KỸ THUẬT BÊ TÔNG RỖNG DÙNG XÂY DỰNG LỀ ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Bê tông rỗng được dùng làm vật liệu lát đường,sân bãi, các công trình công cộng, nhưng có khả năng cho nước thấm qua và bổ sung vào nguồn nước ngầm, ngoài ra còn ngăn cản tiếng ồn do các phương tiện giao thông, ngăn cản hiện tượng tích nhiệt trong đô thị và đặc biệt là tạo được hiệu ứng đô thị xanh. Bên cạnh đó tác động bảo vệ môi trường của bê tông rỗng theo một cách định tính tốt hơn so với bê tông thông thương....
KỸ THUẬT BÊ TÔNG RỖNG DÙNG XÂY DỰNG LỀ ĐƯỜNG VÀ
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
POROUS CONCRETE TECHNOLOGY FOR ROADSIDE
AND PUBLIC CONSTRUCTION
Nguyễn Văn Chánh, Nguyễn Hoàng Duy, Hoàng Phạm Nam Huân
Khoa Kỹ Thuật Xây dựng, Trường Đại Học Bách Khoa, Tp Hồ Chí Minh , Việt Nam
BẢN TÓM TẮT
Bê tông rỗng được dùng làm vật liệu lát đường,sân bãi, các công trình công cộng, nhưng có
khả năng cho nước thấm qua và bổ sung vào nguồn nước ngầm, ngoài ra còn ngăn cản tiếng ồn do các
phương tiện giao thông, ngăn cản hiện tượng tích nhiệt trong đô thị và đặc biệt là tạo được hiệu ứng
đô thị xanh. Bên cạnh đó tác động bảo vệ môi trường của bê tông rỗng theo một cách định tính tốt
hơn so với bê tông thông thương. Bởi vì lớp bề mặt băng bê tông rỗng cho phép không khí, nước và
nhiệt có thể trao đổi một cách thuận tiện trong môi trường, nước có thể xâm nhập vào đất được lưu trữ,
xử lý và chảy đi.
ABSTRACT
Porous concrete is used for pavements materials, it can potentially infiltrate stormwater at the
source, allow the oils from cars and trucks to biodegrade safely, improve driving safety, reduce traffic
noise, reduce urban temperatures, and make the "urban forest" thrive. The environmental effects of
porous concrete are qualitatively different from those of nonporous paving materials. Porous
pavements cause air, water, and heat to enter different parts of the environment, where they undergo
different processes of storage, treatment, and flow.
1. GIỚI THIỆU lượng hồ xi măng đó là nguyên lý để tạo nên
Trong vài năm gần đây thì vấn đề bảo lỗ rỗng hở bên trong cấu trúc bê tông. Ngoài ra
vệ nguồn nước đã thu hút được nhiều sự quan thì những lỗ rỗng hở này cho phép hơi lạnh từ
tâm để tìm kiếm một loại vật liệu đáp ứng đất bên dưới làm mát bề mặt của bê tông rỗng.
được quá trình đô thị hóa đồng thời có thể khắc
phục được những tác động xấu đến tự nhiên.
Theo các nghiên cứu và đã áp dụng tại Nhật
Bản và các nước Châu Âu, bê tông rỗng cốt
liệu đá(BTR) là loại vật liệu thân thiện với môi
trường đáp ứng được yêu cầu nêu trên, được
dùng làm đường giao thông, bãi đổ xe, sân bãi,
công trình đô thị công cộng, taluy, mái dốc, bờ
kè….
Bê tông rỗng là loại bê tông có cấu
trúc lỗ rỗng hở liên tục, có độ rỗng (15-35%) .
thành phần tương tự như bê tông thông
thường, tuy nhiên đá được dùng có cùng cỡ hạt
Hình 1: Nước thoát qua các lổ rỗng
và chứa rất ít hoặc không dùng đến cát, những
hạt đá có cùng kích thước được bào phủ và
dính kết với nhau tại các vị trí tiếp xúc băng
102
Bởi vì bê tông rỗng cho phép nước dưới, thay vào đó bằng bê tông rỗng, một loại
mưa thấm vào lớp đất bên dưới nên: vật liệu phục vụ cho sự phát triển bền vững
- Cây cỏ được cung cấp nước tự nhiên, giảm góp phần vào việc xử lý, thu hồi và bảo vệ
chi phí tốn kém cho hệ thống tưới nước. nguồn nước tại chỗ...
