logo

Linux Servers

Unix có hai cách đ t ch c các d ch v m ng: ể ổ ứ ị ụ ạ hoặc là khởi động ngay từ đầu chương trình server dưới dạng daemon, hoặc là để công tác khởi động chương trình dịch vụ theo yêu cầu (khi có yêu cầu kết nối) với sự trợ giúp của một tiến trình daemon khác là inetd (đọc là inét đê). Trong trường hợp đầu, ta cần cho mỗi dịch vụ ít nhất một daemon và tài nguyên của hệ thống bị sử dụng ngay cả khi không có yêu cầu kết nối. Còn trong trường...
Linux Servers Inetd và các dịch vụ mạng  Inetd Unix có hai cách để tổ chức các dịch vụ mạng: hoặc là khởi động ngay từ đầu chương trình server dưới dạng daemon, hoặc là để công tác khởi động chương trình dịch vụ theo yêu cầu (khi có yêu cầu kết nối) với sự trợ giúp của một tiến trình daemon khác là inetd (đọc là inét đê). Trong trường hợp đầu, ta cần cho mỗi dịch vụ ít nhất một daemon và tài nguyên của hệ thống bị sử dụng ngay cả khi không có yêu cầu kết nối. Còn trong trường hợp sau ta cần một daemon cho tất cả các dịch vụ. Tài nguyên hệ thống chỉ thực sự bị chiếm dụng khi có yêu cầu kết nối. Vì vậy, chương trình server dạng daemon thường trực được dùng cho các dịch vụ có yêu cầu kết nối thường xuyên như DNS, mail, Web ; còn sơ đồ qua inetd dành cho các dịch vụ với tần số sử dụng thưa như ftp, telnet, secure shell … Chương trình inetd, còn gọi là super-server, được sử dụng để khởi động các daemon phục vụ các dịch vụ mạng. inetd đợi các nối mạng sau một số cổng được quy định bởi tập tin cấu hình /etc/inetd.conf. inetd của RedHat Linux 7.1 sử dụng tập tin /etc/xinetd.conf và các tập tin trong thư mục /etc/xinet.d. Khi có yêu cầu kết nối, inetd sẽ gọi chương trình server tương ứng để thiết lập các kết nối và phục vụ khách hàng. Thông thường, inetd được khởi động ngay từ đầu bởi các script dùng cho khởi động máy. inetd sẽ đọc file cấu hình /etc/inetd.conf khi được gọi lên bộ nhớ. Sau đây là một vài dòng của tập tin /etc/inetd.conf # # Echo, discard, daytime, and chargen are used primarily for testing. # To re-read this file after changes, just do a 'killall -HUP inetd' #time stream tcp nowait root internal #time dgram udp wait root internal # # These are standard services. # ftp stream tcp nowait root /usr/sbin/tcpd in.ftpd -l -a telnet stream tcp nowait root /usr/sbin/tcpd in.telnetd Bên cạnh tập tin cấu hình /etc/inetd.conf, tập tin /etc/services cũng được inetd sử dụng để biết các cổng (port) của các chương trình server. Ví dụ một đoạn của tập tin /etc/services ftp-data 20/tcp ftp 21/tcp fsp 21/udp fspd ssh 22/tcp # SSH Remote Login Protocol ssh 22/udp # SSH Remote Login Protocol telnet 23/tcp # 24 - private smtp 25/tcp mail # 26 - unassigned time 37/tcp timserver time 37/udp timserver rlp #9; 39/udp resource # resource location nameserver 42/tcp name # IEN 116 whois 43/tcp nicname re-mail-ck 50/tcp # Remote Mail Checking Protocol re-mail-ck 50/udp # Remote Mail Checking Protocol domain 53/tcp nameserver # name-domain server domain 53/udp nameserver Hai tập tin /etc/inetd.conf và /etc/services quan hệ mật thiết với nhau. Cột đầu tiên bao gồm tên các dịch vụ mạng và cần phải giống nhau. Một dịch vụ muốn được hoạt động nhờ inetd phải khai báo cổng mà nó đợi khách hàng thông qua /etc/services và dòng lệnh khởi động nó trong /etc/inetd.conf. Muốn tắt một dịch vụ, ta chỉ cần đặt dấu chú thích # trước dòng miêu tả dịch vụ và khi đó, inetd sẽ không biết và không gọi dịch vụ đó nữa. Như các bạn đọc nhận thấy nội dung của cột cho các dịch vụ là /usr/sbin/tcpd in.telnetd. Chương trình tcpd được inetd gọi lên trước để làm một số công tác kiểm tra và ghi log trước khi chương trình dịch vụ thực được gọi lên. Cụ thể là tcpd sẽ sử dụng Cột cho biết chương trình inetd có phải đợi (wait) hay không (nowait) kết