HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
KỸ THUẬT
TRUYỀN SỐ LIỆU
(Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa)
Lƣu hành nội bộ
HÀ NỘI - 2007
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU
Biên soạn : THS. PHẠM NGỌC ĐĨNH
LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật truyền số liệu là một mảng kiến thức không thể thiếu đối với sinh viên chuyên
ngành điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Đây là nền tảng để nghiên cứu chuyên sâu trong
chuyên ngành này. Mặc dù mang đậm giải pháp cho dịch vụ số liệu, nhƣng kỹ thuật truyền số liệu
ngày nay lại là xuất phát điểm cho đa dịch vụ một xu thế tất yếu trong mạng viễn thông và mạng
máy tính hiện đại. Chúng ta đều biết rằng không có kiến thức cơ sở vững vàng sẽ không có phát
triển ứng dụng vì vậy tài liệu này sẽ giúp cho sinh viên trang bị cho mình những kiến thức căn bản
nhất, thiết thực nhất. Cuốn sách này không chỉ hữu ích đối với sinh viên ngành viễn thông và công
nghệ thông tin, mà còn cần thiết cho cả các cán bộ kỹ thuật đang theo học các lớp bổ túc hoàn
thiện kiến thức của mình.
Tài liệu gồm 5 chƣơng đƣợc sắp xếp theo thứ tự những chủ đề từ mức vật lý đến giao
thức.
Chƣơng 1 MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU VÀ SỰ CHUẨN HÓA
Chƣơng này đƣợc trình bày thành các mục chính đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Thông tin và truyền thông : một vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm trong nền kinh tế mới nền
kinh tế thông tin , nền kinh tế trí thức, nền kinh tế học hỏi, nền kinh tế số
Cái nhìn tổng quát về mạng số liệu
Tổ chức về mạng mạng truyền số liệu hiện đại , Các kỹ thuật đƣợc dùng để truyền số liệu
Những vấn đề căn bản trong chuẩn hóa và mô hình tham chiếu của mạng
Chƣơng 2 GIAO TIẾP VẬT LÝ VÀ MÔI TRƢỜNG TRUYỀN DỮ LIỆU
Chƣơng này bao gồm những nội dung :
Các loại tín hiệu :
Sự suy giảm và biến dạng tín hiệu
Môi trƣờng truyền dẫn
Chuẩn giao tiếp vật lý
Chƣơng 3 GIAO TIẾP KẾT NỐI SỐ LIỆU
Chƣơng này đƣợc trình bày thành các mục chính nhƣ sau:
Các khái niệm cơ bản về truyền số liệu.
Thông tin nối tiếp không đồng bộ
Thông tin nối tiếp đồng bộ
Mạch điều khiển truyền số liệu
Các thiết bị điều khiển
Chƣơng 4 CÁC GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN LIÊN KẾT SỐ LIỆU.
Chƣơng này đƣợc trình bày thành các mục chính đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Tông quan về điều khiển liên kết dữ liệu
Các môi trƣờng ứng dụng
Các giao thức thiên hƣớng ký tự
Các giao thức thiên hƣớng bit
Chƣơng 5 XỬ LÝ SỐ LIỆU TRUYỀN
Chƣơng này coc các nội dung nhƣ sau:
Mã hóa số liệu mức vật lý
Phát hiện lỗi và sửa sai
Mật mã hóa số liệu
Nén số liệu
Kỹ thuật truyền số liệu trong mạng máy tính cục bộ
Trong khi biên soạn mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng cũng không tránh khỏi thiếu sót.
Chúng tôi mong bạn đọc xa gần đóng góp ý kiến để nhày càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2007
Tác giả
2
CHƢƠNG 1
MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU VÀ SỰ CHUẨN HÓA
I PHẦN GIỚI THIỆU
Chƣơng này đƣợc trình bày thành các mục chính đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Thông tin và truyền thông : một vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm trong nền kinh tế
mới nền kinh tế thông tin , nền kinh tế trí thức, nền kinh tế học hỏi, nền kinh tế số
Cái nhìn tổng quát về mạng số liệu
Tổ chức về mạng mạng truyền số liệu hiện đại , Các kỹ thuật đƣợc dùng để truyền số
liệu
Những vấn đề căn bản trong chuẩn hóa và mô hình tham chiếu của mạng
Mục đích : giúp sinh viên thấy rõ vai trò của truyền thông dữ liệu đóng vai trò quan trọng
trong cuộc sống của con ngƣời trong thế giới văn minh hiện đại. Những khái niệm ban đầu nhƣng
hết sức cần thiết trong lĩnh vực thông tin nhƣ các dạng thông tin. Phân biệt một cách chính xác
giữa thông tin và tín hiệu, gia công chế biến tín hiệu cho phù hợp với mục đích và phù hợp với
đƣờng truyền vật lý, số hóa các dạng tín hiệu, Xử lý các dạng tín hiệu số. Hiểu biết một cách tổng
quát về mạng số liệu để tổ chức truyền đi trong mạng sao cho có hiệu quả nhất, biết một cách
sâu sắc sự kết hợp giữa phần cứng, các giao thức truyền thông các thuật toán đã tạo ra các hệ
thống truyền số liệu hiện đại
Yêu cầu : Mỗi sinh viên khi đọc hiểu chƣơng này phải tự mình đánh giá kiến thức của mình
theo các vấn đề chính sau :
Tin tức và tín hiệu đƣợc hiểu nhƣ thế nào ?
Mô hình tổng quát của một hệ thống truyền số liệu
Sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra hệ thống truyền số liệu
hiện đại và mô hình hệ thống truyền số liệu hiện đại đƣợc trình bày nhƣ thế nào ?
Các kỹ thuật đã đƣợc ứng dụng để truyền số liệu trên mạng số liệu hiện đại đƣợc chuẩn
hóa nhƣ thế nào
II. NỘI DUNG
1.1. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Thông tin liên lạc đóng vai trò hết sức quang trọng trong cuộc sống, hầu hết chúng ta luôn gắn
liền với một vài dạng thông tin nào đó. Các dạng trao đổi tin có thể nhƣ: đàm thoại ngƣời với
ngƣời, đọc sách, gửi và nhận thƣ, nói chuyện qua điện thoại, xem phim hay truyền hình, xem triển
lãm tranh , tham dự diễn đàn . . .
Có hàng nghìn ví dụ khác nhau về thông tin liên lạc, trong đó gia công chế biến để truyền đi
trong thông tin số liệu là một phần đặc biệt trong lĩnh vực thông tin.
