logo

Lò điện trở

Khái niệm chung và phân loại Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua dây đốt (dây điện trở). Từ dây đốt, qua bức xạ, đối lưu và truyền dẫn nhiệt, nhiệt năng được truyền tới vật cần gia nhiệt. Lò điện trở thường được dùng để nung, nhiệt luyện, nấu chảy kim loại màu và hợp kim màu… Phân loại lò điện trở có nhiều cách: 1. Phân loại theo phương pháp toả nhiệt - Lò điện trở tác dụng trực tiếp: lò điện trở tác dụng trực tiếp là lò điện...
6 Chương 2 LÒ ĐIỆN TRỞ 2.1. Khái niệm chung và phân loại Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua dây đốt (dây điện trở). Từ dây đốt, qua bức xạ, đối lưu và truyền dẫn nhiệt, nhiệt năng được truyền tới vật cần gia nhiệt. Lò điện trở thường được dùng để nung, nhiệt luyện, nấu chảy kim loại màu và hợp kim màu… Phân loại lò điện trở có nhiều cách: 1. Phân loại theo phương pháp toả nhiệt - Lò điện trở tác dụng trực tiếp: lò điện trở tác dụng trực tiếp là lò điện trở mà vật nung được nung nóng trực tiếp bằng dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của lò này là tốc độ nung nhanh, cấu trúc lò đơn giản. Để đảm bảo nung đều thì vật nung có tiết diện như nhau theo suốt chiều dài của vật. - Lò điện trở tác dụng gián tiếp là lò điện trở mà nhiệt năng toả ra ở dây điện trở (dây đốt), rồi dây đốt sẽ truyền nhiệt cho vật nung bằng bức xạ, đối lưu hoặc dẫn nhiệt. 2. Phân loại theo nhiệt độ làm việc - Lò nhiệt độ thấp: nhiệt độ làm việc của lò dưới 6500C. - Lò nhiệt trung bình: nhiệt độ làm việc của lò từ 6500C đến 12000C. - Lò nhiệt độ cao: nhiệt độ làm việc của lò trên 12000C. 3. Phân loại theo nơi dùng - Lò dùng trong công nghiệp - Lò dùng trong phòng thí nghiệm - Lò dùng trong gia đình 4.Phân loại theo đặc tính làm việc - Lò làm việc liên tục - Lò làm việc gián đoạn Lò làm việc liên tục được cấp điện liên tục và nhiệt độ giữ ổn định ở một giá trị nào sau quá trình khởi động (hình 2.1a). Khi khống chế nhiệt độ bằng cách đóng cắt nguồn thì nhiệt độ sẽ dao động quanh giá trị nhiệt độ ổn định (hình 2.1b) Lò làm việc gián đoạn thì đồ thị nhiệt độ và công suất như hình 2.2 τ P τ P τ P P P P τô τ τô τ τ τmt a) t τmt b) t τmt t Hình 2.2 đồ thị nhiệt độ và công Hình 2.1 Đồ thị nhiệt độ và công suất lò làm việc liên tục suất lò làm việc gián đoạn 7 5. Phân loại theo kết cấu lò, có lò buồng, lò giếng, lò chụp, lò bể… 6. Phân loại theo mục đích sử dụng: có lò tôi, lò ram, lò ủ, lò nung … Ở Việt Nam thường dùng lò kiểu buồng để nhiệt luyện (tôi, ủ , nung, thấm than); lò kiểu giếng để nung, nhiệt luyện; lò muối để nhiệt luyện dao cắt qua muối nung… 2.2 Yêu cầu đối với vật liệu làm dây đốt Trong lò điện trở, dây đốt là phần tử chính biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua hiệu ứng Joule. Dây đốt cần phải làm từ các vật liệu thoả mãn các yêu cầu sau: - chụi được nhiệt độ cao; - độ bền cơ khí cao; - có điện trở suất lớn (vì điện trở suất nhỏ sẽ dẫn đến dây dài, khó bố trí trong lò hoặc tiết diện dây phải nhỏ, không bền); - hệ số nhiệt