được sau lãi gộp trừ đi chi phí lưu thông (chi phí bán hàng và chi phí quản lý)ï và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu chi phí lưu thông cao thì lợi nhuận cũng giảm. Phấn đấu hạ chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết thực đối với tăng lợi nhuận XNK Tỉ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tăng giảm theo yếu tố khách quan, nhưng đối với doanh nghiệp, sự tăng giảm này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái tăng (VND giảm giá) thì có lợi cho thương vụ xuất khẩu (chuyển tiền về nước) trong khi nhập khẩu (chuyển hàng về nước) thì ngược lại; tỷ giá hối đoái giảm (VND tăng giá) thì lại có lợi cho nhập khẩu trong khi xuất khẩu bất lợi. Thuế và các nhân tố khác: Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể chọn kinh doanh các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu của nhà nước thông qua biểu thuế, tức là mặt hàng có mức thuế suất thấp. Việc giảm đến mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt, giảm lượng hàng hoá hao hụt, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp... cũng góp phần làm tăng mức lợi nhuận doanh nghiệp. II- Các chỉ tiêu về lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh TOP 1- Các chỉ tiêu về lợi nhuận: 1.1- Tổng mức lợi nhuận: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác TLN trước thuế = LN thuần + LN TC + LNBT LN thuần : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh LNTC : Lợi nhuận từ hoạt động tài chính LNBT : Lợi nhuận từ hoạt động bất thường LN thuần = DTthuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán - Chi phí quản lý DN Lãi gộp (Lg) = DTthuần - Giá vốn hàng bán DTthuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ LN TC = DTTC - TCPTC DTTC : Doanh thu từ hoạt động tài chính TCPTC : Tổng chi phí từ hoạt động tài chính LN BT = DTBT - TCPBT DTBT : Doanh thu từ hoạt động bất thường TCPBT : Chi phí cho hoạt động bất thường LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận chủ yếu quyết định toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2- Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất chi phí: 1.2.1: Tỷ suất lợi nhuận: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp PLN : Tỷ suất lợi nhuận PLg : Tỷ suất lãi gộp Chỉ tiêu này là chỉ tiêu hiệu quả nhưng không thể dùng để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp khác nhau hoặc của các năm tài chính khác nhau: j: loại sản phẩm hàng hoá Chỉ tiêu này dùng để so sánh mức sinh lợi của các loại sản phẩm hàng hoá khác nhau, có thể dùng để ước tính mức giá bán sản phẩm hàng hoá. Trong cùng một thời kỳ, chỉ tiêu PLN và PLNJ có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu tăng doanh thu bán hàng ở những sản phẩm hàng hoá có tỷ suất lợi nhuận cao thì tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu bình quân của doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại. 1.2.2: Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp PCP : Tỷ suất chi phí PBH&QL : Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, cứ mỗi đồng doanh thu thuần sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu chi phí bán hàng và quản lý. PGV : Tỷ suất chi phí giá vốn Chỉ tiêu này thể hiện, cứ mỗi đồng doanh thu thuần sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu chi phí giá vốn. PT : Tỷ suất các khoản giảm trừ Chỉ tiêu này thể hiện, các khoản giảm trừ chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu, từ đó phấn đấu hạ thấp khoản giảm trừ do “hàng bán bị trả lại” Khi PLN ; PLg; PBH&QL được tính với cùng một mẫu số doanh thu (tổng doanh thu, hoặc doanh thu thuần) thì: PLN thuần = PLg - PBH&QL PLN thuần = 100% - PGV - PBH&QL 2- Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh TOP Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. 2.1- Hiệu quả sử dụng vốn: Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh = Khi tính sức sản sức của vốn cố định, vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu ta lại có chỉ tiêu ở mẫu số tương ứng là vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu bình quân. Sức sinh lợi của đồng vốn kinh doanh = Tương tự như chỉ tiêu sức sản xuất của đồng vốn, khi ta thay đổi mẫu số sẽ có các chỉ tiêu tương ứng về sức sinh lợi của vốn cố định, vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu. Cần lưu ý, chỉ tiêu vốn phải được tính bình quân Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp, đặc biệt là chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Sử dụng các chỉ tiêu này có thể so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các năm khác nhau hay của các doanh nghiệp khác nhau. Nó còn là tiêu thức quan trọng để lựa chọn các phương án tài chính khác nhau đối với doanh nghiệp. 