3
Máy tính A Máy tính B
Thông tin user - đến - user
AP
AP
Thông tin
Máy tính - đến – máy tính
Hệ thống phục vụ Hệ thống phục vụ
truyền tin truyền tin
Thông tin máy tính–đến – mạng
Mạng truyền số liệu
AP = Applicayion process : Quá trình ứng dụng
Hình 1.1. Một hệ thống thông tin cơ bản
Từ các ví dụ trên chúng ta nhận thấy rằng mỗi hệ thống truyền tin đều có các đặc trƣng riêng
nhƣng có một số đặc tính chung cho tất cả các hệ thống. Đặc trƣng chung có tính nguyên lý là tất
cả các hệ thống truyền tin đều nhằm mục đích chuyển tải thông tin từ điểm này đến điểm
khác.Trong các hệ thống truyền số liệu, thƣờng gọi thông tin là dữ liệu hay thông điệp.Thông điệp
có nhiều dạng khác nhau, để truyền thông điệp từ một điểm này đến điểm khác cần phải có sự
tham gia của 3 thành phần của hệ thống: nguồn tin là nơi phát sinh và chuyển thông điệp lên môi
trƣờng truyền, môi trƣờng là phƣơng tiện mang thông điệp tới đích thu. Các phần tử này là yêu
cầu tối thiểu trong bất cứ quá trình truyền tin nào. Nếu một trong các thành phần này không tồn
tại , truyền tin không thể xảy ra . Một hệ thống truyền tin thông thƣờng đƣợc miêu tả trên hình.
Các thành phần cơ bản có thể xuất hiện dƣới dạng khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống. Khi xây
dựng các thành phần của một hệ thống truyền tin, cần phải xác định một số các yếu tố liên quan
đến phẩm chất hoạt động của nó.
Để truyền tin hiệu quả các chủ để phải hiểu đƣợc thông điệp. Nơi thu nhận thông điệp phải có
khả năng dịch thông điệp một cách chính xác. Điều này là hiển nhiên bởi vì trong giao tiếp hàng
ngày nếu chúng ta dùng một từ mà ngƣời ta không thể hiểu thì hiệu quả thông tin không đạt yêu
cầu .Tƣơng tự, nếu máy tính mong muốn thông tin đến với tốc độ chỉ định và ở một dạng mã nào
đó nhƣng thông tin lại đến với tốc độ khác và với dạng mã khác thì rõ ràng không thể đạt đƣợc
hiệu quả truyền.
Các đặc trƣng toàn cục của một hệ thống truyền đƣợc xác định và bị giới hạn bởi các thuộc
tính riêng của nguồn tin, của môi trƣờng truyền và đích thu. Nhìn chung, dạng thông tin cần
truyền quyết định kiểu nguồn tin, môi trƣờng và đích thu .
Trong một hệ thống truyền, hiện tƣợng nhiễu có thề xảy ra trong tiến trình truyền và thông
điệp có thể bị ngắt quãng. Bất kỳ sự xâm nhập không mong muốn nào vào tín hiệu đều bị gọi là
nhiễu. Có nhiều nguồn nhiễu và nhiều dạng nhiễu khác nhau.
4
Hiểu biết đƣợc các nguyên tắc căn bản về truyền tin sẽ giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận một
lĩnh vực đặc biệt hấp dẫn đó là thông tin số liệu.Thông tin số liệu liên quan đến một tổ hợp nguồn
tin , môi trƣờng và máy thu trong các kiểu mạng truyền số liệu khác nhau.
1.2. CÁC DẠNG THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Tất cả những gì mà con ngƣời muốn trao đổi với nhau đƣợc hiểu là thông tin những thông tin
nguyên thuỷ này đƣợc gia công chế biến để truyền đi trong không gian đƣợc hiểu là tín hiệu. Tuỳ
theo việc sử dụng đƣờng truyền, tín hiệu có thể tạm chia tín hiệu thành hai dạng : tín hiệu điện-từ
và tín hiệu không phải điện từ . Việc gia công tín hiệu cho phù hợp với mục đích và phù hợp với
đƣờng truyền vật lý đƣợc gọi là xử lý tín hiệu
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ tin học đã tạo ra một công nghệ mới về truyền số
liệu. Máy tính với những tính năng vô cùng to lớn đã trở thành hạt nhân trong việc xử lý thông tin,
điều khiển các quá trình truy nhập số liệu, máy tính và các hệ thống thông tin tạo thành một hệ
thống truyền số liệu.
Có 2 nguồn thông tin đó là thông tin tƣơng tự và thông tin số . Trong đó nguồn thông tin tƣơng
tự liên tục theo sự thay đổi của giá trị vật lý thể hiện thông tin với đặc tính chất lƣợng nhƣ tiếng
nói, tín hiệu hình ảnh , còn nguồn thông tin số là tín hiệu gián đoạn thể hiện thông tin bởi nhóm
các giá trị gián đoạn xác định đặc tính chất lƣợng bằng quan hệ với thời gian nhƣ tín hiệu số liệu.
Thông tin số có nhiều ƣu điểm hơn so với thông tin tƣơng tự nhƣ : thông tin số có nhiều khả
năng chống nhiễu tốt hơn vì nó có các bộ lặp để tái tạo lại tín hiệu, cung cấp chất lƣợng truyền
dẫn tốt hơn với các khoảng cách, nó kết hợp đƣợc mọi nguồn dịch vụ hiện đang có, nó tạo ra đƣợc
một tổ hợp truyền dẫn số và tổng đài số. Những phần tử bán dẫn dùng trong truyền dẫn số là
những mạch tổ hợp nó đƣợc sản xuất hàng loạt, và mạng liên lạc trở thành mạng thông minh vì dễ
chuyển đổi tốc độ cho các loại dịch vụ khác nhau thay đổi thủ tục, xử lý tín hiệu số (DSP) chuyển
đổi phƣơng tiện truyền dẫn ...
Hệ thống thông tin số cho phép thông tin điều khiển đƣợc cài đặt vào và tách dòng thông tin
thực hiện một cách độc lập với với bản chất của phƣơng tiện truyền tin ( cáp đồng trục, cáp sợi
quang, vi ba, vệ tinh..),. Vì vậy thiết bị báo hiệu có thể thiết kế riêng biệt với hệ thống truyền dẫn.
