Kinh tế học_ Một số khái niệm
Mục tiêu: Kinh tế học là môn khoa học xã hội nhằm nghiên cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý nguồn lực khan hiếm ( scare resources) để sản xuất ra các hàng hóa dịch vụ, nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu cho mọi thành viên trong xã hội.
Kinh tế Môi trường
Chương 1: Kinh tế vi mô và kinh tế môi trường
Chương 2: Kinh tế ô nhiễm
Chương 3: Kinh tế tài nguyên
i I H äC Một số khái niệm
.K N TÕ H -
1. Kinh tế học nghin
ª cøu
g×?
a) Mục tiêu: KT học là môn khoa học xã hội nhằm
nghiên cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý
nguồn lực khan hiếm (scarce resources) để
sản xuất ra các hàng hoá dịch vụ, nhằm thoả
mãn cao nhất nhu cầu cho mọi thành viên trong
xã hội (Lê Bảo Lâm, 1999)
b) KTH t¶ êi3 vấn đề cơ bản:
r l
a) Sản xuất cái gì? Bao nhiêu?
b) Sản xuất như thế nào?
c) Sản xuất cho ai?
t
2.ThÞ rêng ù vµ r chÝnh
t do vaitß
phñ
• Tuú huéc
t vµo øc é
m ® can hi p
t Ö cña P
C
vµo n nh Õ ,m µ êit chi c¸
nÒ ki t ng a a c
h×nh h¸ æ
t it chøc nh Õ a hµnh:
ki t r t
– ThÞ r êng ù
t t do
– N Ò n nh Õ éc
ki t ® quyÒ n/m Ö nh Ö nh/kÕ ch
l ho¹
t t ung
Ëp r
– N Ò n nh Õ
ki t hçn phî
3. Mô hình kinh tế
• Sơ đồ dòng chu chuyển
Chi tiêu Doanh thu
Thị trường hàng hoá
C Ç u H
H + và dịch vụ C ung H
H +
DV DV
Hộ gia đình Các doanh nghiệp
CÇ
u Thị trường các yếu tố C ung
C ung
SL§ + sản xuất
TN CÇ
u
4. Kinh tế vi mô:
• Nghiên cứu vấn đề gì?
– Các mối quan hệ vi mô giữa: Thị trường,
người tiêu thụ hàng hoá (các hộ gia đình) và
người sản xuất hàng hoá (các xí nghiệp, nhà
máy).
– Chính sách, thể chế và bộ máy tài chính để
điều hoà MQH đó.
– Nền kinh tế thường bị chi phối bởi các quy
luật: Qui luật khan hiếm, Lợi suất giảm dần,
Chi phí cơ hội tăng.
a. Quy luật khan hiếm:
– Nếu tài nguyên không khan hiếm thì con người
được đáp ứng mọi nhu cầu mà họ mong muốn.
– 3 câu hỏi: SX cái gì? cho ai? và như thế nào? sẽ
không cần thiết nếu tài nguyên không bị hạn chế.
– Càng ngày tài nguyên thiên nhiên càng khan hiếm
hơn, phân bố cục bộ hơn
– Kinh tế là một trong những ngành KH tham gia
khắc phục vấn đề này.
b. Quy luật Lợi suất giảm dần:
– Qui luật này đề cập đến việc khối lượng đầu ra có
thêm ngày càng giảm khi ta liên tiếp tăng 1 đầu vào
(VD lao động) trong khi các đầu vào khác không
tăng.
– VD: 1 xưởng thêu may có 25 vị trí cho 25 công
nhân. Để tăng số sản phẩm, bà chủ đã cho kê
thêm 5, 10, 15, 20 vị trí nữa... Kết quả .... só lượng
sản phẩm tăng thêm giảm dần.
Lao động
Sản phẩm
c. Sự trả giá - Sự đánh đổi:
“Để nhận được 1 điều mà ta thích, thường ta phải từ bỏ
một điều khác. Khi thực hiện 1 quyết định, đòi hỏi phải
đánh đổi 1 mục tiêu này cho 1 mục tiêu khác”.
- SV: Thời gian cho học tập / hay giải trí?
- ăn / hay mặc ?
- “Súng / hay bơ” ?
- Môi trường sạch/ hay thu nhập cao?
=> Đâu là lựa chọn hợp lý???? Phân phối như thế nào cho
công bằng trong xã hội??? Sản xuất cái gì? cho ai? Bao
nhiêu?
d. Chi phí cơ hội
• Khái niệm: Chi phí cơ hội của một lựa chọn thay thế
được định nghĩa như chi phí do đã không lựa chọn cái
thay thế "tốt nhất kế tiếp". Hãy xem xét vài ví dụ về chi
phí cơ hội:
• Ví dụ:
– Đi làm/ đi học đại học
– Đất để làm công viên/ bán
– Làm việc cho công ty A/ Làm việc cho công ty B
Một số khái niệm
a. Lợi ích cận biên và chi phí cận biên
• Lợi ích cận biên thu được từ một hoạt động là lợi ích có
được khi mức độ hoạt động tăng lên một đơn vị. Chi phí cận
biên được định nghĩa là chi phí nảy sinh khi mức độ hoạt
động tăng lên một đơn vị. Các nhà kinh tế cho rằng các cá
nhân cố tối đa hoá lợi ích ròng thu được từ mỗi hoạt động:
• LIR = Lợi ích cận biên (MAB) – Chi phí cận biên (MAC).