2.2- Hiệu quả sử dụng chi phí: Hiệu suất sử dụng chi phí = Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương = Doanh lợi trên chi phí = Doanh lợi trên chi phí tiền lương = 2.3- Hiệu quả sử dụng lao động : Năng suất lao động = Hiệu quả sử dụng lao động = Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần lưu ý, giữa tử số và mẫu số cần có mối liên hệ nhân quả với nhau, ví dụ, đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chẳng hạn, khi tử số là lợi nhuận thuần từ HĐKD thì mẫu số phải là doanh thu thuần; khi tử số là lợi nhuận trước hoặc sau thuế, thì doanh thu phải là tổng doanh thu của doanh nghiệp, tức bằng doanh thu từ HĐKD, cộng doanh thu tài chính và doanh thu bất thường ( mã số 10 + 31 + 41). Đối với hiệu suất sử dụng chi phí, khi tử số là doanh thu thuần, thì mẫu số là tổng chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp; khi tử số là tổng doanh thu (mã số 10 + 31 + 41), thì mẫu số phải là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. III- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh qua phân tích lợi nhuận doanh nghiệp và chi phí lưu thông TOP 1- Phương pháp dùng trong phân tích: (1) Phương pháp số tương đối: Thường sử dụng trong phân tích chung để so sánh tình hình thực hiện một chỉ tiêu kinh tế so với kế hoạch hoặc so với thực hiện năm trước (xem “Thống kê ứng dụng và dự báo”, MBA Võ Thị Thanh Lộc, NXB Thống kê) (2) Phương pháp chỉ số : Xem “Thống kê ứng dụng và dự báo”, MBA Võ Thị Thanh Lộc, NXB Thống kê. (3) Phương pháp loại trừ: Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: khối lượng bán hàng và giá cả hàng bán. Thông qua phương pháp loại trừ cho phép các nhà phân tích nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích. Phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với phương pháp chỉ số, trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng phân tích dưới hai dạng: (3.1) - Phương pháp thay thế liên hoàn: phương pháp này xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn: - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định, chú ý + Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau + Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau + Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau + Lưu ý ý nghĩa kinh tế khi thay thế - Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại - Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau: Nếu có Q = abcd thì Q1 = a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0 DQa = a1b0c0d0 - a0b0c0d0 DQb = a1b1c0d0 - a1b0c0d0 DQ = Q1 - Q0 DQc = a1b1c1d0 - a1b1c0d0 = DQa + DQb + DQc + DQd DQd = a1b1c1d1 - a1b1c1d0 (3.2) - Phương pháp số chênh lệch: Là một biến thể của phương pháp thay thế liên hoàn thông qua việc tính toán thừa số chung. Cách tính này cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. Dạng tổng quát như sau: DQa = (a1 - a0) b0c0d0 DQb = (b1 - b0) a1c0d0 DQ = Q1 - Q0 DQc = (c1 - c0) a1b1d0 = DQa + DQb + DQc + DQd DQd = (d1 - d0) a1b1c1 2- Phân tích lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh TOP doanh: Theo tinh thần quyết định số 167/2000/QĐ-BTCngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Trưởng Tài Chính về chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp biểu hiện qua hoạt động kinh doanh và hoạt động khác, bao gồm hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Khi phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, trước tiên phải dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo này được biểu hiện qua mẫu số B02-DN. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ.................NĂM........................ PHẦN I- BÁO CÁO LÃI LỖ Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã Quý trước Quý này Luỹ kế từ đầu số năm 1 2 3 4 5 - Tổng doanh thu 01 1.000 +Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu 02 - - Các khoản giảm trừ (05+06+07) 03 44,60 + Giảm giá 05 3,00 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 2,00 +Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải 07 39,60 nộp 1. Doanh thu thuần (01 -03) 10 955,40 2. Giá vốn hàng bán 11 880,00 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 75,40 4. Chi phí bán hàng 21 25,00 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 9,00 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30 41,40 doanh (20 -21-22) 7.Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 12,00 8. Chi phí hoạt động tài chính 32 6,50 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài 40 5,50 chính (31-32) 10. Các khoản thu nhập bất thường 41 6,00 11. Chi phí bất thường 42 4,40 12. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 1,60 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 48,50 (30+40+50) 10. Thuế thu nhập DN phải nộp 70 15,52 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 32,98 PHẦN II - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Số còn phải Số phải Số đã nộp Số còn phải nộp nộp kỳ nộp kỳ này trong kỳ đến cuối kỳ này trước này I- Thuế 1. Thuế doanh thu (hoặc VAT) 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 3. Thuế suất, nhập khẩu 4. Thuế lợi tức 5. Thu trên vốn 6.Thuế tài nguyên 7. Thuế nhà đất 8. Tiền thuê đất 9. Các loại thuế khác II- Bảo hiểm, kinh phí CĐ 1. Bảo hiểm xã hội 2. Bảo hiểm y tế 3. Kinh phí công đoàn III- Các khoản phải nộp khác 1. Các khoản phụ thu 2. Các khoản phí, lệ phí 3. Các khoản phải nộp khác Tổng cộng Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này:.............................. Trong đó: Thuế lợi tức:............................. Lập biểu ngày ......... tháng....... năm 200.... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ, tên) (Ký, họ,tên) (Ký,họ, tên) 2.1- Phân tích chung LN doanh nghiệp: Khi phân tích chung lợi nhuận doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp số tương đối và được tiến hành theo các nội dung sau: - So sánh lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế: DLN = LN1 - LN0 % thực hiện LN = Tốc độ tăng trưởng LN = - Nếu so sánh lợi nhuận thuần thì sẽ lấy lợi nhuận kỳ thực hiện so sánh kỳ gốc tương tự như trên - Xác định cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt lưu ý đến tỷ trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp và đánh giá sự biến động tỷ trọng này qua các kỳ. Trong phân tích cơ cấu có thể lưu ý đến cơ cấu lợi nhuận của từng mặt hàng trong tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh. - Xác định tỷ suất lợi nhuận chung của doanh nghiệp, đặc biệt là từ hoạt động kinh doanh và đánh giá sự biến động của nó qua các kỳ. - Từ báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta có thể lập bảng phân tích chung về lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví dụ, lợi nhuận tính đến cuối năm của một doanh nghiệp được phân tích như sau: Bảng 8.1: Phân tích chung lợi nhuận doanh nghiệp Đơn vị tính: triệu đồng. Các chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tốc Tỷ trọng trọng độ trọng (%) (%) tăng (%) (%) 1. Lợi nhuận thuần 83.000 99,64 84.000 99,41 1.000 1,2 -0,23 từ HĐKD 2. Lợi nhuận từ 300 0,36 400 0,47 100 33,3 0,11 hoạt động tài chính 3. Lợi nhuận từ HĐ - - 100 0,12 100 - 0,12 bất thường LN trước thuế 83.300 100 84.500 100 1.200 1,4 Doanh thu từ 800.000 830.000 30.000 3,75 HĐKD Tỷ suất lợi nhuận 10,37 10,12 -0,25 từ HĐKD Qua bảng phân tích chúng ta thấy: DLN trước thuế = 84.500 - 83.300 = 1.200 Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.200 triệu đồng Lợi nhuận từ HĐKD tăng lên là 1.000 triệu đồng, nhưng tỷ trọng của nó giảm do tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và bất thường tăng lên. DPLN = 10,12% -10,375% = -0,255%. Tỷ suất lợi nhuận HĐKD giảm có thể do doanh nghiệp chưa khai thác một cách hiệu quả các năng lực về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật...đặt ra dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Có thể có hai trường hợp sau: + Trường hợp 1: Vốn kinh doanh không thay đổi, doanh nghiệp tăng doanh thu nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn, nhưng có thể do chi phí tăng hoặc thuế tăng dẫn đến lợi nhuận của một vòng chu chuyển thấp làm tỷ suất lợi nhuận giảm. + Trường hợp 2: Vốn kinh doanh tăng (được bổ sung vào lưu chuyển) làm cho doanh thu tăng nhưng hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao làm tỷ suất lợi nhuận bị giảm. Cả hai trường hợp, tỷ suất lợi nhuận (so với doanh thu) bị giảm nhưng tổng mức lợi nhuận lại tăng, nhìn chung hiệu quả kinh doanh thực tế tăng so với năm trước, chỉ trừ trường hợp bổ sung thêm vốn mà tốc độ tăng của vốn nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Sau khi phân tích sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể từng mặt hàng, cần tìm biện pháp để nâng cao lợi nhuận của từng mặt hàng và của toàn doanh nghiệp. 