Chức năng điều khiển có thể thay đổi mà không phụ thuộc vào hệ thống truyền dẫn, ngƣợc lại hệ
thống có thể nâng cấp không ảnh hƣởng tới các chức năng điều khiển ở cả 2 đầu của đƣờng truyền
1.3 KHÁI QUÁT MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
Ngày nay với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra một bƣớc tiến dài trong lĩnh
vực truyền số liệu. Sự kết hợp giữa phần cứng, các giao thức truyền thông các thuật toán đã tạo ra
các hệ thống truyền số liệu hiện dại, những ký thuật cơ sở vẫn đƣợc dùng nhƣng chúng đƣợc xử lý
tinh vi hơn. Về cơ bản một hệ thống truyền số liệu hiện đại mô tả nhƣ hình 1..2. :
5
Giao tiếp
Giao tiếp DTE - DCE
DTE - DCE
DTE DCE DTE
DCE
Kênh truyền tin
Hệ thống truyền ( nhận) tin Hệ thống nhận ( truyền ) tin
Hình 1.2 Mô hình mạng truyền số liệu hiện đại
a). DTE ( Data Terminal Equipment – Thiết bị đầu cuối dữ liệu)
Đây là thiết bị lƣu trữ và xử lý thông tin. Trong hệ thống truyền số liệu hiện đại thi DTE
thƣờng là máy tính hoặc máy Fax hoặc là trạm cuối ( terminal). Nhƣ vậy tất cả các ứng dụng của
ngƣời sử dụng ( chƣơng trình, dữ liệu ) đều nằm trong DTE Chức năng của DTE thƣờng lƣu trữ
các phần mềm ứng dụng , đóng gói dữ liệu rồi gửi ra DCE hoặc nhận gói dữ liệu từ DCE theo một
giao thức ( protocol) xác định DTE trao đổi với DCE thông qua một chuẩn giao tiếp nào đó . Nhƣ
vậy mạng truyền số liệu chính là để nối các DTE lại cho phép chúng ta phân chia tài nguyên , trao
đổi dữ liệu và lƣu trữ thông tin dùng chung
b). DCE (Data Circuit terminal Equipment- Thiết bị cuối kênh dữ liệu )
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các thiết bị dùng để nối các DTE với các đƣờng ( mạng) truyền
thông nó có thể là một Modem, Multiplexer, Card mạng...hoặc một thiết bị số nào đó nhƣ một
máy tính nào đó trong trƣờng hợp máy tính đó là một nút mạng và DTE đƣợc nối với mạng qua
nút mạng đó. DCE có thể đƣợc cài đặt bên trong DTE hoặc đứng riêng nhƣ một thiết bị độc lập.
Trong thiết bị DCE thƣờng có các phần mềm đƣợc ghi vào bộ nhớ ROM phần mềm và phần cứng
kết hợp với nhau để thực hiện nhiệm vụ của nó vẫn là chuyển đổi tín hiệu biểu diễn dữ liệu của
ngƣời dùng thành dạng chấp nhận đƣợc bởi đƣờng truyền. Giữa 2 thiết bị DTE việc trao đổi dữ
liệu phải tuân thủ theo chuẩn, dữ liệu phải gửi theo một Format xác định. Thí dụ nhƣ chuẩn trao
đổi dữ liệu tầng 2 của mô hình 7 lớp là HDLC ( High level Data Link Control) Trong máy Fax thì
giao tiếp giữa DTE và DCE đã thiết kế và đƣợc tích hợp vào trong một thiết bị, phần mềm điều
khiển đƣợc cài đặt trong ROM.
6
c). Kênh truyền tin
Kênh truyền tin là môi trƣờng mà trên đó 2 thiết bị DTE trao đổi dữ liệu với nhau trong phiên
làm việc
DTE DTE
C D E F
Cáp đồng Cáp sợi
trục quang
Modem Transducerr
Hình 1.3. Kênh thông tin
Trong môi trƣờng thực này 2 hệ thông đƣợc nối với nhau bằng một đoạn cáp đồng trục và một
đoạn cáp sợi quang, modem C để chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tƣơng tự để truyền trong cáp
đồng trục modem D lại chuyển tín hiệu đó thành tín hiệu số và qua Tranducer E để chuyển đổi từ
tín hiệu điện sang tín hiệu quang để truyền trên cáp sợi quang cuối cùng Tranducer F lại chuyển
tín hiệu quang thành tín hiệu điện để tới DTE
1.4. MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
Mạng truyền số liệu bao gồm hai hay nhiều hệ thống truyền ( nhận ) tin nh− hình 1..2.đ−ợc
ghép nối với nhau theo nhiều hình thức nh− phân cấp hoặc phân chia thành các trung tâm xử lý
trao đổi tin với các chức năng riêng ...
Mạng truyền số liệu là một hệ thống nhằm nối các máy tính lại với nhau, sự thông tin giữa
chúng đƣợc thực hiện bởi các giao thức đã đƣợc chuẩn hoá, có nghĩa các phần mềm trong các
máy tính khác nhau có thể cùng nhau giải quyết một công việc hoặc trao đổi thông tin với nhau.
Các ứng dụng tin học ngày càng rộng rãi do đó đã đẩy các hƣớng ứng dụng mạng xử lý số
liệu, mạng đấu nối có thể có cấu trúc tuyến tính cấu trúc vòng cấu trúc hình sao... Cấu trúc mạng
phải có khả năng tiếp nhận các đặc thù khác nhau của các đơn vị tức là mạng phải có tính đa năng
, tính tƣơng thích
Mạng số liệu đƣợc thiết kế nhằm mục đích có thể nối nhiều thiết bị đầu cuối với nhau . Để
truyền số liệu ta có thể dùng mạng điện thoại hoặc dùng đƣờng truyền riêng có tốc độ cao . Dịch
vụ truyền số lỉệu trên kênh thoại là một trong các dịch vụ đầu tiên của việc truyền số liệu. Trên
mạng này có thể có nhiều máy tính cùng chủng loại hoặc khác loại đƣợc ghép nối lại với nhau,
khi đó cần giải quyết những vấn đề phân chia tài nguyên . Để các máy tính ở các đầu cuối có thể
làm việc đƣợc với nhau cần phải có cùng một protocol nhất định .
Dạng thức của phƣơng tiện truyền số liệu đƣợc qui định bởi bản chất tự nhiên của ứng dụng,
bởi số lƣợng máy tính liên quan và khoảng cách vật lý giữa chúng. Các dạng truyền số liệu trên
các dạng sau:
a) Nếu chỉ có hai máy tính và cả hai đều đặt ở một văn phòng, thì phƣơng tiện truyền số liệu có
thể chỉ gồm một liên kết điểm nối đơn giản.Tuy nhiên, nếu chúng toạ lạc ở những vị trí khác
nhau trong một thành phố hay một quốc gia thì phải cần đến các phƣơng tiện truyền tải công
7
cộng.. Mạng điên thoại công cộng đƣợc dùng nhiều nhất, trong trƣờng hợp này sẽ cần đến bộ
thích nghi gọi là Modem. Sắp xếp truyền theo dạng này đƣợc trình bày trên hình1.4
AP AP
Hệ thống phục vụ Hệ thống phục vụ
Truyền tin Truyền tin
PSTN
Modem Modem
Hình 1.4 Truyền số liệu nối qua mạng điện thoại công cộng dùng modem
b) Khi cần nhiều máy tính trong một ứng dụng, một mạng chuyển mạch sẽ đƣợc dùng cho
phép tất cả các máy tính có thể liên lạc với nhau vào bất cứ thời điểm nào. Nếu tất cả máy tính
đều nằm trong một toà nhà , có thể xây dựng một mạng riêng .Một mạng nhƣ vậy đƣợc xem nhƣ
mạng cục bộ LAN (Local Area Network) .Nhiều chuẩn mạng LAN và các thiết bị liên kết đã đƣợc
tạo ra cho các ứng dụng thực tế . Hai hệ thống mạng Lan cơ bản đƣợc trình bày trên hình 1.5.