điện trở nhỏ (vì điện trở sẽ ít thay đổi theo nhiệt độ, đảm bảo công suất lò); - chậm hoá già (tức dây đốt ít bị biến đổi theo thời gian, do đó đảm bảo tuổi thọ của lò) 2.3 Vật liệu làm dây điện trở 1) Dây điện trở bằng hợp kim + Hợp kim Crôm - Niken (Nicrôm). Hợp kim này có độ bền cơ học cao vì có lớp màng Oxit Crôm (Cr2O3) bảo vệ, dẻo, dễ gia công, điện trở suất lớn, hệ số nhiệt điện trở bé, sử dụng với lò có nhiệt độ làm việc dưới 12000C. + Hợp kim Crôm - Nhôm (Fexran), có các đặc điểm như hợp kim Nicrôm nhưng có nhược điểm là giòn, khó gia công, độ bền cơ học kém trong môi trường nhiệt độ caơ. 2) Dây điện trở bằng kim loại Thường dùng những kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao: Molipden (Mo), Tantan (Ta) và Wonfram (W) dùng cho các lò điện trở chân không hoặc lò điện trở có khí bảo vệ. 3) Điện trở nung nóng bằng vật liệu kim loại + Vật liệu Cacbuarun (SiC) chụi được nhiệt độ cao tới 14500C, thường dùng cho lò điện trở có nhiệt độ cao, dùng để tôi dụng cụ cắt gọt. + Cripton là hỗn hợp của graphic, cacbuarun và đất sét, chúng được chế tạo dưới dạng hạt có đường kính 2-3mm, thường dùng cho lò điện trở trong phòng thí nghiệm yêu cầu nhiệt độ lên đến 18000C. Bảng 2.1. Đặc tính kỹ thuật vật liệu chế tạo dây điện trở là kim loại và hợp kim Bảng 2.2. Đặc tính kỹ thuật của thanh nung cacbuarun (Nga chế tạo). 8 Bảng 2.1. Đặc tính kỹ thuật vật liệu chế tạo dây điện trở kim loại và hợp kim Điện Nhiệt độ làm Khối Hệ số Nhiệt trở Nhiệt độ việc t, 0C lượng nhiệt độ suất ở làm việc Làm Làm Vật liệu làm dây điện trở riêng ở 0 điện chảy 0 C, ρ, cực đai, việc việc 200C, trở lỏng, Ωmm2 0 C liên gián g/cm3 α.103 0 C /m tục đoạn -X20H80 8,40 1,100 0,035 1400 1150 1050 1000 Nicrôm -X20H80T 8,20 1,270 0,022 1400 1200 1050 1000 -X15H60 8,30 1,100 0,100 1400 1050 950 900 Thép - X2 7,85 0,900 0,350 1400 1100 850 800 Hợp kim - X13 4 7,20 1,260 0,150 1450 900 750 650 Hợp kim - OX17 5 7,10 1,300 0,060 1450 1050 Hợp kim - OX25 5 7,00 1,400 0,050 1450 1200 - 595(OX23 5A) 7,30 1,350 0,050 1525 1250 1050 1000 - 626(OX27 5A) 7,20 1,420 0,022 1525 1300 1150 1100 Vonfram, W 19,34 0,050 4,300 3410 3000* Milipden, Mo 10,20 0,052 5,100 2625 2200* Platin, Pt 21,46 0,098 8,950 1755 1400 Sắt, Fe 7,88 0,090 11,30 1535 400 Niken, Ni 8,90 0,065 13,40 1452 1000 Những vật liệu phi kim loại (**) 800 ÷ Thay - 1500 1250 1200 SiC (cacbuarun) 2,30 đổi 900 theo - 2000 Grafit 1,60 8 ÷ 3 nhiệt (2800)* độ (hệ 10 ÷ - 2000 Cacbon (than) 1,60 số 60 (2500)* nhiệt 1,00 Cripton (hỗn hợp của 600 ÷ điện ÷ trở graphit, cacbon và đất sét 2000 1,25 âm) Ghi chú: * Trong chân không hoặc trong môi trường khí bảo vệ ** Khối lượng riêng thay bằng khối lượng đống ρ1= ρ0(1 + αt) 9 Bảng 2.2. Đặc tính kỹ thuật của thanh nung cacbuarun (Nga chế tạo) Kích thước, mm Diện tích Điện trở của toàn Kiểu thanh Chiều dài Đường kính bề mặt làm thanh ở trạng thái toàn thanh hai đầu việc, cm2 nóng, Ω Thanh nung công nghiệp KHC – 25x300 406 - 236 0,77 ÷ 1,75 KHC – 25x300 1120 25 