- Nguồn nước ngầm được bảo vệ.
- Hiện tượng nước chảy tràn được ngăn cản và Bãi đổ xe
chất lựong nước được cải thiện.
Mặc dù đây là bê tông có cấu trúc
rỗng, nhưng vẫn đạt được cường độ và độ bền
cần thiết. Hiện nay việc dùng các loại phụ gia
cho phép giảm lượng nước nhào trộn để cải
thiện cường độ và độ bền, mặc dù vậy thì việc
thi công tốt vẫn rất cần thiết để đảm bảo mối
liên kết giữa các hạt cốt liệu với nhau trong khi
vẫn đảm bảo độ rỗng cần thiết.
Cùng với sự phát triển của các đô thị
lớn , những thành phố, đã tác động sâu sắc tới Bãi đỗ xe
hệ thống dòng chảy tự nhiên và nguồn nước tại
chỗ. Quá trình đô thị hóa làm thay đổi không
chỉ đơn thuần về điều kiện vật lý mà cả điều
kiện hóa học và sinh vật học của nguồn nước.
Do lớp bao phủ bề mặt tại các khu đô thị như:
đường xá, sân bãi, công viên, nhà cửaẶ.. được
làm từ vật liệu không thấm đã làm chậm quá
trình bốc hơi nước vào không khí để ngưng tụ
thành mưa tức là ngăn cản vòng tuân hoàn
nước tự nhiên và điều này là khởi đầu cho sự
thay đổi về thời tiết. Đồng thời những lớp đất
bên dười bị làm chặc hơn, làm cho nước thay Lề đi bộ
vì dễ dàng thấm vào đất và bổ sung vào nguồn Hình 3: Vài hình ảnh ứng dụng bê tông rỗng
nước tự nhiên thì lại chảy tràn trên bề mặt gây
ra hiện tượng ngập úng, lầy lội tại các vùng đô
thị….. 2. NGUYÊN VẬT LIỆU
Cốt liệu đá (Đ):Sử dụng một loại cỡ
hạt, kích thước có thể lên đến 25 mm. Khi kích
thước đá càng lớn thì bề mặt bê tông rỗng càng
gồ ghề, ngược lại đá có kích thước nhỏ sẽ cho
bề mặt bêtông mịn hơn. Điều này cho thấy
rằng các công trình như là lề bộ hành nên dùng
đá có kích thước nhỏ sẽ làm tăng nét thẩm mỹ
của công trình.
Hình 2: Không khí, nước và nhiệt
trao đổi thuận tiện trong môi trường
Một biên pháp đơn giản để tránh hiện
tượng này đó là ngưng việc sử dụng các loại bê
tông thông thường để làm lớp vật liệu bảo phủ
bề mặt ngăn cản nước thấm vào lớp đất bên
Hình 4 : Cốt liệu cùng cỡ hạt
103
Xi măng (X): Tương tự như bêtông -Nền hạ
thường, bêtông rỗng sử dụng các loại xi măng Độ thấm nước của lớp đất bên dưới phải được
portland thông thường. thí nghiệm và nằm trong phạm vi cho phép
Nước (N):Tỉ lệ N/X được xác định là Mực nước ngầm phải sâu hơn nền tối thiểu là
từ 0.25 đến 0.45 .Không giống với bêtông 1m và lớp đá bên dưới thì phải cách nền ít
thường,lượng xi măng trong bêtông rỗng thấp nhất là 0.6m.
hơn so với lượng lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu. Lớp nền đường chỉ được xử lý bằng cốt liệu.
Khi mà cường độ của vữa xi măng tăng thì sẽ Lớp đất nền không được đầm chặt.
dẫn đến sự gia tăng cường độ tổng thể của bê -Vải địa kỹ thuật
tông rỗng. Do đó cần kiểm soát lượng nước Lớp đất bên dưới khi dùng cho đường ô tô thì
một cách chặt chẽ. Dùng đúng lượng nước sẽ phải gia cố lớp vãi địa kỹ thuật ở bên dưới và
làm cho hỗn hợp bêtông có được các đặc tính cả khu vực bên cạnh.
mong muốn, không xuất hiện hiện tượng vữa -Lớp cốt liệu
chảy tràn xuống đáy lớp đáy lấp kín các lỗ Độ rỗng của lớp cốt liệu sử dụng khoảng 40%.
rỗng làm mất khả năng thoát nước của bê tông Cỡ hạt nằm trong pham vi cho phép đáp ứng
rỗng. theo tiêu chuẩn AASHTO.