2.2- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh qua các kỳ: Trong phân tích chung có thể so sánh các chỉ tiêu tương đối về lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh qua nhiều kỳ khác nhau, ví dụ qua nhiều năm khác nhau để thấy hướng phát triển của lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Thông qua bảng phân tích trên, chúng ta đánh giá sự biến động của lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh qua các kỳ theo các nội dung: - Xem xét tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu qua các kỳ để xác định hướng phát triển của kinh doanh và từ đó xác định sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu. Tuy nhiên, tỷ suất này tăng hay giảm chưa đánh giá được hiệu quả kinh doanh. - Cần xem xét các chỉ tiêu sức sản xuất của đồng vốn, chi phí, năng suất lao động để xác định khả năng sử dụng các yếu tố trên vào hoạt động kinh doanh, từ đó dẫn đến khả năng sinh lời của các yếu tố này. Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu LN/VKDbq và đặc biệt là chỉ tiêu LN/VCSHbq nói lên hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Nếu các chỉ tiêu này có biến động qua các kỳ cho ta biết hiệu quả kinh doanh có thay đổi. Xác định hiệu quả kinh doanh bình quân qua các kỳ và những thời kỳ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đặc biệt thay đổi như đạt mức cao nhất hay đạt mức thấp nhất. Hãy tìm những nguyên nhân cụ thể trong năm để rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thành công hay thất bại để không ngừng nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Bảng 8.2: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh qua các kỳ Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch Tổng số % tăng trưởng a. Tổng doanh thu (mã số 10+31+41) b. Lợi nhuận trước (sau) thuế c. Vốn kinh doanh bình quân d. Vốn chủ sở hữu bình quân 1. Tỷ suất lợi nhuận (b/a) (%) * 2. Sức sinh lợi của đồng vốn (b/c) * (%) 3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu * (b/d) (%) 4. Sức sản xuất của đồng vốn (a/c) * (%) 5. Sức sản xuất của vốn chủ sở * hữu (a/d) (%) (*) Các chỉ tiêu 1,2,3,4,5 chỉ so sánh chênh lêch tổng số) Để đánh giá chính xác hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, cần xác định lợi nhuận thực và tỷ suất lợi nhuận thực của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được qua các kỳ phải loại trừ yếu tố lạm phát. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu cũng phải xác định thực chất doanh nghiệp có thực lãi như vậy không, có thể xác định bằng cách: PLN/CSH thực = PLN/CSHbq - PLÃI NH PLÃI NH : laiî suất ngân hàng. Lãi suất ngân hàng coi như giá vốn bình quân trên thị trường, có thể đại diện cho hiệu quả sử dụng vốn bình quân trên thị trường. Nếu doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất ngân hàng coi như hoạt động có hiệu quả cao, nếu ngược lại coi như thuộc doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, để đánh giá tỷ suất lợi nhuận thực có thể lấy mức lạm phát làm tiêu thức so sánh. Ta có: PLN/CSH thực = PLN/CSH - Tốc độ lạm phát Việc so sánh này giúp ta thấy được thực chất hiệu quả của đồng vốn trong kinh doanh, đặc biệt khi so sánh qua các kỳ 2.3- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều nhân tố khách quan và có thể phân tích thành các nhóm chính như mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức SXKD. Mỗi nhóm nhân tố đều có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định lượng được mức tác động của nó. Chúng ta hãy xem xét một số nhân tố chủ yếu như kết cấu hàng hoá tiêu thụ, khối lượngû, giá cả hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh,các khoản giảm trừ... Công thức xác định lợi nhuận theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: LN ( thuần từ HĐKD) = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ - Giá vốn hàng bán - (Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp) Ký hiệu: DT = Tổng doanh thu GV = Giá