236 1,1 ÷ 1,55 KHC – 25x400 1220 25 314 1,2 ÷ 1,80 KHC – 25x560 711 - 564 1,2 ÷ 2,8 KHMB – 25x400 640 - 314 1,1 ÷ 2,0 Dùng ở phòng thí nghiệm KHM – 8x100 270 14 25,1 1,0 ÷ 2,0 KHM – 8x150 270 14 37,8 1,5 ÷ 3,0 KHM – 8x150 320 14 37,8 1,5 ÷ 3,0 KHM – 8x150 420 14 37,8 1,5 ÷ 3,0 KHM – 8x180 300 14 45,2 1,8 ÷ 3,6 KHM – 8x180 350 14 45,2 1,8 ÷ 3,6 KHM – 8x180 400 14 45,2 1,8 ÷ 3,6 KHM – 8x180 480 14 45,2 1,8 ÷ 3,6 KHM – 8x200 500 14 50,2 2,0 ÷ 4,0 KHM – 8x250 450 14 62,5 2,5 ÷ 5,0 KHM – 12x250 750 18 94,2 1,5 ÷ 3,0 KHM – 14x300 800 23 132,0 1,75 ÷ 3,5 Công nghiệp và phòng thí nghiệm KHΛ – 12x200 280 - 75,4 4,4 ÷ 9,0 KHΛ – 12x230 320 - 86,5 4,5 ÷ 9,0 KHΛ – 16x320 280 - 115 4,5 ÷ 9,0 Ghi ch ú: 1. Sai số điện trở không lớn hơn 4%. 2. Hai chữ số viết ở mác thanh nung: chữ số thứ nhất là đường kính phần làm việc, chữ số thứ hai là chiều dài phần làm việc. 2.4.Tính toán kích thước dây điện trở Trong mục này chỉ trình bày việc tính chọn dây điện trở là kim loại và hợp kim. Dây điện trở làm từ kim loại và hợp kim được chế tạo với hai tiết diện: tiết diện tròn và tiết diện chữ nhật. - Đối với tiết diện tròn cần tính hai thông số: đường kính dây d và chiều dài dây điện trở L. 10 - Đối với dây điện trở tiết diện chữ nhật cần xác định các cạnh a, b (b/a = m = 5:10) và chiều dài dây đốt L. Trong thực tế có hai loại lò: một pha và ba pha. Nếu công suất của lò lớn hơn 5kW phải làm lò ba pha, tránh hiện tượng lệch phụ tải cho lưới điện. Nhưng khi tính toán chỉ cấn tính cho một pha, vị trí số điện trở của dây dẫn của ba pha phải như nhau. Việc tính toán kích thước dây điện trở được dựa trên hai biểu thức sau: + Biểu thức phản ánh quá trình biến đổi điện năng thành nhiệt năng P = W.F.10-3 [kW] (2.1) + Biểu thức phản ánh các thông số điện U2 U2 P= .10 3 = .10 3 [kW] (2.2) R ρ Trong đó: P - công suất của dây điện trở, kW W - công suất bề mặt riêng của dây điện trở thực, W/cm2; F - diện tích xung quanh của dây điện trở, cm2; U - điện áp giữa hai đầu dây điện trở, V; R - điện trở của dây đốt, Ω; ρ - điện trở suất của vật liệu chế tạo dây điện trở, Ωmm2/m; L - chiều dài của dây điện trở, m; S - diện tích của tiết diện cắt ngang của dây điện trở, mm2. Biểu thức (2.1) có thể viết dưới dạng sau: P = W.C.L.10-2 [kW] (2.3) Trong đó: C - chu vi của dây điện trở, mm. Từ (2-3) rút ra được: P.10 −2 L= [m] (2.4) Wd .C Từ biểu thức (2.2) rút ra: U 2 .S L= .10 −3 [m] (2.5) P.ρ Cân bằng hai biểu thức (2.4) và (2.5) ta có: P 2 .ρ .10 5 C.S = [mm3] (2.6) U 2 .W a) Đối với dây điện trở có tiết diện tròn πd 2 C = лd, S= 4 Thay vào (2.6) và tìm d, ta có: 4.10 5.ρ .P 2 d =3 [mm] (2.7) π 2 .U 2 .W 11 RS 10.