Nếu MAB > MAC: lợi ích ròng sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng
Nếu MAB < MAC: lợi ích ròng tăng khi mức độ hoạt động giảm.
=> Không có lý do nào để thay đổi mức độ của một hoạt động
(và tổng lợi ích ròng là tối đa) tại mức hoạt động có MAB =
MAC.
b. Đường cong khả năng sản xuất
• Sự khan hiếm tài nguyên đòi hỏi chúng ta phải cân bằng các yếu tố
để có được sự kết hợp tốt nhất.
• Những cân bằng này có thể được minh hoạ hoàn toàn chính xác
bởi đường biên khả năng sản xuất.
• Nói một cách cụ thể, người ta cho là một xí nghiệp (hoặc một nền
kinh tế) chỉ sản xuất hai loại hàng hoá (giả thiết này cần có để có
thể trình bày chúng trên mặt phẳng hai chiều - ví dụ như một đồ
hoạ trên giấy hoặc trên màn hình vi tính). Khi một đường cong khả
năng sản xuất bị kéo dãn, có thể có giả thiết sau:
1. có số lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên sẵn có là cố định
2. công nghệ là cố định và
3. không có nguồn lực nào không được sử dụng hoặc chưa được sử dụng
hết.
Ví dụ 2:
Một nhà hàng có số lượng tài sản vốn cố định (bếp, vỉ
nướng, chả rán, tủ lạnh, bàn ăn...).
Khi mức sử dụng lao động tăng, sản lượng có thể ban đầu
tăng tương đối nhanh (do các công nhân phụ trội cho
phép có thêm nhiều khả năng chuyên môn hoá và giảm
thời gian chuyển từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác).
Tuy nhiên rốt cục, số công nhân phụ trội thêm hơn nữa sẽ
mang lại kết quả mức sản lượng tăng dần nhỏ hơn (do
có số lượng tư bản để các công nhân này có thể sử
dụng là cố định).
Sản lượng
Lao động
Ví dụ:
• Giả sử là một sinh viên dành Thời gian Thời gian
bốn giờ để học thi hai môn: nghiên nghiên Điểm Điểm
Kinh tế vi mô và Tích phân. Sản cứu c ứu tích kinh
tích kinh tế phân tế
phẩm là điểm thi trong mỗi môn
phân học học
học.
(Giả thiết số lượng và chất 0 4 0 60
lượng các nguồn tài nguyên sẵn
có là cố định có nghĩa là cá 1 3 30 55
nhân này có số lượng cung cấp
2 2 55 45
tài liệu học tập như sách giáo
khoa, hướng dẫn nghiên cứu,
3 1 75 30
bản ghi nhớ? là cố định để sử
dụng trong thời gian sẵn có...) 4 0 85 0
Quy luật sản lượng tiệm giảm cho biết về cơ bản, sản lượng sẽ chỉ tăng dần
từng phần nhỏ hơn khi những đơn vị phụ trội của một biến nhập lượng
(trường hợp này là thời gian) được thêm vào quá trình sản suất trong đó những
yếu tố nhập lượng khác là cố định (nhập lượng cố định ở dây là tài liệu nghiên
cứu,...)
Đường cong khả năng sản xuất
(Production Possibility Curve- PPC)
Do chi phí cơ hội của 30 điểm trong bài thi kinh tế là 10 điểm giảm trong
kết quả bài thi tích phân, chúng ta có thể nói chi phí cơ hội cận biên của
một điểm thêm trong bài thi kinh tế bằng khoảng 1/3 mỗi điểm trong bài thi
tích phân.
• Chi phí cơ hội cận biên của một hàng hoá được định
nghĩa là số lượng hàng hoá khác phải từ bỏ để sản xuất
một đơn vị thêm của hàng hoá đầu.
• Tăng chi phí cơ hội cận biên về điểm thi kinh tế khi thêm
nhiều thời gian hơn để học kinh tế là một ví dụ về quy
luật chi phí tăng dần.
• Quy luật này cho biết chi phí cơ hội cận biên của bất kỳ
hoạt động nào tăng khi mức hoạt động tăng.
c. Quy luật chi phí tăng dần
• Một trong những lý do của quy luật chi phí tăng dần là quy luật sản
lượng tiệm giảm (như trong ví dụ trên).
• Lý do thứ hai của quy luật chi phí tăng dần là thực tế các nguồn lực
được chuyên môn hoá. (Một số khu vực đất đai rất thích hợp trồng lúa
mì trong khi những khu vực đất đai khác thích hợp trồng ngô hơn. Một số
công nhân có thể thích hợp trồng lúa mì hơn là thích hợp để trông ngô. Một
số nông cụ thích hợp cho trồng ngô hơn là thích hợp với việc thu hoạch
ngô)
Sản lượng
N guån ùc
l