vốn hàng bán Với j là số mặt hàng của doanh nghiệp qj sản lượng hàng hoá thứ j pj giá bán hàng hoá thứ j zj giá vốn hàng hoá thứ j Tuy nhiên, để thuận tiện, khi viết DT=å qp và GV= å qz ta ngầm hiểu giá trị tương đương như các viết đầy đủ T= Các khoản giảm trừ T% = ( T/ DT)*100% = Tỷ suất các khoản giảm trừ (= PT) S= Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp = Chi phí lưu thông S% = (S/DT)*100% = Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (=PBH&QL) Tỷ suất lợi nhuận PLN = (LN/DT)*100% Gọi LN1 là lợi nhuận năm nay ; LN0 là lợi nhuận năm trước : LN1GKH là lợi nhuận năm nay điều chỉnh theo giá cả năm trước, ta có: LN1= DT1 - T1 - GV1 - S1 = å q1p1 - T1 - å q1z1 - S1 LN0= DT0 - T0 - GV0 - S0 = å q0p0 - T0 - å q0z0 - S0 LN1GKH= DT1GKH - T1GKH - GV1GKH - S1GKH = å q1p0 - T%0å q1p0 - å q1z0 - S%0å q1p0 PLN1 = (LN1/DT1)*100% PLN0 = (LN0/DT0)*100% PLN1GKH = (LN1GKH/DT1GKH)*100% Nếu gọi: DLN = LN1 - LN0 là độ chênh lệch lợi nhuận giữa năm nay và năm trước Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến DLN được xác định qua các công thức sau: (1) Nhân tố kết cấu hàng bán: DLNkc = (PLN1GKH - PLN0)*DT1GKH (2) Nhân tố khối lượng hàng bán: DLNq = (DT1GKH - DT0)* PLN0 (3)Nhân tố giá cả hàng hoá bán ra: DLNp = DT1 - DT1GKH (4)Nhân tố giá vốn hàng bán: DLNz = GV1 - GV1GKH (5) Nhân tố chi phí lưu thông: DLNS = S1 - S1GKH (6)Nhân tố các khoản giảm trừ: DLNT = T1 - T1GKH Tổng hợp, ta có: DLN = DLNkc + DLNq + DLNp - DLNz -DLNT - DLNS Trong trường hợp không xác định được DT1GKH= å q1p0 và GV1GKH= å q1z0 qua giá cả của chính doanh nghiệp, chúng ta có thể dựa vào chỉ số giá cả hàng hoá cùng loại của xã hội theo thống kê hàng năm (Niên giám thống kê) để tính toán. Gọi Ip là chỉ số giá cả hàng hoá bán ra; Iz là chỉ số giá cả hàng hoá mua vào, ta có: DT1GKH=å q1p0 = (å q1p1/ Ip) GV1GKH= å q1z0 = (å q1z1/ Iz) Ví dụ 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999 và 2000 của một doanh nghiệp được thể hiện như sau: ĐVT: triệu đồng Biết rằng chỉ số giá cả hàng hoá mua vào của doanh nghiệp năm 2000 là 1,02; chỉ số giá cả hàng hoá bán ra của doanh nghiệp năm 2000 là 1,03. Yêu cầu: Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến độ chênh lệch lợi nhuận thuần từ HĐKD của doanh nghiệp giữa năm 2000 và 1999 . Giải: Bảng 8.3: Phân tích sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 điều chỉnh 2000 Tỷ suất Số tiền Tỷ suất Số tiền Tỷ suất Số tiền Tổng doanh thu 80.000 87.379 90.000 Các khoản giảm trừ 1,25% 1.000 1.092 450 Giá vốn hàng bán 48.000 53.824 54.900 Chi phí bán 2,00% 1.600 1.748 1,50% 1.350 hàng&QL LN thuần từ HĐKD 36,75% 29.400 35,15% 30.715 37,00% 33.300 Trong đó: 87.379 = 90.000/1,03 53.824= 54.900/1,02 1.092 =1,25%*87.379 1.748 =2%*87.379 Tính các nhân tố ảnh hưởng DLN = LN1 - LN0 = 33.300 - 29.400 = 3.900 tr DLNk/c = (35,15% - 36,75%)*87.379 = - 1.398 tr DLNq = (87.379 - 80.000)*36,75% = +2.712 tr DLNp = 90.000 - 87.379 = +2.621 tr DLNz = 54.900 - 53.824 = +1.076 tr DLNT = 450 - 1.092 = - 642 tr DLNS =1.350 - 1.748 = - 398 tr DLN = DLNkc + DLNq + DLNp - DLNz -DLNT - DLNS # 3.900 tr Phân tích: So với năm 1999, LN năm 2000 tăng 3.900 triệu đồng. Ln tăng là do các nhân tố ảnh hưởng sau: - Kết cấu hàng bán có tỷ suất lợi nhuận thấp tăng làm giảm LN (1.398 tr) - Giá vốn tăng làm giảm LN (1.076 tr) - Khối lượng hàng bán tăng làm tăng LN 2.712 tr - Giá cả hàng bán tăng làm tăng LN 2.621 tr - Các khoản giảm trừ giảm, làm tăng LN 642 tr - Chi phí bán hàng và quản lý giảm, làm tăng LN 398 tr 3- Phân tích chi phí lưu thông TOP trong kinh doanh XNK Chỉ tiêu chi phí lưu thông là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK: giảm chi phí cho phép tăng lợi nhuận và doanh lợi của doanh nghiệp, vì vậy phân tích chi phí lưu thông là một trong những biện pháp quan trọng của công tác quản lý phí. Có nhiều cách phân loại chi phí lưu thông, nhưng trong phân tích cần lưu ý đến chi phí lưu thông trong nước và chi phí lưu thông ngoài nước: - Về chi phí lưu thông trong nước: Tính bằng VNĐ: Gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí phân loại, đóng gói hàng hoá, chi phí để làm thủ tục XNK, chi phí xin giấy phép, chi phí mở L/C, chi phí hao hụt tự nhiên...Nếu tỷ suất và tỷ trọng chi phí lưu thông có xu hướng tăng phải xem xét lại trình độ quản lý, trình độ cán bộ... vì chỉ tiêu này tăng do phải làm lại nhiều lần thủ tục