ρ .P 2 L= =3 [m] (2.8) ρ 4πρW 2 b) Đối với dây đốt có tiết diện hình chữ nhật (m = b/a) C = (a + b).2 = 2a(m +1) S = a.b = ma2 Thay vào biểu thức (2.6) và tìm a, ta có: 5.10 4 ρ .P 2 a=3 [mm] (2.9) m(m + 1)U 2W RS 2,5.P.U 2 .m L= = [m] (2.10) ρ (m + 1) 2 ρW 2 2.5 Các loại lò điện trở thông dụng Theo chế độ nung, lò điện trở phân thành hai nhóm chính: 1. Lò nung nóng theo chu kỳ Hình 2.3 Các loại lò điện trở; a) buồng lò; b) lò giếng; c) lò đẩy 12 Bao gồm: + Lò buồng (hình 2.3a) thường dùng để nhiệt luyện kim loại (thường hoá, ủ, thấm than v.v…). Lò buồng được chế tạo với cấp công suất từ 25kW đến 75kW. Lò buồng dùng để tôi dụng cụ có nhiệt độ làm việc tới 13500C, dùng dây điện trở bằng các thanh nung cacbuarun. + Lò giếng (hình 2.3b) thường dùng để tôi kim loại và nhiệt luyện kim loại. Buồng lò có dạng hình trụ tròn được chôn sâu trong lòng đất có nắp đậy. Lò giếng được chế tạo với cấp công suất từ 30 ÷ 75kW. + Lò đẩy (hình 2.3c) có buồng kích thước chữ nhật dài. Các chi tiết cần nung được đặt lên giá và tôi theo từng mẻ. Giá đỡ chi tiết được đưa vào buồng lò theo đường ray bằng một bộ đẩy dùng kích thuỷ lực hoặc kích khí nén. 2) Lò nung nóng liên tục bao gồm: + Lò băng: buồng lò có tiết diện chữ nhật dài, có băng tải chuyển động liên tục trong buồng lò. Chi tiết cần gia nhiệt được sắp xếp trên băng tải. Lò buồng thường dùng để sấy chai, lọ trong công nghiệp chế biến thực phẩm. + Lò quay thường dùng để nhiệt luyện các chi tiết có kích thước nhỏ (bi, con lăn, vòng bi), các chi tiết cần gia nhiệt được bỏ trong thùng, trong quá trình nung nóng, thùng quay liên tục nhờ một hệ thống truyền động điện. 2.6. Khống chế và ổn định nhiệt độ lò điện trở 1. Đặt vấn đề + Theo đinhl luật Joule - Lence Q = 0,238.I2.R.t [cal] (2.11) Trong đó: Q- nhiệt lượng toả ra của dây điện trở, cal; I- dòng điện đi qua dây điện trở, A; R- điện trở của dây điện trở, Ω; t- thời gian dòng điện chạy qua dây điện trở, s; + Thời gian nung chi tiết đến nhiệt độ yêu cầu: G.C (t1 − t 2 ) t= [s] (2.12) a Trong đó: G- khối lượng của chi tiết có độ dài 100mm, kg; t1- nhiệt độ yêu cầu, 0C; t2- nhiệt độ môi trường, 0C; C- nhiệt dung trung bình của chi tiết cần nung; a- tốc độ toả nhiệt của chi tiết có độ dài 100mm, kcal/s. + Công suất điện cần cung cấp cho chi tiết có độ dài là 1mm: 4,18.l.a P2 = [kW] (2.13) 100 + Công suất tiêu thụ của lò điện trở: 13 P2 P1 = [kW] (2.14) η. cos ϕ Trong đó: η - hiệu suất của lò (η = 0,7 ÷ 0,75); φ - hệ số công suất của lò (cosφ = 0,8 ÷ 0,85). Từ biểu thức trên ta rút ra rằng: để điều chỉnh nhiệt độ lò điện trở có thể thực hiện bằng cách điều chỉnh công suất cấp cho lò điện trở. Điều chỉnh công suất cấp cho lò điện trở có thể thực hiện bằng các phương pháp sau: - Hạn chế công suất cấp cho dây điện trở bằng cách đấu thêm điện trở phụ (cuộn kháng bão hoà, điện trở) - Dùng biến áp tự ngẫu, hoặc biến áp có nhiều đầu dây sơ cấp để cấp cho lò điện trở. - Thay đổi sơ đồ đấu dây của dây điện trở (từ tam giác sang sao, hoặc từ nối tiếp sang song song). - Đóng cắt nguồn cấp cho dây điện trở theo chu kỳ. - Dùng bộ điều áp xoay chiều để thay đổi trị số điện áp cấp cho dây điện trở. 2) Các loại cảm biến nhiệt độ Sơ đồ khối chức năng của hệ thống điều chỉnh và ổn định nhiệt độ được trình bày trên hình 2.4 Trong sơ đồ khối chức t0đặt 1 ε 2 3 năng gồm có các khâu chính - t0 sau: 0 t ph - Lò