Phụ gia: Do bê tông rỗng có thời gian Cường độ và độ bền đáp ứng được quy phạm.
đóng rắn nhanh, nên sử dụng các loại phụ gia Chiều dày lớp đá khoảng từ 30 đến 90 cm.
kéo dài thời gian đóng rắn và tăng độ ổn định -Lớp mặt đường
của quá trình huydrat hóa đá xi măng. Ngoài ra Độ rỗng khoảng 20%-25%.
để tăng cường độ của bêtông rỗng có thể sử Cho phép nước thoát qua với tốc độ 0,5m/giờ.
dụng các phụ gia vô cơ hoạt tính hay các hợp Chiều dày lớp bề mặt khoảng 15cm.
chất polyme. Thi công với thiết bị đầm rung và con lăn thép
hình ống.
3. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ Sau khi thi công phải được phủ kín bề mặt và
dưỡng hộ ít nhất trong 7 ngày.
Bê tông rỗng tại các vị trí khác nhau
yêu cầu đặc tính kỹ thuật khác nhau nên 4. THI CÔNG
không thể có một cái quy chuẩn nào có thể đáp
ứng tất cả đòi hỏi đó. Tuy nhiên có hướng dẫn - Chuẩn bị nền đường và ván khuôn
chung về các bước thiết kế bê tông rỗng cho Cốt liệu đá lót nền đường cùng cở hạt từ từ 10
các công trình công cộng của hiệp hôi ximăng đến 19 mm phù hợp với tiêu chuẩn của
(PCA), hoặc của viện nghiên cứu bê tông làm AASHTO
đường (ICPI).
-Vị trí ứng dụng được bê tông rỗng
Độ dốc của nền đường không lớn hơn 5%
Không sử dụng tại các vị trí đất có tiềm năng
bị ô nhiễm cao.
Lớp bê tông rỗng
Cốt liệu mịn
Cốt liệu thô
Hình 6: Chuẩn bị nền đường
Cốt liệu mịn
Nền đường được đầm chặt tới dung trọng nhỏ
Vãi địa kỹ thuật nhất của 92% của dung trọng khô lớn nhất theo
tiêu chuẩn ASTM D 1557 hay AASHTO T
Nền hạ
180. Nếu nền đường được yêu cầu đắp cao lên
Hình 5: Kỹ thuật nền đường đến cao độ thiết kế thì chiều dày tối đa để tiến
dùng bê tông rỗng hành đầm chặt mỗi lớp là 20cm
104
-Dưỡng hộ
Độ ẩm của nền đường : nền đường được điều Lớp nhựa này phải bảo phủ toàn bộ kể cả phía
chỉnh đạt được độ ẩm tôi ưu và dao động trong bên cạnh để bảo vệ sự mất nước do gió hay là
khoảng cho phép là 3% dựa vào kết quả thí ảnh hưởng của luồng giao thông bên cạnh. Lớp
nghiệm đầm chặt theo ASTM D 1557 hay bê tông rỗng được bảo vệ không cho tiếp xúc
AASHTO T 180 với mưa sau khi thi công tối thiểu là 24 giờ.
Ván khuôn : làm bằng gỗ hay thép (kim loại ) Không được cho xe có tải trọng lớn lưu thông
và có chiều sâu phù hợp với lớp bê tông rỗng trong vòng 10 ngày sau khi thi công.