Khi máy tính đƣợc đặt ở nhiều nơi cách xa nhau cần liên lạc với nhau, phải dùng đến các
phƣơng tiện công cộng .Việc liên kết máy tính này tạo nên một mạng rộng lớn, đƣợc gọi là mạng
diện rộng WAN (Wide Area Network). Kiểu mạng WAN đƣợc dùng phụ thuộc vào tƣờng ứng
dụng tự nhiên .
Máy tính A Máy tính B
AP
AP
Hệ thống phục vụ Hệ thống phục vụ
Truyền tin Truyền tin
Hình 1.5. Các hệ thống LAN cơ bản ( liên kết LAN qua backbone trong một văn phòng )
Ví dụ nếu tất cả các máy tính đều thuộc về một công ty và có yêu cầu truyền một số lƣợng dữ
liệu quan trọng giữa các điểm , thì giải pháp đơn giản nhất cho vắn đề là thuê các đƣờng truyền từ
nhà cung cấp phƣơng tiện truyền dẫn và xây dựng hệ thống chuyển mạch riêng tại một đIểm để
tạo thành mạng tƣ nhân .
8
Các giải pháp thuê kênh chỉ hiệu quả đối với các công ty lớn vì có tải hữu ích để cân đối với giá
thuê kênh. Trong hầu hết các trƣờng hợp khác đều cần đến các mạng truyền dẫn công cộng . Bên
cạnh việc cung cấp dịch vụ điện thoại công cộng, ngày nay hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ
truyền dẫn đều cung cấp một dịch vụ chuyển mạch số liệu mang tính công cộng. Thật ra các mạng
này tƣơng tự nhƣ mạng PSTN là đƣợc liên kết quốc tế, chỉ khác ở chỗ đƣợc thiết kế chuyên cho
truyền số liệu . Nhƣ vậy các ứng dụng liên quan đến máy tính đƣợc phục vụ bởi mạng số liệu
chuyển mạch công cộng PSDN. Ngoài ra còn có thể chuyển đổi các mạng PSTN có sẵn sao cho
có thể truyền đƣợc số liệu mà không cần dùng modem.Các mạng này hoạt động trong chế độ số
(digital) hoàn toàn đƣợc gọi là mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN
1.4.1. Phân loại mạng truyền số liệu
Mạng truyền số liệu đa dạng về chủng loại cũng nhƣ về số lƣợng , có nhiều cách phân chia
mạng số liệu
a). Phân loại theo địa lý
Mạng nội bộ
Mạng diện rộng
Mạng toàn cầu
b). Phân loại theo tính chất sử dụng mạng
Mạng truyền số liệu kí sinh
Mạng truyền số liệu chuyên dụng
c). Phân loại theo topo mạng
Mạng tuyến tính
Mạng hình sao
Mạng vòng
d). Phân loại theo kỹ thuật
Mạng chuyển mạch kênh
Mạng chuyển mạch gói
Mạng chuyển mạch thông báo
1.4.2. Kỹ thuật chuyển mạch giữa các node trong mạng
Để thực hiện việc liên lạc giữ các thuê bao ngƣời ta tạo ra mạng liên lạc với các NODE. Các
thuê bao đƣợc nối đến các node . các thuê bao đƣợc nối vào mạng thông qua các Node. Số lƣợng
các node phụ thuộc vào độ lớn của mạng, nhƣ vậy mỗi thuê bao chị cần một cổng I/O.
Mỗi mạng bao gồm các Node , các node đƣợc nối với nhau , số liệu sẽ truyền từ ngƣời gửi đến
ngƣời nhận theo con đƣờng thông qua mạng, các Node đƣợc nối với nhau theo hƣớng truyền, số
liệu đƣợc định đƣờng từ Node này sang node này sang node khác.
1.4.2.1. Kỹ thuật chuyển mạch kênh
Liên lạc thông qua chuyển mạch kênh đặc trƣng bởi việc cung cấp các đƣờng nối cố định giữa
2 thuê bao. Sự liên lạc qua mạng chuyển mạch kênh bao gồm 3 giai đoạn : xác lập, truyền số liệu
và giải phóng mạch
a) Xác lập mạch
Trƣớc khi có thể truyền số liệu , đƣờng truyền cần đƣợc thiết lập, Từ thuê bao truy nhập vào
một node , node này cần phải tìm các nhánh đi qua một số node khác để đến đƣợc thuê bao bị gọi
việc tìm kiếm này dựa vào các thông tin về tìm đƣờng và các thông số khác, cuối cùng khi 2 node
thuộc thuê bao gọi và bị gọi đƣợc nối với nhau nó cần kiểm tra xem node thuộc thuê bao bị gọi có
bận không. Nhƣ vậy là con đƣờng nối từ thuê bao gọi đến thuê bao bị gọi đã đƣợc thiết lập
9
b) Truyền số liệu
Thông tin bắt đầu truyền từ điểm A đến điểm E có thể trong dạng số hoặc tƣơng tự qua điểm
nối mạch bên trong mỗi node, sự nối mạch cho phép truyền 2 chiều toàn phần và dữ liệu có thể
truyền 2 chiều.
c) Giải phóng mạch
Sau khi hoàn thành sự truyền, có tín hiệu báo của thuê bao gọi (A) hoặc bị gọi (E) báo cho các
node trung gian giải phóng sự nối mạch, đƣờng nối từ A đến E không còn nữa. Đƣờng nối đƣợc
thiết lập trƣớc khi truyền dữ liệu nhƣ vậy dung lƣợng các kênh cần phải dự trữ cho mỗi cặp thuê
bao và ở mỗi node cũng phải có lƣợng chuyển mạch tƣơng ứng bên trong để bảo đảm bảo đƣợc sự
yêu cầu nối mạch. Trong bộ chuyển mạch số lƣợng kênh nối phải bảo đảm bảo suốt cả quá trình
yêu cầu nối cho dù có hay không có dữ liệu truyền qua.
Tuy nhiên khi đƣờng nối giữa 2 thuê bao đƣợc nối thì dữ liệu đƣợc truyền trên một đƣờng cố
định.
1.4.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch thông báo
Chuyển mạch kênh có 2 nhƣợc điểm:
2 thuê bao cần phải hoạt động trong cùng thời gian truyền
Những nguồn cung cấp cũng phải ổn định và cung cấp qua mạng giữa 2 thuê bao
Hiện nay những bức điện báo, thƣ điện tử, Files của máy tính đƣợc gọi là những thông báo và nó
đƣợc truyền qua mạng nhƣ sự trao đổi những dữ liệu số đƣợc trao đổi 2 chiều giữa các thuê bao .
Một trong những loại mạch để phục vụ sự trao đổi thông tin đó đƣợc gọi là chuyển mạch thông
báo .
Với chuyển mạch thông báo không tồn tại sự thiết lập và cung cấp lộ trình cố định giữa 2 thuê
bao, mỗi thuê bao muốn truyền một thông báo, nó sẽ gán địa chỉ của ngƣời nhận vào thông báo.