điện trở 3 là đối tượng điều chỉnh với tham số điều 4 0 khiển là nhiệt độ của lò (t ). - Bộ điều chỉnh và ổn định Hình 2.4 Sơ đồ khối chức năng của hệ thống điều nhiệt độ 2 (thay đổi các chỉnh và ổn định nhiệt độ lò điện trở thông số nguồn cấp cấp cholò điện trở) - Bộ tổng hợp tín hiệu điều khiển 1 (ε = t0đặt – t0ph). - Cảm biến nhiệt độ 4, có chức năng gia công ra một tín hiệu điện tỷ lệ với nhiệt độ của lò. Để nâng cao độ chính xác khi khống chế và ổn đinh nhiệt độ của lò điện trở, hệ thống điều chỉnh nhiệt độ lò điện trở là hệ thống kín (có mạch vòng phản hồi). Việc điều chỉnh và ổn đinh nhiệt độ của lò được thực hiện thông qua việc thay đổi các thông số nguồn cấp cho lò. Như vậy tín hiệu phản hồi tỷ lệ với nhiệt độ của lò trong hệ thống khống chế và ổn định nhiệt độ lò điện trở. Hiện nay thường dùng các loại cảm biến nhiệt độ sau: 14 + Nhiệt kế thuỷ ngân: chiều cao của cột nước thuỷ ngân tỷ lệ thuận với nhiệt độ của lò. Cấu tạo của nó gồm có: 1- điện cực tĩnh (có thể dịch chuyển được nhờ nam châm vĩnh cửu); 2- Nước thuỷ ngân đóng vai trò như một cực động; 3- vỏ thuỷ tinh (hình 2-5) Như vậy, điện cực 1 và 2 tạo thành một cặp tiếp điểm. Khi nhiệt độ trong lò nhỏ hơn trị số nhiệt độ đặt, tiếp điểm 1-2 còn hở, còn khi nhiệt độ của lò bằng hoặc lớn hơn nhiệt độ đặt, tiếp điểm 1-2 kín. Việc thay đổi trị số nhiệt độ đặt thực hiện bằng cách dịch chuyển điện cực tĩnh 1 bằng nam châm vĩnh cữu. - Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, cùng một lúc thực hiện ba chức năng: cảm biến, khâu chấp Hình 2.5 Cấu tạo của cảm biến hành và chỉ thị nhiệt độ. nhiệt độ loại nhiệt kế thuỷ ngân -Nhược điểm: Chỉ dùng được đối với lò điện nhiệt độ thấp (t0 ≤ 6500C), độ nhạy không cao do quán tính nhiệt của nước thuỷ ngân lớn. + Nhiệt điện trở (RN). Trị số điện trở của nhiệt điện trở thay đổi theo nhiệt độ theo biểu thức sau: RRN = RRNO(1 +αt0) [Ω] (2.15) Trong đó: RRN - trị số điện trở của nhiệt điện trở, Ω; RRNO- trị số điện trở của nhiệt điện trở trong điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ môi trường), Ω; α - hệ số nhiệt điện trở, Ω/0C. Với công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn, người ta có thể chế tạo được nhiệt điện trở với α >0 và α < 0. - Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ gọn, dễ gá lắp trong lò. - Nhược điểm: chỉ dùng được đối với lò nhiệt độ thấp (t0 làm việc dưới 6500C), trị số điện trở của nó chỉ tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ trong một dãi nhất định. + Cặp nhiệt ngẫu (CNN) có tên gọi thường dùng là can nhiệt Khi đưa can nhiệt vào lò, nó sẽ xuất hiện một sức nhiệt điện e, trị số của e tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ của lò. -Ưu điểm: trị số sức nhiệt điện e tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ trong một dải rộng, được dùng trong tất cả các loại lò nhiệt độ làm việc tới 13500C. - Nhược điểm: trị số sức nhiệt điện rất bé nên cần phải có một khâu khuếch đại chất lượng cao. 15 2.7. Một số sơ đồ khống chế nhiệt độ lò điện trở điển hình 1) Sơ đồ khống chế nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều dùng triac (hình 2.6) RN VR2 VR3 Hình 2.6. Sơ đồ mạch điện nguyên lý + Thông số kỹ thuật của lò: Đây là lò công suất nhỏ, nhiệt độ làm việc thấp dùng để nuôi, cấy vi trùng trong các viện nghiên cứu - Công suất định mức: P = 500W. - Nhiệt độ làm việc: t0 = 370 ± 10. + Nguyên lý điều chỉnh và ổn định nhiệt độ: Nguyên lý điều chỉnh nhiệt độ lò điện trở thực hiện bằng cách: điều chỉnh trị số điện áp nguồn cấp cho dây điện trở bằng cách thay đổi góc mở α của triac TC. Trị số góc mở α của triac được xác đinh bằng tốc độ nạp của tụ C2. Tốc độ nạp của tụ C2 phụ thuộc vào dòng colectơ của transito TR3 (Ic). - Dòng Ic của transito TR3 xác định theo biểu thức: U BE Ic = [A] (2.16) R8 Trong đó: UBE - điện áp đặt lên cực B và E của TR3. U cc .R7 −8 U BE = [V] (2.17) R7 −8 + RVR 2 + RVR 3 + R10 + R7 16 ( R9 + R RV 1 ) R RN Trong đó: R 7 −8 = [Ω] (2.18) R9 + RVR1 + R RN UCC - điện áp nguồn cấp bằng điện áp ổn áp của điôt zener Đ2; RRN - trị số của nhiệt điện trở RN (có α < 0). - Điện áp trên tụ C2 bằng: 1 U BE UC2 = C2 ∫I C dt = R8 .C 2 .t [V] (2.19) Tụ C2 được nạp cho đến khi trị số điện áp trên tụ UC2 ≥ Ung. (Ung - là điện áp ngưỡng của transito TR2). Transito TR2 là transito một tiếp giáp (UJT) có điện áp ngưỡng. Ung = UEB1 = 0,68Ucc Khi điện áp trên tụ C2: UC2 ≥ Ung - transito TR2 thông, tụ C2 được phóng qua cuộn dây sơ cấp của biến áp xung W1, cuộn thứ cấp của biến áp W2 sẽ xuất hiện xung điều khiển đặt lên cực điều khiển của triac TC. Như vậy, góc mở α của triác TC phụ thuộc vào điện áp UBE và được xác đinh theo biều thức sau: 2πf .R3 .U ng α = ωt = [rad] (2.20) U BE UBE phụ thuộc vào: RRN, RVR1, RVR2 và RVR3. Trong đó chiết áp : VR1, VR2 là chiết áp chỉnh định để chọn điểm làm việc hợp lý. Chiết áp VR3 để đặt nhiệt độ. Đồ thị điện áp tại các điểm đo của sơ đồ được biểu diễn trên Hình 2.7 Đồ thị điện áp hình 2.7 + Nguyên lý ổn định nhiệt độ: Giả sử nhiệt độ trong lò vì một lý do gì đó giảm xuống nhỏ hơn nhiệt độ đặt (t0 < t0 đặt), trị số điện trở của nhiệt điện trở tăng (RRN tăng) làm cho UBE của transito TR3 tăng lên (thế B âm hơn) làm cho IC tăng, tốc độ nạp của tụ C2 nhanh hơn cuối cùng góc mở α của TC giảm, điện áp cấp cho dây điện trở tăng và nhiệt độ của lò sẽ tăng đến giá trị nhiệt độ đặt. 17 2) Sơ đồ khống chế ổn định nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều ba pha dùng Thyristor. Đối với lò điện trở có công suất trên 5kW, để tránh hiện tượng lệch phụ tải cho lưới điện nên phải dùng lò 3 pha. Để khống chế và ổn định nhiệt độ của lò người ta dùng bộ điều áp xoay chiều ba pha cấp điện cho dây điện trở của lò. + Sơ đồ mạch lực của lò biểu diễn trên hình 2.8 Hình 2.8 Sơ đồ mạch lực lò 3 pha Sơ đồ được dùng cho lò điện trở có dải công suất tiêu thụ từ 5 đến 90 kW (tuỳ thuộc vào trị số dòng điện trung bình đi qua các Thyristor 1T ÷ 6T). Mạch lực gồm có các phần tử chính sau: - Cuộn kháng xoay chiều CK1 ÷ CK3 dùng để hạn chế dòng ngắn mạch và hạn chế tốc độ tăng dòng anot (di/dt) của Thyristor. - Bộ điều áp xoay chiều ba pha điều khiển hoàn toàn dùng Thyristor 1T ÷ 6T hoặc bộ điều áp xoay chiều ba pha bán điều khiển bằng cách thay các Thyristor 4T, 6T, 2T bằng 3 điôt). 