nối kết thúc trước khi "tiếp" một kết nối khác. Ví dụ trên với telnet cho thấy nhiều chương trình khách có thể được phục vụ một lúc qua cùng một cổng telnet 23. Tất nhiên chương trình server telnet cũng phải được thiết kế thích hợp với kiểu làm việc đa khách hàng này. Cột quy định quyền của tiến trình khi nó được chạy trên bộ nhớ. Trong trường hợp có nghi ngờ về tính bảo mật của một dịch vụ, ta có thể giảm quyền của nó bằng cách thay đổi nội dung của cột này. Qua ví dụ trên ta thấy dịch vụ ftp sẽ được inetd gọi lên thông qua dòng lệnh /usr/sbin/tcpd in.ftpd -l –a khi có một chương trình khách hàng dùng giao thức TCP gọi qua cổng 21. Đọc thêm. Tiến trình được sinh ra như thế nào? Trên một máy chủ Unix, thường có hàng chục tiến trình đang đồng thời hoạt động. Trên những máy chủ lớn và bận bịu, có thể có hàng ngàn tiến trình cùng lúc. Vậy tiến trình được hình thành như thế nào ? Nếu con người được sinh ra bởi con người thì tiến trình cũng sinh ra bởi tiến trình. Chỉ có một điều khác là phải cần 2 người làm cha mẹ mới có trẻ em (trừ những dự định clone người hiện nay), còn tiến trình thì chỉ có một tiến trình cha. Khi hệ thống khởi động, tiến trình đầu tiên là init. Sau đó, init sẽ sinh ra các tiến trình khác cần thiết cho sự hoạt động của hệ thống. Ví dụ mỗi khi ta đăng nhập hệ thống, tiến trình login sau khi kiểm tra mật khẩu sẽ sinh ra một tiến trình shell để người sử dụng có thể làm việc thông qua các dòng lệnh của shell. Có 2 lệnh liên quan tới việc hình thành các tiến trình là lệnh fork và execve. Lệnh fork cho phép hình thành một tiến trình con giống hệt tiến trình cha và cả hai sau đó cùng được song song hoạt động và được HĐH đối xử như nhau. Hai tiến trình này chỉ khác nhau về PID và người ta có thể biết rằng hiện đang ở tiến trình bằng cách xem giá trị trở về của lệnh fork: nếu bằng 0, ta đang ở tiến trình cha, nếu khác 0 thì đó là PID của tiến trình con. Lệnh execve thì thay thế một tiến trình bằng một tiến trình khác. Như vậy, nếu ta đang có một tiến trình A, tiến trình B có thể sinh ra từ A bằng cách A fork ra A’ rồi trong A’ ta dùng lệnh execve để thay thế A’ bằng B. Đoạn chương trình sau cho phép hiểu rõ hơn các miêu tả trên if (fork() == 0) { /* I am the child, I will become ls /usr/bin */ execl("/bin/ls","ls","/usr/bin", (char *) 0); } else { /* I’m parent, do whatever perent’s sopposed to do*/ } Các biến tấu của execve tạo thành một họ các hàm exec (exec family). Linux có thêm clone để tạo các threads (tiểu tiến trình). Trong trường hợp hệ thống quá tải, lệnh fork sẽ không thành công do tài nguyên hệ thống đã bị vét cạn. Khi đó ta sẽ có thông báo lỗi trên màn hình gắn trực tiếp với máy chủ và máy chủ cần được xem xét sửa chữa hoặc nâng cấp. FTP # default: on # description: The wu-ftpd FTP server serves FTP connections. It uses \ # normal, unencrypted usernames and passwords for authentication. service ftp { disable = no socket_type = stream wait = no user = root server = /usr/sbin/in.ftpd server_args = -l -a log_on_success += DURATION nice = 10 } POP 3 # default: off # description: The POP3S service allows remote users to access their mail \ # using an POP3 client with SSL support such as fetchmail. service pop3s { disable = no socket_type = stream wait = no user = root server = /usr/sbin/ipop3d log_on_success += USERID log_on_failure += USERID } IMAP # default: off # description: The IMAP service allows remote users to access their mail using \ # an IMAP client such as Mutt, Pine, fetchmail, or Netscape \ # Communicator. service imap { disable = no socket_type = stream wait = no user = root server = /usr/sbin/imapd log_on_success += DURATION USERID log_on_failure += USERID }
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net