Thông báo sẽ đƣợc chuyển qua mạng từ node này qua node khác.Tại mỗi node thông báo đƣợc
nhận tạm giữ và chuyển sang node khác . các node thông thƣờng là những máy tính nó giữ thông
báo ở bộ đệm. Thời gian trễ ở mỗi bộ đệm bao gồm cả thời gian nhận thông báo vào node và
thời gian xếp hàng chờ để đến lƣợt mình đƣợc chuyển đến node sau . Hệ thống chuyển mạch
thông báo là hệ thống luôn giữ và chuyển tiếp.
1.4.2.3.Chuyển mạch gói
Chuyển mạch gói gần giống chuyển mạch thông báo . Chỗ khác nhau cơ bản là độ dài của một
khối dữ liệu đƣa vào mạng đƣợc chế thành các gói và đƣợc gửi đi tại từng thời điểm, mỗi gói bao
gồm dữ liệu cùng với địa chỉ và các thông số cần thiết, các gói không phải là file .
Trong mạng chuyển mạch gói có 2 cách truyền gói đƣợc dùng : Datagram và Virtual Circuit
1. DATAGRAM : các gói là độc lập giống nhƣ trong chuyển mạch thông báo, các thông báo
độc lập nhau. Cách truyền nhƣ vậy, mỗi gói độc lập đƣờng đi có thể không giống nhau gọi là
DATAGRAM ( DG)
2. MẠCH ẢO ( Virtual Circuit ) : Trong mạch ảo sự nối logic mạch đƣợc thiết lập trƣớc khi
truyền mỗi gói, mỗi gói bây giờ gồm cả nhận dạng VC và dữ liệu. Mỗi Node với con đƣờng đã
định biết đƣợc cần phải truyền gói trực tiếp đến đâu không cần phải tìm đƣờng nữa. Một trong 2
trạm sẽ chấm dứt kết nối bằng cách truyền gói CLEAR REQUEST
10
Cùng một thời gian một trạm có thể có nhiều VC đến một trạm khác và có thể có nhiều VC đến
nhiều trạm khác. Nhƣ vậy tính chất cơ bản của VC là đƣờng nối logic giữa 2 trạm đƣợc thiết lập
trƣớc khi truyền dữ liệu , điều đó không có nghĩa là có một con đƣờng cụ thể nhƣ trong chuyển
mạch kênh. Gói đƣợc giữ ở một node và sắp hàng để đƣợc đƣa ra trên đƣờng nối. Chỗ khác với
DATAGRAM là trong VC NODE không cần tìm đƣờng cho mỗi gói mà nó chỉ làm một lần cho
một lần nối.
Chú ý : Nếu một Node bị hƣ tất cả các VC qua Node đều bỏ, còn với DG nếu node đó bị hƣ
thì gói tìm con đƣờng khác.
Những điều chính yếu của mạng chuyển mạch gói là :
Routing : Chức năng đầu tiên của PS là nhận những gói từ trạm nguồn và cung cấp nó đến ngƣời
nhận, để hoàn thành việc đó, một hoặc nhiều con đƣờng thông qua mạng đƣợc chọn, thông thƣờng
khả năng cho phép nhiều hơn 1. Điều đó có nghĩa là con đƣờng đƣợc chọn cần phải đảm bảo một
số yêu cầu cần thiết trong chức năng đƣờng truyền nhƣ chính xác , đơn giản, ổn định hợp lý tối
ƣu
Sự chọn đƣờng dựa vào tiêu chuẩn đơn giản là chọn đƣờng ngắn nhất ( một đƣờng với node ít
nhất ) thông qua mạng. Thực tế là ngƣời ta thƣờng dùng các con đƣờng có thời gian đi là nhỏ
nhất, Nhƣng không phải khi nào con đƣờng đi có thời gian nhỏ nhất cũng là con đƣờng ngắn
nhất. Giá trị nhỏ nhất bao gồm cho từng đƣờng và đƣờng thông qua mạng bao gồm tích luỹ giá trị
bé nhất của các đƣờng thành phần, Những điểm cần quyết định khi lựa chọn gồm:
Sự quyết định về thời gian
Sự quyết định về vị trí
Routing phân tán
Routinh tập trung
Một trong những cách tìm đƣờng đơn giản là tìm đƣờng cố định. Trong trƣờng hợp đó, một
con đƣờng đƣợc xác định cho một cặp nguồn. Một thƣ mục tìm đƣờng tại trung tâm đƣợc tạo
nên. thƣ mục cho ta Node nguồn Node đích và node lân cận phải qua. Thƣ mục đƣợc lƣu lại ở bộ
điều khiển trung tâm mạng.
Một kỹ thuật tìm đƣờng đơn giản khác là tìm đƣờng động, Kỹ thuật này không yêu cầu bất kỳ
thông tin nào của mạng và nó làm việc nhƣ sau :
Gói gửi từ một nguồn đến mọi Node lân cận. ở tại mỗi node đến, gói vừa mới đến lại chuyển đi
trên trên mọi đƣờng ra, ngoài đƣờng nó đến, và cứ tiếp tục nhƣ vậy
Trafic control : giá trị lƣu lƣợng trong mạng cần phải điều hoà để tăng hiệu suất và ổn định công
suất. các phần tử của Traffic control..Traffic control có 4 loại với mục đích khác nhau : Flow
control, Congestion control, Deadlock control.
Flow control liên quan đến việc điều chỉnh lƣu lƣợng của dữ liệu truyền giữa 2 điểm, cơ
sở của Flow control là cho phép bộ thu với lƣu lƣợng sao cho không bị tràn .
Điển hình của Flow control là thực hiện với một số loại kỹ thuật nhƣ cửa sổ trƣợt
Congestion control là kiểm tra sự nghẽn mục đích là nắm đƣợc số của packet đƣợc đƣa
vào mạng theo mức . Mạng chuyển mạch gói là là một mạng xếp hàng tại mỗi Node, các
gói đƣợc xếp hàng để dƣa ra theo một đƣờng ra nào đó, nếu nhƣ số lƣợng các gói đến xếp
11
hàng nhiều hơn nhiều hơn lƣợng các gói có thể truyền thì độ lớn của hàng càng phình ra,
còn nếu nhƣ lƣợng các gói đến ( tốc độ) ít hơn lƣợng gửi đi thì vấn dề xếp hàng không xảy
ra và tốc độ đến bằng tốc độ truyền đi. Trên mỗi đƣờng có các gói đến hoặc đi. Ta có thể
giả thiết rằng có 2 buffer cho mỗi đƣờng 1 dành cho các gói đến và 1 dành cho gói xếp
hàng chuyển đi.
Trong trƣờng hợp, gói đến nó đƣợc lƣu lại ở bộ nhớ đệm đến của đƣờng dây tƣơng ứng, Node
kiểm tra gói đến và quyết định đƣờng đi và chuyển gói đó đến buffer ra thích hợp. gói đƣợc xếp
hàng chờ đƣa ra với khả năng nhanh nhất, Nếu nhƣ gói đến quá nhanh so với hoạt động của Node
hoặc quá nhanh so với việc xoá trong bộ nhớ đệm ra thì đƣơng nhiên gói sẽ đến mà không đƣợc
giữ lại và làm cho đƣờng truyền bị nghẽn.