18 - RdđA, RdđB và RdđC là dây điện trở của lò đấu theo hình sao (Y) hoặc đấu theo hình tam giác (∆) tuỳ thuộc vào kích thước dây điện trở khi tính chọn. - Mạch (R - C) đấu song song với các Thyristor dùng để hạn chế tốc độ tăng điện áp (du/dt) bảo vệ các Thyristor tránh hiện tượng tự mở. 1VS 2VS 1R 5D +a 7V 5C 2C + 2 7R A 4D 5R DD21 8R 2D DD31 DD32 DD33 DD34 6V 4C + 1 DD1 & & & & 3R 1BAX 1CL 1 R CT2 2T 2R 3C 6R 1T 1 4 C 32 5 1FX-A 4R R.dđA DD22 - 1BA + 3D 3 + 1C KĐK-A 2FX-A B 1FX-B KĐK-B 2FX-B C 1FX-C N KĐK-B 2FX-C 19R 20R +b 11C 27R 2CL M 6C 8V 1RS 2RS 25R 11D 7C 10C 21R 22R +a RLD DD23 17R DD41 DD42 DD43 DD44 DA11 DA12 15C 1 10R & & & & - - 2BA 9R 12R 13R 14R + + 16C 15R 1 Uph 18R 9V FET 12C 13C 12D 3T 24R 29R DD24 11R 23R XCT 16R 8C 9C KĐ Tới chỉ thị số Hình 2.9.Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển + Mạch điều khiển. Mạch điều khiển bộ điều áp xoay chiều có chức năng thay đổi góc mở α của các Thyristor 1T ÷ 6T để thay đổi điện áp cấp cho dây điện trở của lò, chính là thực hiện chức năng điều chỉnh và ổn định nhiệt độ của lò. Mạch điều khiển gồm có các khối chính sau: * Khối điều khiển xung pha gồm 3 khối tương tự nhau gồm có các khâu sau: 19 - Khâu đồng pha và xác định thời điểm qua gốc “0” của điện áp lưới gồm biến áp 1BA, bộ chỉnh lưu 1CL, các điện trở 1R ÷ 5R và transito 1T. - Khâu so sánh và tạo thời điểm phát xung dùng bộ đếm DD1. - Mạch lật nhớ trạng thái (dùng trigơ R-S: DD2.1 và DD2.2). - Khâu băm xung (DD3.1 ÷ DD3.4). - Khâu khuếch đại xung dùng biến áp xung BAX1, BAX2, R6÷ R9, điôt Đ1 ÷ Đ6 và transito TR2 ÷ TR5). - Mạch cấm R12, R13, Đ7 và Đ8. * Khối tổng hợp tín hiệu điều khiển gồm các khâu sau: - Khâu phát xung cao tần gồm DD4.1 ÷ DD4.4, chiết áp 12R và tụ điện 7C. Tần sô phát xung của khâu này có thể thay đổi từ 5kHz đến 1MHz bằng cách thay đổi trị số điện trở 12R. - Khâu gia công tín hiệu phản hồi âm nhiệt độ gồm: cảm biến nhiệt độ 1RS hoặc 2RS được lựa chọn nhờ khoá chuyển đổi S. Cảm biến nhiệt là một nhánh của cầu đo một chiều, các nhánh còn lại là 17R, 18R và 14R-15R- 16R. Cung cấp dòng cho cầu đo là bộ ổn định dòng điện cấu tạo trên khuếch đại thuật toán DA1-2. Điện trở tinh chỉnh 21R dùng để thay đổi dòng ra giới hạn nhỏ và đảm bảo thết lập giới hạn trên của nhiệt độ cần đo. Giới hạn dưới của nhiệt độ cần đo thiết lập qua điện trở tinh chỉnh 14R. Điện áp ra từ đường chéo của cầu đo tỉ lệ với điện trở được khuếch đại bởi bộ khuếch đại vi phân thực hiện trên DA1.1, đưa đến bộ biến đổi AD chỉ thị số và tới khuếch đại phản hồi KĐ. Tín hiệu này đưa vào transito trường FET 3T đóng vai trò như một điện trở động đấu song song với chiết áp 12R và 13R. Trị số điện trở của nó (RS-D) thay đổi phụ thuộc vào