XNK, số lượng hàng hoá thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký, phải kiểm hoá hải quan nhiều lần do số lượng và chất lượng thực tế, mẫu mã hàng hoá không đúng với chứng từ đã có.. - Về chi phí lưu thông ngoài nước. Tính bằng ngoại tệ (USD): Chi phí này chiếm tỷ trọng không cao nếu xuất khẩu theo điều kiện của nhóm E và F còn nhập khẩu theo điều kiện của nhóm C và D. Ngược lại, nếu xuất theo điều kiện C và D, nhập theo điều kiện E và F thì tỷ trọng chi phí lưu thông ngoài nước sẽ tương đối cao làm tăng cao tỷ suất chi phí lưu thông. Tuy nhiên, trong trường hợp này giá mua hàng lại giảm và giá bán hàng thì cao nên tỷ suất chi phí nói chung thường không bị ảnh hưởng, đôi khi lại giảm. Ngoài ra, chi phí lưu thông còn được phân tích dưới dạng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mục đích phân tích chi phí lưu thông là đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí lưu thông của doanh nghiệp XNK thông qua các chỉ tiêu cơ bản, cụ thể là: 3.1- Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch CPLT hàng hoá: Nếu gọi S là chi phí lưu thông, PBH&QL = S% là tỷ suất chi phí lưu thông = (S/DT)*100%, trong phân tích chúng ta thực hiện: Xác định mức chênh lệch chi phí: DS= S1 - S0 DS% = S%1 - S%0 Xác định % thực hiện kế hoạch chi phí: % thực hiện S = (S1/S0)*100 Xác định mức chênh lệch chi phí có liên hệ đến doanh thu thực tế: Với M là doanh thu, ta có: DSđc = S1 - S0*(DT1/DT0) Chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn mức tăng giảm chi phí so với doanh thu thực tế và thường được dùng trong phân tích, với: % thực hiện doanh thu = (DT1/DT0)*100 Xác định mức tiết kiệm hoặc bội chi chi phí: Trong trường hợp không phân biệt định phí và biến phí, không xác định được chỉ số giá cả chi phí lưu thông nhưng biết được tỷ suất chi phí lưu thông S%, ta xác định mức tiết kiệm (bội chi) chi phí lưu thông như sau: E = (S%1 - S%0) DT1GKH và mức độ tiết kiệm (bội chi) tương đối: PE= E/DT1GKH 3.2- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CPLT hàng hoá Trong trường hợp không phân biệt định phí và biến phí, không xác định được chỉ số giá cả chi phí lưu thông nhưng biết được tỷ suất chi phí lưu thông, với q là khối lượng hàng hoá, p là giá cả hàng hoá, ta có thể khái quát cách tính các nhân tố ảnh hưởngï qua phương pháp thay thế liên hoàn như sau: Đối tượng phân tích: Chênh lệch tỷ suất chi phí lưu thông : Ta có: (1) Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu (2) Ảnh hưởng của nhân tố chất lượng công tác quản lý (3) Ảnh hưởng của chi phí lưu thông trên đơn vị sản phẩm (f) (4) Ảnh hưởng của giá cả hàng hoá (p) DS% = DS%kết cấu + DS% chql + DS%f + DS%p Chênh lệch tổng mức chi phí lưu thông. DS = S1 - S0 Ta có: (1) Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu = DSkết cấu = DS%kết cấu * åq1p0 (2) Ảnh hưởng của nhân tố qủan lý = DSquanly = DS%quanly * åq1p0 (3) Ảnh hưởng của chi phí lưu thông/đơnvị sản phẩm DSf = DS%f * åq1p0 (4) Ảnh hưởng của mức tiêu thụ hàng hoá DSq = ( åq1p0 - åq0p0 ) S%0 DS = S1 - S0 = DSkết cấu + DSquan ly + DSf + DSq 4- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận kinh doanh xuất nhập TOP khẩu 4- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu: Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, phần chi phí và doanh thu đều xuất hiện những loại tiền tệ khác nhau, nói chung là bản tệ và ngoại tệ, vì vậy sự thay đổi tỉ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Ta có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận qua cách tính sau: - Tỷ giá ảnh hưởng đến tổng chi phí: DTCPtỷ giá = TCP1 - TCP1với tỷ giá kế hoạch - Tỷ giá ảnh hưởng đến tỷ suất chi phí: Ảnh hưởng do yếu tố chi phí trong tỷ suất chi phí: DPcp tỷ giá = Ảnh hưởng do yếu tố giá cả hàng hoá (doanh thu) trong tỷ suất chi phí : DPdt tỷ giá = Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất chi phí = DPcp tỷ giá +DPdt tỷ giá = Ví dụ: Doanh nghiệp XNK có số liệu : Chỉ tiêu Kế hoạcvh Thực hiện 1. Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) 6 8 2.Doanh thu xuất khẩu (triệu VNĐ) 78.000 112.000 3. Tổng chi phí (triệu VNĐ) 63.000 81.000 Trong đó, chi phí bằng ngoại tệ ( triệu USD) 1 1,5 chi phí bằng nội tệ ( triệu VNĐ) 50.000 60.000 4. Tỷ giá hối đoái bình quân (VNĐ/USD) 13.000 14.000 5. Tỷ suất chi phí bình quân 80,77% 72,32% Ghi chú: Trong thực tế, có thể thay đổi kỳ kế hoạch và thực hiện bằng năm gốc và năm thực hiện Cụ thể theo ví dụ , ta có: +ï Ảnh hưởng của tỷ giá đến tổng chi phí: DTCPtỷ giá = TCP1 - TCP1với tỷ giá kế hoạch = 81.000 triệu VND - (60.000 + 1,5 *13.000) = = 81.000 - 79.500 = +1.500 triệu VNĐ Tỷ giá tăng làm tổng chi phí tăng 1.500 triệu đồng. + Ảnh hưởng của tỷ giá đến tỷ suất chi phí = = = 72,32% - 76,44% = -4,12% . Tỷ giá tăng làm chi phí tăng nhưng doanh thu tăng nhiều hơn làm giảm tỷ suất chi phí 4,12% Trong đó: Ảnh hưởng do yếu tố chi phí : DPcp tỷ giá = = +1,44% Ảnh hưởng do yếu tố doanh thu : DPdt tỷ giá = = 72,32% - 77,88% = -5,56% 5- Một số lưu ý khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: TOP Giữa hai nhân tố khối lượng hàng hoá và giá cả hàng hoá tiêu thụ có mối quan hệ nhất định với nhau. Đối với một loại hàng hóa, trong nhiều trường hợp, khi khối lượng hàng hoá bán một lần tăng, giá bán có thể giảm hoặc khi khối lượng hàng bán giảm, giá bán có thể tăng. Tuỳ điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giá khác nhau, tuy nhiên để lợi nhuận của doanh nghiệp không bị giảm thì cần điều kiện: - Mức giảm giá ít hơn mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu phải vượt qua doanh thu hoà vốn - Mức tăng giá bán phải lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán Nếu gọi Hq là hệ số thay đổi số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra Hp là hệ số thay đổi giá bán sản phẩm hàng hoá Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không giảm nếu Hq x Hp ³ 1 Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên khi phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố chi phí có thể tách theo khoản mục khác nhau như: nhân tố giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất, chi phí cho việc mua hàng), nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp... Khi xác định tỷ suất chi phí của từng khoản mục, có thể xác định mức ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể khi phân tích DLNcp , yếu tố DPcp sẽ là å(DPcpvốn + DPcpbán hàng + DPcp quản lý doanh nghiệp), khi đó DLNcp = (åDPcpjvốn + DPcpjbán hàng + DPcpj quản lý doanh nghiệp) p1jq1j Tỷ suất chi phí thực chất là chi phí bình quân của doanh nghiệp, cũng bằng phương pháp phân tích có thể xác định mức ảnh hưởng của chi phí bình quân trên sản phẩm hàng hoá đến lợi nhuận. Chi phí bình quân thấp cho phép doanh nghiệp bán giá thấp hơn nhưng lợi nhuận thu được không giảm. IV- Phân tích lợi nhuận theo các thời điểm: TOP Trong phần trình bày ở trên, chúng ta phân tích lợi nhuận sau một chu kỳ kinh doanh và đó là kết quả kinh doanh sau một thời gian nhất định, ví dụ như một năm. Phân tích lợi nhuận theo các thời điểm được tiến hành trong quá trình kinh doanh hay trước khi quyết định kinh doanh. 1- Phân tích dựa vào chi phí trực tiếp (chi phí biến TOP đổi) Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn hương tới việc xây dựng một cơ cấu hàng hoá hợp lý và tìm kiếm những thời cơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp, trên cơ sở vật chất hiện có thường chỉ có thể sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nhất định. Nếu sản xuất kinh doanh loại này thì đôi khi phải loại bỏ hoặc giảm bớt loại khác, tức là doanh nghiệp luôn phải lựa chọn những mặt hàng kinh doanh có lợi nhất cho mình mà thị trường chấp nhận. Mặt khác, cũng trên cơ sở năng lực hiện có nếu xuất hiện những thời cơ thuận lợi, doanh nghiệp phải có những tính toán cụ thể để có những quyết định đúng đắn có lợi cho doanh nghiệp như có nên chấp nhận đơn hàng; có nên mở rộng kinh doanh thêm mặt hàng không... Trong những điều kiện như vậy, doanh nghiệp không thể dựa vào lợi nhuận ròng để quyết định vì nó được xác định dựa trên giá thành sản phẩm mà giá thành thì chỉ xác định sau một chu kỳ kinh doanh nhất định. Để có những quyết định kịp thời doanh nghiệp có thể dựa vào chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) vì chi phí gián tiếp (chi phí cố định) dù có kinh doanh mặt hàng nào thì cũng bấy nhiêu chi phí, hoặc có thay đổi thì rất ít. Như vậy khi thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, chủ yếu là thay đổi phần chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) kể cả thuế, do đó lợi nhuận thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào việc kinh doanh mặt hàng nào, chi phí trực tiếp là bao nhiêu. Từ những điều phân tích trên, có