Deadlock control Một Node không chấp nhận chuyển tiếp các gói vì nó không có buffer để
dùng
Error control chức năng cuối cùng của chuyển mạch gói là kiểm tra sai có nhiều nguyên
nhân dẫn đến sai, mất gói trong chuyển mạch gói đó là : Đƣờng nối hƣ, Node hƣ, Trạm
thu nhận hƣ
1.5. CHUẨN HOÁ VÀ MÔ HÌNH THAM CHIẾU OSI
1.5.1. Kiến trúc phân tầng
Để giảm độ phức tạp khi thiết kế và cài đặt mạng mạng số liệu đƣợc thiết kế theo quan điểm
kiến trúc 7 tầng nguyên tắc là : mỗi hệ thống trong một mạng đều có số lƣợng tầng là 7 chức năng
của mỗi tầng là nhƣ nhau , xác định giao diện giữa 2 tầng kề nhau và giao thức giữa 2 tầng đồng
mức của 2 hệ thống kết nối với nhau .
Trên thực tế dữ liệu không đƣợc truyền trực tiếp từ tầng thứ i của hệ thống này sang tầng thứ i
của hệ thống kia ( trừ tầng thấp nhất trực tiếp sử dụng đƣờng truyền vật lý ) . Từ hệ thống gửi
truyền sang hệ thống nhận theo quy trình nhƣ sau :
Dữ liệu từ tầng i của hệ thống gửi sẽ đi từ tầng trên xuống tầng dƣới và tiếp tục đến tầng dƣới
cùng – tầng vật lý qua đƣờng truyền vật lý chuyển đến hệ thống nhận và dữ liệu sẽ đi ngƣợc lên
các tầng trên đến tầng đồng mức thứ i. Nhƣ vậy 2 hệ thống kết nối với nhau chỉ có tầng vật lý mới
có kết nối vật lý còn các tầng khác chỉ có kết nối logic
1.5.2. Mô hình tham chiếu
Mô hình OSI đƣợc hình thành vào năm 1974 bởi hội đồng các tiêu chuẩn đƣợc biết nhƣ tổ
chức các tiêu chuẩn quốc tế (ISO). Mô hình này, nhƣ là mô hình liên kết các hệ thống mở, hoặc
mô hình OSI, phân chia hệ thống thông tin thành 7 lớp. Mỗi lớp thực hiện một chức năng riêng
biệt nhƣ một phần công việc để cho phép các chƣơng trình ứng dụng trên các hệ thống khác liên
lạc, nếu nhƣ chúng đang hoạt động trên cùng một hệ thống.
Mô hình OSI là một mô hình kiến trúc cơ bản. Mô hình không dành riêng cho phần mềm hoặc
phần cứng nào. OSI miêu tả các chức năng của mỗi lớp nhƣng không cung cấp phần mềm hoặc
thiết kế phần cứng để phục vụ cho mô hình này. Mục đích sau cùng của mô hình là cho khả năng
hoạt động tƣơng lai của nhiều thiết bị truyền thông.
Một thiết bị truyền thông có thể đƣợc thiết kế dựa trên mô hình này. Thông qua việc đề cập
nhiều lần bởi các qui định của LAN, có một số dữ liệu và thông tin thoại đƣợc thiết kế theo mô
hình OSI.
12
Có 7 và chỉ 7 lớp tạo lên mô hình này (Việc qui định các mức và các lớp có thể đƣợc sử dụng,
hình 1.6 mô tả các lớp theo trình tự từ dƣới lên trên; Lớp vật lý (physical layer), lớp liên kết dữ
liệu Data link layer), lớp mạng (Network layer), lớp vận chuyển (Transport layer), lớp tập hợp
(Session layer), lớp trình bầy (presentation) và lớp ứng dụng (application layer). Mỗi lớp có một
mục đích riêng và có chức năng độc lập của chúng.
Application ứng dụng
Presentation Trình bày
Session Phiên
Transport Vận chuyển
Network Mạng
Datalink Liên kết dữ liệu
Physical Vật Lý
Hình 1.6.. Mô hình OSI
Physical layer: Lớp này định nghĩa các phƣơng pháp sử dụng để truyền và thu dữ liệu trên
mạng, nó bao gồm: cáp, các thiết bị đƣợc sử dụng để kết nối bộ giao tiếp mạng của trạm tới cáp.
Tín hiệu liên quan tới dữ liệu truyền/thu và khả năng xác định các lối dữ liệu trê phƣơng tiện
mạng ( the cable plant).
Datalink layer: lớp này đồng bộ hoá truyền dẫn và vận dụng điều khiển lối vào mức khung và
phục hồi thông tin có thể truyền trên lớp vật lí. Khuôn dạng khung và CRC (kiểm tra vòng) đƣợc
thực hiện tại các lớp vật lý. Lớp này thực hiện các phƣơng pháp truy nhập nhƣ Ethernet và Token
Ring. Nó luôn cung cấp địa chỉ lớp vật lí cho khung truyền.
Network layer: Lớp này điều khiển việc chuyển tiếp các thông báo giữa các trạm. Trên cơ sở
một số thông tin, lớp này sẽ cho phép dữ liệu theo trình tự giữa hai trạm để hạn chế cho cả hai
đƣờng logic và vật lí. Lớp này cho phép các khối dữ liệu đƣợc truyền tới các mạng khác thông
qua việc sử dụng một số thiết bị đƣợc biết nhƣ router. Qua các router đƣợc định nghĩa tại lớp này.
Transport layer: Lớp này cung cấp cho truyền dẫn end - to - end của dữ liệu ( trạm nguồn tới
trạm đích). Nó cho phép dữ liệu đƣợc truyền một cách tin cậy, và đảm bảo rằng dữ liệu đƣợc
truyền hoặc đƣợc thu không có lỗi, chính xác theo trình tự.
Session layer: Lớp này thiết lập, duy trì và cắt đứt liên kết giữa hai trạm trên một mạng. Lớp
này chịu trách nhiệm biên dịch địa chỉ tên trạm.
Presentation layer: Lớp này thực hiện chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền
dữ liệu của các ứng dụng qua môi trƣờng OSI.
Application layer: Lớp này đƣợc sử dụng cho các ứng dụng, đó là yếu tố để thực hiện trên
mạng. Các ứng dụng nhƣ truyền file, thƣ điện tử ...
Trên đây là những gì mà mô hình OSI đã thực hiện. Ngay sau khi mô hình OSI này ra đời thì
nó đƣợc dùng làm có sở để nối các hệ thống mở phục vụ cho các ứng dụng phân tán. Từ “mở” ở
đây nói lên khả năng hai hệ thống có thể kết nối để trao đổi thông tin với nhau, nếu chúng tuân thủ
theo mô hình tham chiến và các chuẩn liên quan.
Điều quan trọng nhất của mô hình OSI là đƣa ra các giải pháp cho vấn đề truyền thông giữa
các trạm không giống nhau . Hai hệ thống dù khác nhau nhƣ thế nào đều có thể truyền thông với
nhau nếu chúng bảo đảm những điều kiện sau :
13
Chúng cài đặt cùng một tập các chức năng truyền thông.
Các chức năng đó đƣợc tổ chức thành một tập các tầng các tầng đồng mức phải cung cấp
các chức năng nhƣ nhau
Các tầng đồng mức phải sử dụng một giao thức chung
Để bảo đảm bảo các điều kiện trên cần phải có các chuẩn. Các chuẩn phải xác định các chức
năng và dịch vụ của tầng. các chuẩn cũng phải cũng xác định các giao thức giữa các tầng đồng
mức . Mô hình OSI 7 lớp chính là cơ sở để xây dựng các chuẩn đó.
1.5.3. Phƣơng thức hoạt động
Ơ mỗi tầng trong mô hình OSI có 2 phƣơng thức hoạt động : phƣơng thức có liên kết
(connection oriented) và phƣơng thức không liên kết (connectionless)
Với phƣơng thức có liên kết trƣớc khi truyền dữ liệu cần thiết lập một liên lết logic giữa các
thực thể đồng mức. nhƣ vậy quá trình truyền thông gồm 3 giai đoạn:
Thiết lập liên kết logic : 2 thực thể đồng mức ở 2 hệ thống sẽ thƣơng lƣợng với nhau về các
thông số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau
Truyền dữ liệu : Dữ liệu sẽ đƣợc truyền với cơ chế kiểm soát và quản lý kèm theo ( nhƣ
kiểm soát lỗi , kiểm soát luồng, cắt/hợp dữ liệu )
Huỷ bỏ liên kết : giải phóng các tài nguyên hệ thống đã đƣợc cấp phát cho liên kết để dùng
cho các liên kết khác
Mỗi giai đoạn trên thƣờng đƣợc thể hiện bằng một hàm tƣơng ứng. Thí dụ hàm connect thể
hiện giai đoạn thiết lập liên kết, hàm Data thể hiện giai đoạn truyền dữ liệu và hàm Disconnect thể
hiện giai đoạn huỷ bỏ liên kết. Cùng với 4 hàm nguyên thuỷ trên cho mỗi giai đoạn ta sẽ có 12 thủ
tục chính để xây dựng các dịch vụ và các giao thức chuẩn theo kiểu OSI.
Còn đối với phƣơng thức không liên kết thì không cần thiết lập liên kết logic và mỗi đơn vị dữ
liệu đƣợc truyền độc lập với các đơn vị dữ liệu trƣớc hoặc sau nó. Phƣơng thức này chỉ có duy
nhất một giai đoạn truyền dữ liệu
So sánh 2 phƣơng thức hoạt động trên thi phƣơng thức có liên kết cho phép truyền dữ liệu tin
cậy, do đƣợc kiểm soát và quản lý chặt chẽ theo từng liên kết lôgic, nhƣng cài đặt khó khăn .
Phƣơng thức không liên kết cho phép các PDU có thể đƣợc truyền đi theo nhiều đƣờng khác nhau
để tới đích, thích nghi đƣợc với sự thay đổi trạng thái của mạng, nhƣng lại gặp phải khó khăn khi
tập hợp lại các PDU để chuyển tới ngƣời dùng. Về nguyên tắc 2 tầng lân cận không nhất thiết phải
dùng chung một phƣơng thức hoạt động.
III. PHẦN TÓM TẮT
Trong xã hội thông tin yêu cầu đƣợc có thông tin một cách nhanh chóng, chính xác , và kịp
thời là nhu cầu cần thiết của mọi ngƣời. Trên các phƣơng tiện truyền thông cần phải đảm bảo
phục vụ tốt nhƣ cầu này. Các sinh viên sau khi học xong chƣơng này sẽ phải nắm đƣợc các nội
dung chính nhƣ sau :
14
Chuyển đổi thông tin thành tín hiệu, các dạng tín hiệu, gia công chế biến tín hiệu, ƣu điểm nổi bật
của tín hiệu số. Các mạng truyền thông số liệu, những mô hình truyền thông cổ điển và các mô
hình truyền số liệu hiện đại. Các khối chính của mạng truyền số liệu hiện đại bao gồm:
Các thiết bị đầu cuối dữ liệu. DTE ( Data Terminal Equipment) Đây là thiết bị lƣu trữ và xử
lý thông tin. Trong hệ thống truyền số liệu hiện đại thi DTE thƣờng là máy tính hoặc máy Fax
hoặc là trạm cuối ( terminal). Nhƣ vậy tất cả các ứng dụng của ngƣời sử dụng ( chƣơng trình, dữ
liệu ) đều nằm trong DTE Chức năng của DTE thƣờng lƣu trữ các phần mềm ứng dụng , đóng gói
dữ liệu rồi gửi ra DCE hoặc nhận gói dữ liệu từ DCE theo một giao thức ( protocol) xác định DTE
trao đổi với DCE thông qua một chuẩn giao tiếp nào đó . Nhƣ vậy mạng truyền số liệu chính là để
nối các DTE lại cho phép chúng ta phân chia tài nguyên, trao đổi dữ liệu và lƣu trữ thông tin dùng
chung
Thiết bị cuối kênh dữ liệu DCE (Data Circuit terminal Equipment-) Đây là thuật ngữ dùng để
chỉ các thiết bị dùng để nối các DTE với các đƣờng ( mạng) truyền thông nó có thể là một
Modem, Multiplexer, Card mạng...hoặc một thiết bị số nào đó nhƣ một máy tính nào đó trong
trƣờng hợp máy tính đó là một nút mạng và DTE đƣợc nối với mạng qua nút mạng đó. DCE có
thể đƣợc cài đặt bên trong DTE hoặc đứng riêng nhƣ một thiết bị độc lập. Trong thiết bị DCE
thƣờng có các phần mềm đƣợc ghi vào bộ nhớ ROM phần mềm và phần cứng kết hợp với nhau để
thực hiện nhiệm vụ của nó vẫn là chuyển đổi tín hiệu biểu diễn dữ liệu của ngƣời dùng thành
dạng chấp nhận đƣợc bởi đƣờng truyền. Giữa 2 thiết bị DTE việc trao đổi dữ liệu phải tuân thủ
theo chuẩn, dữ liệu phải gửi theo một Format xác định. Thí dụ nhƣ chuẩn trao đổi dữ liệu tầng 2
của mô hình 7 lớp là HDLC ( High level Data Link Control) Trong máy Fax thì giao tiếp giữa
DTE và DCE đã thiết kế và đƣợc tích hợp vào trong một thiết bị, phần mềm điều khiển đƣợc cài
đặt trong ROM.