Uph chính là phụ thuộc vào nhiệt đô. Các tụ 8C, 9C và 10C để lọc nhiễu. * Khâu bảo vệ quá dòng gồm: - Khâu gia công tín hiệu tỉ lê với dòng tiêu thụ của lò là ba biến dòng TI1 ÷ TI3, transito TR1 ÷ TR2, khuếch đại thuật toán IC, cầu chỉnh lưu CL, chiết áp VR1 ÷ VR2, điốt Đ, các điện trở R1 ÷ R7 và rơle liên động RLĐ (hình 2.8) - Khâu nhớ trạng thái và phục hồi gồm trigơ R-S (DD2.3 ÷ DD2.4), nút bấm phục hồi M, tụ C4, 9R ÷ 11R và đèn báo LED (hình 2.9) * Nguồn cấp: Nguồn +a lấy từ biến áp 1BA,1CL.Nguồn +b lấy từ biến áp 2BA, 2CL. Để ổn áp sơ đồ dùng bộ ổn áp thông số 11D -27R và 12D-28R. Sau bộ chia áp 25R-16R có tụ lọc phụ thêm 14C. Nguyên lý làm việc của sơ đồ như sau: Tại thời điểm đi qua điểm “0” của điện áp lưới, trên cực colectơ của transito TR1 xuất hiện xung chữ nhật. Xung này đưa đến cổng R của bộ đếm DD.1 ra lệnh bắt đầu đếm xung và đưa vào một đầu vào R của trigơ R-S (DD2.1 ÷ DD2.2). Khi chân thứ hai C của bộ đếm DD1(lấy từ đầu ra của bộ phát xung cao tần DD.4.1 ÷ DD.4.4) đạt được 28 = 64 xung, đầu ra 32 của bộ 20 đếm DD.1 có mức logic “1”. Thời điểm xuất hiện mức “1” của DD.1 phụ thuộc vào tần số phát ra của bộ phát cao tần DD.4.1 ÷ DD.4.4. Tần số đó quyết định trị số góc mở α của các tiristo, chính là trị số điện áp đặt lên dây đốt của lò điện trở. Thay đổi tần số phát xung từ 5kHz đến 1MHz sẽ thay đổi được góc mở α = 1800 ÷ 00 tương ứng với trị số điện áp đặt lên dây đốt của lò từ Umax đến Umin. Nguyên lý ổn định nhiệt độ của lò thực hiện như sau: Nếu vì một lý do nào đó, nhiệt độ trong lò thấp hơn nhiệt độ đặt, sức nhiệt điện Hình 2.10 Đồ thị điện áp tại các điểm đo phát ra từ cặp nhiệt ngẫu giảm, điện áp phản hồi Uph của bộ khuếch đại KĐ giảm, làm cho điện trở RS-D của FET 3T giảm, tần số phát ra của DD.4.1 ÷ DD.4.4 tăng lên, góc mở α giảm xuống, điện áp đặt lên dây đốt của lò tăng lên, kết quả nhiệt độ của lò tăng lên bằng nhiệt độ đặt và ngược lại. Nguyên lý làm việc của khâu bảo vệ quá dòng như sau: khi dòng tiêu thụ của lò nhỏ hơn dòng chỉnh định (Iđm < Icđ ), điện áp lấy trên chiết áp VR1 (điện áp trên chiết áp VR1 tỷ lệ với dòng điện lò tiêu thụ) nhỏ hơn điện áp lấy trên chiết áp VR2 (điện áp ngưỡng so sánh), điện áp ra của IC bằng –Ucc dẫn đến transito TR1, TR2 khoá, rơle liên động RLĐ không tác động. Khi đó tiếp điểm RLĐ hở, dẫn đến đầu ra Q của trigơ R-S (DD2.3 ÷ DD2.4) có mức logic “1” dẫn đến đầu ra của bộ phát xung DD.4.1 ÷ DD.4.4 có xung, hệ thống làm việc bình thường. Khi dòng tiêu thụ của lò lớn hơn dòng chỉnh định, trị số điện trở trên chiết áp VR1 lớn hơn điện áp trên chiết áp VR2, điện áp ra của IC bằng +Ucc, TR1, TR2 thông, rơle RLĐ tác động dẫn đến đầu ra Q của trigơ R-S (DD2.3 ÷ DD2.4) có mức logic “0” và đầu ra của bộ phát xung cao tần (DD4.1 ÷ DD4.4) không có xung. Sau khi xử lý xong sự cố, ấn nút “M” qua khâu vi phân 6C-10R và điôt 8Đ, đưa mức logic “1” vào DD4.4, phục hồi trạng thái làm việc cho khâu phát xung cao tần.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net