phủ bề mặt. Ván khuôn phải có đủ sức chịu tải
và độ ổn định cần thiết để thi công đầm rung
mà không bị biến dạng hay bị phá vỡ dưới
năng lượng đầm rung đó
- Nhào trộn bê tông rỗng
Đối với việc nhào trộn tại chổ thì cối trộn
không được cho nước vào trước khi nhào trộn
khô các thành phân vật liệu. Trong khi nạp vật
liệu vào thì cối quay với 3/4 tốc độ nhào trộn
để nguyên liệu có thể rơi vào cối trộn mà được
nhào trộn đồng đều. Đối với 1 mẻ trộn thì
lượng ximăng là yếu tố quyết định. Tốc độ
nhào trộn được giữ cố định và thời gian nhào
trộn không được quá 5 phút hay không được HÌnh 8: Dưỡng hộ tự nhiên
quá 70 vòng bao gồm cả quá trình nạp vật liệu. -Khe ngắt
Việc nhào trộn qúa mức dẫn đến hỗn hợp bê Cứ mỗi 7,5 m sẽ có 1 khe ngắt , chiều sâu của
tông khô và làm cho xi măng bị vón cục trong khe ngắt này khoảng 3/4 chiều dày của lớp bê
thùng trộn tông bảo phủ. Khe ngắt này có thể được thi
- Thi công công khi bê tông còn ở trạng thái dẻo tức là
Cần cung cấp các thiết bị cần thiết như: thiết vào khoảng thời gian mà bêtông bắt đầu kết
bị láng mặt, tạo hình sau khi bê tông được đầm khối hay tiến hành cắt sau khi bê tông đả đủ độ
rung với 1 lực thẳng đứng 0,3 – 0,35kG/cm2. cứng để ngăn cản hiện tượng rơi rãi hay không
Yêu cầu về độ lêch của lớp bê tông rỗng bao kiểm soát được vết nứt (thường tiến hành sau
phủ theo mặt cắt ngang không vượt quá 1 cm khi dưỡng hộ).
trong 3m. Thường hạn chế chiều rộng tối đa
để thi công là 4,5m. Lớp bê tông rỗng sẽ được 5. TÍNH CHẤT KỸ THUẬT
bao phủ bằng một lớp vãi nylon ngay sau khi
thi công. Trước khi bao phủ dưỡng hộ thì có Lỗ rỗng hở bên trong cấu trúc bê tông
thể phun hơi nước vào lớp bên trên khi mà rỗng, được tạo thành dựa trên sự sắp xếp các
điều kiện thời tiết khắc nghiệt (nhiệt độ cao, hạt cốt liệu cùng kích thước, liên kết với nhau
lưu lượng gío nhiều, độ ẩm thấp ….) tại các điểm tiếp xúc bằng hàm lượng hồ xi
măng hợp lý. Do đó kích thước hạt và hàm
lượng hồ xi măng là yếu tố chính quyêt định
tính chất của bê tông rỗng. Kết quả thí nghiệm
bên dưới dựa trên việc khảo sát các kích thước
hạt sau : hạt 10mm (sót trên sàng 10 lọt qua
sàng12.5); hạt 5mm (sót trên sàng 5 lọt qua
sàng10); hạt 2.5mm (sót trên sàng 2.5 lọt qua
sàng 5). Với tỉ lệ N/X=0.38
5.1. Kích thước hạt- cường độ chịu nén
Hình 7: Thi công đầm rung
105
Rn một m3 bê tông thì khi hàm lượng hồ xi măng
9
được tăng lên, thì một cách tự nhiên, không
8 gian rỗng bên trong bị hồ xi măng chiếm chổ
7 Đ=
/X 6
đông thời làm giảm độ rỗng bên trong cấu
6 trúc bê tông.
5 Đ = ,5
/X 6
MPa
5.3. Kích thước hạt - độ thấm
4
3
5
2
1
4
Độ thấm tựtự nhiên 10-3 )
Độ thấm nhiên 10-3 (m/s
0
Đ/X=6
0 2,5 5 7,5 10 1 ,5
2
3
mm
Đ/X=6.5
Đồ thị 1: Mối quan hệ giữa 2
cường độ và cở hạt
1
Với tỉ lệ Đ/X không đổi, khi dùng cốt liệu đá
có kích thước hạt lớn thì sẽ làm giảm cường 0
độ chịu nén của bê tông. Tuy nhiên có thể làm 0 2,5 5 7,5 10 1 ,5
2
tăng cường độ chịu nén bê tông bằng cách
mm
giảm tỉ lệ Đ/X, tức là tăng lượng hồ xi măng
trong bê tông để tăng khả năng liên kết tại các
mối nối giữa các hạt cốt liệu. Đồ thị 3: Mối quan hệ giữa
kích thước hạt và độ thấm
5.2. Kích thước hạt - Độ rỗng Khi kích thước hạt càng tăng hay hàm lượng
vữa càng tăng thì độ thấm của bê tông rỗng có
2 ,5
2 xu hướng giảm, tuy nhiên không rõ ràng theo
một quy luật vì độ thấm còn phụ thuộc vào sự
22 phân bố và tính chất của lổ rỗng bên trong.