Kênh truyền tin Kênh truyền tin là môi trƣờng mà trên đó 2 thiết bị DTE trao đổi dữ liệu với
nhau trong phiên làm việc của mình
Phân loại mạng truyền số liệu theo các tiêu chí :
a). Phân loại theo địa lý
b). Phân loại theo tính chất sử dụng mạng
c). Phân loại theo topo mạng
d). Phân loại theo kỹ thuật
Kỹ thuật chuyển mạch giữa các node trong mạng
Kỹ thuật chuyển mạch kênh
Sự liên lạc qua mạng chuyển mạch kênh bao gồm 3 giai đoạn :
xác lập,
truyền số liệu
giải phóng mạch
Kỹ thuật chuyển mạch thông báo
Với chuyển mạch thông báo không tồn tại sự thiết lập và cung cấp lộ trình cố định giữa 2 thuê
bao,
giữ và chuyển tiếp.
Mỗi thuê bao muốn truyền một thông báo, nó sẽ gán địa chỉ của ngƣời nhận vào thông báo. Thông
15
báo sẽ đƣợc chuyển qua mạng từ node này qua node khác.Tại mỗi node thông báo đƣợc nhận tạm
giữ
và chuyển sang node khác . các node thông thƣờng là những máy tính nó giữ thông báo ở bộ đệm.
Thời gian trễ ở mỗi bộ đệm bao gồm cả thời gian nhận thông báo vào node và thời gian xếp
hàng
chờ để đến lƣợt mình đƣợc chuyển đến node sau . Hệ thống chuyển mạch thông báo là hệ thống
luôn
Chuyển mạch gói
Chuyển mạch gói gần giống chuyển mạch thông báo . Chỗ khác nhau cơ bản là độ dài của một
khối dữ liệu đƣa vào mạng đƣợc chế thành các gói và đƣợc gửi đi tại từng thời điểm, mỗi gói bao
gồm dữ liệu cùng với địa chỉ và các thông số cần thiết, các gói không phải là file .
Trong mạng chuyển mạch gói có 2 cách truyền gói đƣợc dùng : Datagram và Virtual Circuit
1. DATAGRAM : các gói là độc lập giống nhƣ trong chuyển mạch thông báo, các thông báo
độc lập nhau. Cách truyền nhƣ vậy, mỗi gói độc lập đƣờng đi có thể không giống nhau gọi là
DATAGRAM ( DG)
3. MẠCH ẢO ( Virtual Circuit ) : Trong mạch ảo sự nối logic mạch đƣợc thiết lập trƣớc khi
truyền mỗi gói, mỗi gói bây giờ gồm cả nhận dạng VC và dữ liệu. Mỗi Node với con đƣờng đã
định biết đƣợc cần phải truyền gói trực tiếp đến đâu không cần phải tìm đƣờng nữa. Một trong 2
trạm sẽ chấm dứt kết nối bằng cách truyền gói CLEAR REQUEST
Kiến trúc phân tầng
Để giảm độ phức tạp khi thiết kế và cài đặt mạng mạng số liệu đƣợc thiết kế theo quan điểm
kiến trúc 7 tầng nguyên tắc là : mỗi hệ thống trong một mạng đều có số lƣợng tầng là 7 chức năng
của mỗi tầng là nhƣ nhau , xác định giao diện giữa 2 tầng kề nhau và giao thức giữa 2 tầng đồng
mức của 2 hệ thống kết nối với nhau. Nhƣ vậy 2 hệ thống kết nối với nhau chỉ có tầng vật lý mới
có kết nối vật lý còn các tầng khác chỉ có kết nối logic
Mô hình tham chiếu
Mô hình OSI là một mô hình kiến trúc cơ bản. Mô hình không dành riêng cho phần mềm hoặc
phần cứng nào. OSI miêu tả các chức năng của mỗi lớp nhƣng không cung cấp phần mềm hoặc
thiết
kế phần cứng để phục vụ cho mô hình này. Mục đích sau cùng của mô hình là cho khả năng hoạt
động tƣơng lai của nhiều thiết bị truyền thông.
IV. PHẦN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1 : Trong hệ thống truyền số liệu các khôi cơ bản gồm có
A 2 khối
B 4 Khối
C 5 Khối
D 7 Khối
16
Câu 2 : Để truyền dữ liệu từ một điểm này đến điểm khác cần phải có sự tham gia của
A Nguồn tin, Đích thu tin
B Nguồn tin, Môi trƣờng truyền tin
C Môi trƣờng truyền tin
D Cả A và C
Câu 3 : Đặc trƣng chung có tính nguyên lý cho tất cả các hệ thống truyền số liệu là :
A . Các thiết bị dùng trong hệ thống là giống nhau
B . Truyền số liệu có điều khiển
C. . Truyền tải thông tin từ điểm này đến điểm khác.
D . A và B đều dúng
Câu 4 : Môi trƣờng truyền tin là
A . Không gian tự do
B . Các phƣơng tiện vật lý bất kỳ có trên mạng
C . Là phƣơng tiện mang dữ liệu tới đích thu
D . Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 5: Nguồn tin trong hệ thống truyền là nơi
A . Tạo ra thông điệp
B . Phát sinh và chuyển thông điệp lên môi trƣờng truyền
C. Hệ thống máy phát sóng
D . Cả 3 ý trên đều sai
Câu 6 : Phát biểu nào sau đây là đúng
A Dạng thông tin cần truyền.phụ thuộc môi trƣờng truyền
B Dạng thông tin cần truyền.phụ thuộc kiểu nguồn tin
C Dạng thông tin cần truyền.phụ thuộc đích thu
D Dạng thông tin cần truyền quyết định kiểu nguồn tin, môi trƣờng và đích thu
Câu 7 : Trong một hệ thống truyền số liệu, hiện tƣợng nhiễu có thể
A Làm thông điệp bị ngắt quãng
17
B. Xâm nhập không mong muốn nào vào tín hiệu
C Do nhiều nguồn nhiễu khác nhau
D. Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 8: Thông tin số liệu liên quan đến
A Một tổ hợp nguồn tin
B Môi trƣờng truyền tin
C Đích thu tin
D Cả 3 ý trên
Câu 9 :Tín hiệu đƣợc truyền trên mạng dữ liệu là
A Tất cả những gì mà con ngƣời muốn trao đổi với nhau
B Thông tin mà con ngƣời muốn trao đổi với nhau
C Những thông tin nguyên thuỷ đƣợc gia công để truyền đi trên mạng
D Cả ba ý trên đều đúng
Câu 10: Xử lý tín hiệu là
.A Gia công tín hiệu
B Chế biến tín hiệu
C Làm cho tín hiệu phù hợp với mục đích và phù hợp với đƣờng truyền vật lý
D Cả ba ý trên đều đúng
Câu 11: Ƣu điểm của tín hiệu số là
A Có nhiều khả năng chống nhiễu tốt
B Có thể dùng các bộ lặp để tái tạo lại tín hiệu
C Nó kết hợp đƣợc mọi nguồn dịch vụ hiện đang có
D Cả ba ý trên
Câu 12 : DTE và DCE là những thiết bị
A Có chức năng giống nhau nhƣng có tên gọi khác nhau
B Đều là thiết bị đầu cuối của kênh truyền
C Đều là thiết bị đầu cuối dữ liệu
18