thể rút ra nhận định: - Có thể coi vai trò của chi phí cố định (chi phí gián tiếp) đối với các loại sản phẩm hàng hoá khác nhau mà doanh nghiệp kinh doanh là như nhau. - Mặt hàng có mức lãi cao là mặt hàng có tỷ suất chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi, kể cả thuế) ở mức thấp nhất. -Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ gia tăng nếu gia tăng các sản sản phẩm hàng hoá có mức chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) thấp hơn mức giá hiện hành. - Doanh nghiệp càng gia tăng khối lượng sản xuất kinh doanh ở những mặt hàng có tỷ suất chi phí trực tiếp thấp thì lợi nhuận mang lại càng nhiều. Ví dụ 2: Ở một thời điểm, doanh nghiệp có thể gia tăng khối lượng sản xuất kinh doanh để đạt doanh thu 150 triệu đồng. Nếu gia tăng sản phẩm A chi phí biên tếï khoảng 120.000 đồng, nếu gia tăng sản phẩm B chi phí biên tế khoảng 150.000 đồng. Giá tiêu thụ vào thời điểm đó một sản phẩm A là 150.000 đồng, sản phẩm B là 182.000 đồng. Khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm A là 500 đơn vị, sản phẩm B là 800 đơn vị. Doanh nghiệp nên gia tăng mặt hàng nào và số lượng là bao nhiêu ? Ta thấy Lg định phí của mặt hàng A là 30.000đ, mặt hàng B là 32.000đ. Tỷ suất Lg định phí của mặt hàng A là 20%, mặt hàng B là 17,58%. Để mang lại lợi nhuận tối đa doanh nghiệp nên ưu tiên chọn mặt hàng A trước sau đó còn khả năng mới kinh doanh thêm mặt hàng B Doanh thu của A là : 500 sp x 150.000đ/sp = 75.000.000đ Doanh thu còn lại cho mặt hàng B là: 150.000.000 đ - 75.000.000đ = 75.000.000đ Như vậy kết cấu sản phẩm A - 500 sản phẩm Doanh thu 75.000.000đ B - 412 sản phẩm Doanh thu 75.000.000đ được coi là kết quả tối ưu Qua việc mở rộng kinh doanh , doanh nghiệp thu thêm Lg là 28.184.000đ trong đó mặt hàng A 15.000.000đ, mặt hàng B 13.184.000đ Giả sử doanh nghiệp mong muốn đạt lợi nhuận là 35.000.000 triệu đồng thì nên mở rộng sản xuất kinh doanh mặt hàng nào và bao nhiêu? Ta chọn mặt hàng A trước và tiêu thụ hết 500 sản phẩm như đã tính như trên và đạt Lg là 15.000.000đ như vậy lợi nhuận còn lại cho mặt hàng B là 20.000.000đ Như vậy kết cấu sản phẩm: A - 500 sp Doanh thu 75.000.000đ B - 625sp Doanh thu 113.750.000đ là kết cấu tối ưu vì sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Dựa vào chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) doanh nghiệp có những quyết định cụ thể khi thị trường có những biến động về giá; khi khách hàng có những yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng chi phí trực tiếp trong sản xuất.... Đối với doanh nghiệp, vấn đề được quan tâm là bỏ ra bao nhiêu chi phí và thu được bao nhiêu lợi nhuận. Khi có cơ hội mở rộng kinh doanh trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có để tăng thêm lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những tính toán chính xác để có quyết định đúng đắn kịp thời. Ví dụ 3: Tại doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, kế hoạch xuất khẩu mặt hàng khóm đông lạnh trong năm 1999 là 6.000 tấn (công suất sản xuất 10.000tấn/năm). Dự kiến chi phí kinh doanh như sau: - Nguyên vật liệu chính 36.000 triệu - Tiền công lao động 20.000 triệu - Chi phí biến đổi khác 6.000 triệu - Tổng chi phí cố định 10.000 triệu Giá xuất khẩu 1 tấn sản phẩm theo hợp đồng là 880USD/tấn, tỷ giá hối đoái là 14.000VND/USD ( giả sử tỷ giá này không đổi trong năm) Vào đầu năm, có một đơn đặt hàng mới mua thêm 4.000 tấn nhưng với giá 840USD/tấn. Do nguồn cung cấp nguyên liệu chính từ nông trường có hạn nên phải tốn cho việc thu mua nguyên vật liệu là 500 triệu đồng. Tiền thuê thêm nhân công và làm thêm giờ làm tăng chi phí nhân công 2.000triệu đồng. Doanh nghiệp có nên tiếp nhận đơn đặt hàng mới? Theo kế hoạch xuất khẩu thì chi phí bình quân cho một tấn sản phẩm là 12.000.000 đ tương đương 857USD/tấn Nếu tính đơn thuần doanh nghiệp bán với giá 880USD/tấn mới có lời, còn bán với giá 840USD/tấn lại phải chịu thêm chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng thêm thì doanh nghiệp bị lỗ. Tuy nhiên, về khả năng sản xuất, doanh nghiệp vẫn có thể tiếp nhận đơn hàng, vấn đề là có lợi hay không khi tiếp nhận đơn đặt hàng mới? - Khi sản xuất 6.000 tấn sản phẩm theo kế hoạch ban đầu thì chi phí cố định phân bổ cho toàn bộ 6.000 tấn SP này nhưng khi tiếp nhận thêm 4.000 tấn sản phẩm mới,
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net