2 ,5
1
5.4. Độ rỗng - Độ thấm
21
%
2 ,5
0 5
Đ/X=6.5
4,5
Độ rỗng
20
4
Độ thấm tự nhiên 10-3 (m/s)
1 ,5
9 Đ/X=6 3,5
3
19
2,5
0 2,5 5 7,5 10 1 ,5
2
2
mm
1,5
Đồ thị 2: Mối quan hệ giữa
1
kích thước hạt và độ rỗng
0,5
0
Với kích thước hạt 2.5mm cho độ rỗng lơn
19 1 ,5
9 20 2 ,5
0 21 2 ,5
1 22 2 ,5
2
nhất ( 21.9%) và độ rỗng nhỏ nhất (19,8%) đối
với hạt 10mm khi tỉ lệ thành phân khồng đổi. Độ rỗng %
Như vậy độ rỗng của bê tông rỗng tăng khi sử
dụng cốt liệu đá có kích thước hạt nhỏ. Trongo Đồ thị 4: Mối quan hệ giữa
độ rỗng và độ thấm
106
Độ rỗng càng tăng thì độ thấm của bê tông 4. De Lima, O.A.L., and Sri Niwas.,
rỗng càng tăng, tuy nhiên không tìm được một “Estimation of hydraulic parameters of shaly
quy luật thể hiện mối liên hệ này rõ ràng giữa sandstone aquifers from geoelectrical
2 thông số độ rỗng và độ thấm của bê tông measurements”, Journal of Hydrology, Vol.
rỗng. Bởi vì độ thấm của bê tông còn chịu ảnh 235, 2000, pp.12-26.
hương bởi nhiều yếu tố khác như : tính liên 5. Glover, P.W.J., Hole, M.J., and Pous, J., “A
tục, tính quanh co, sự phân bố của lỗ rỗng, bề modified Archie’s law for two conducting
mặt của lỗ rỗng….. phases”, Earth and Planetary Science Letters,
Vol. 180, 2000, pp.369-383.
6. KẾT LUẬN 6. Onstenk, E., Aguado, A., Eickschen, E., and
Josa A., “Laboratory study of porous concrete
• Bê tông rỗng thoát nước tốt mà vẫn for its use as top layer of concrete pavements”,
dáp ứng được các yêu cầu về cường độ Proceedings of the Fifth International nference
nên có thể ứng dụng bê tông rỗng vào on Concrete Pavement and Rehabilitation, rdue
các công trình đô thị công cộng như lề University, Indiana, 1993, Vol.2, pp. 125-139.
bộ hành, công viên, bãi đỗ xe, taluy, 7. Yang, J., and Jiang, G., “Experimental study
mái dốc ven sông. on properties of pervious concrete pavement
• Khi dùng các hạt cốt liệu đá có kích materials”, Cement and Concrete Research,
thước càng nhỏ làm tăng cường độ Vol. 33, 2003, pp. 381-386.
chịu nén, đồng thời làm tăng độ rỗng
trong cấu trúc bê tông và từ đó làm
tăng khả năng thoát nước của bêtông
rỗng.
• Tuy nhiên khả năng thoát nước của
bêtông rỗng không chỉ đơn thuần phụ
thuộc vào độ rỗng mà nó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như tính
liên tục, tính quanh co, bề mặt của các
lỗ rỗng.
• Bêtông rỗng là loại vật liệu mới phục
vụ cho quá trình đô thị hóa nhưng
đồng thời cũng là loại vật liệu thân
thiện với môi trường sống. Vì vậy sẽ
sớm hòan thiện và nhanh chóng đưa bê
tông rỗng áp dụng vào thực tiễn góp
phần xây dựng và phát triển một đô thị
bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS.Nguyễn Văn Chánh, “Nghiên Cứu Công
Nghệ Sản Xuất Bê Tông Nhẹ Sử Dụng Trong
Các Công Trình Xây Dựng”.
2. TS. Nguyễn Văn Chánh , Nguyễn Tấn Hoài
“Nghiên Cứu Thực Nghiệm Chế Tạo Bê Tông
Rỗng” Luận văn tốt nghiệp kĩ sư - 2004
3. Nguyễn Tấn Qúy,Nguyễn Thiện Ruệ, “Giáo
Trình Công Nghệ Bê Tông Xi Măng”, nhà xuất
bản giáo dục-2000.
107