Khóa luận tốt nghiệp "n cầu 75 thuộc Tổng cty cầu GT 8 - Bộ GTVT"
Tham khảo tài liệu 'khóa luận tốt nghiệp "n cầu 75 thuộc tổng cty cầu gt 8 - bộ gtvt"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Lời nói đầu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu được
là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành
về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là
vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn và
trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn của doanh nghiệp.
Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu
thụ chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất... Xu thế toàn cầu hoá thì việc một quốc
gia hội nhập vào nền kinh tế Toàn cầu sẽ như thế nào ? cơ bản phụ thuộc vào khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực
thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt
khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như: Vốn... trình
độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất,
lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm
thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình?
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào những
giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, công ty cầu 75 - thuộc tổng
công ty công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải là một DNNN thuộc Bộ GTVT
đang đứng trước những thách thức như trên nên vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo
Công ty là cần phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh
nghiệp thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty cầu 75
thuộc tổng công ty công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải, cùng với sự hướng
dẫn của thầy giáoTS Nguyễn Đắc Thắng, các cô, chú và các anh, chị trong công ty nên
em đã chọn đề tài:
“Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75
thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải”.
Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại trong
công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa
về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Với bố cục của khoá luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp hiện nay
1
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cầu 75 thuộc tổng
công ty công trình giao thông 8 - Bộ GTVT
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cầu 75 thuộc Tổng công ty công trinhf giao thông 8 – Bộ GTVT
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS - Nguyễn Đắc Thắng cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa QTKD đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực
tập và nghiên cứu Khoá luận này
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô, chú và các anh, chị
công tác tại công ty cầu 75, đặc biệt là các cô, chú và các anh, chị phòng tài chính - kế
toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thiện bài viết này.
2
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
CHƯƠNG I:
lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
hiện nay.
1.1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1 - Vốn là gì?
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và
sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn
là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là
mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác
trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là
yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể
hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với
tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
3
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
T...... H (TLLD, TLSX) ....... SX ....... H’......T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn
của doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư,
tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
thu lợi nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất.
Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng
không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn
pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành
món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm mục
đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá...
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở
hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,
giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này
đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu
quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua
nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ.
4
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2 - Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí
này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt
chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở
từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại
vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ
thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1 - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của
doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
♦ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ
có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
♦ Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất,
bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại
hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ
phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao
phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật
5
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu
động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp
thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không
định mức. Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng...Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm:
Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn
cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu
chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù
hợp.
1.1.2.2 - Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh
đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và
bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Vậy
♦ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách ...
♦ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn
cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
6
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...).
1.1.2.3 - Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
♦ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
♦ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người
mua vừa trả tiền...
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích
hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.2 - hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1- Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN nói
riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN nhà nước
Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức
7
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
đối với các DN hiện nay.Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào
cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn
và lao động
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên,
vốn, công nghệ... Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực
đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm
khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó
so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là
gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
-
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta
chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn
chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ đề
cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể
hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả
trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt
được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được
8
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của
mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.
1.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
Việt nam hiện nay
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều
không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ tức,
hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao nhiêu là
đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của doanh nghiệp ? Mặt khác, trong quá
trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có sức tiêu thụ lớn,
thị trường ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì
đương nhiên là cần nhiều tiền vốn để phát trtiển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản
trị và điều hành không tốt thì hoặc là phát hành thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là
không biết xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng... và có khi đưa doanh nghiệp đến
chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp quá thành đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau
đây:
1.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh
trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
♦ Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D
Hv =
V
Trong đó:
Hv - Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động, do đó ta có các
chỉ tiêu cụ thể sau:
♦ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
D
HVCĐ =
Vcd
Trong đó: HVCĐ : Hiệu quả sử dụng VCĐ
Vcđ : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
9
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
♦ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
D
HVLĐ = VLĐ
Trong đó: HVLĐ: Hiệu quả sử dụng VLĐ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh nghiệp sử
dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết
doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết
kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
1.2.1.2 - Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp . Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả số tuyệt
đối và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu
được trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận.
♦ Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
∑ LNST
TLN ∑
Vkd
=
∑Vkd x100
Trong đó:
TLN ∑
Vkd
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
∑LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
∑Vkd - Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
♦ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
TLN VLĐ =
∑ LNST x100
∑Vld
Trong đó: VLĐ : Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
TLNVLĐ: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
♦ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, TLNVCĐ.
T LNVCĐ =
∑ LNTS x100
VCD
Trong đó: VCĐ - Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.
10
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.2.3.1 - Tốc độ luân chuyển VLĐ
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
♦ Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:
D
C=
V ld
Trong đó: C - Số vòng quay vốn lưu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
Vlđ - Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2
Vốn LĐBQ quý, năm = (VLĐ1/2 + VLĐ2 +....+VLĐn-1+ VLĐn/2)/(n-1).
Trong đó: VLĐ1,.. VLĐn - Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh,
hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.
♦ Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
T TxVLD
N= =
C D
Trong đó:
N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T - Số ngày trong kỳ.
♦ Hệ số đảm nhiệm LVĐ:
V LD
H=
D
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
♦ Mức tiết kiệm VLĐ:
11
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó. Có
hai cách xác định:
D1
♦ Cách 1: M-+ = VLĐ1 -
C0
Trong đó:
M-+ - Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
VLĐ1 - Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D1 - Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C0 - Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
D1
♦ Cách 2: M+ = (N1 - N0) x
T
Trong đó:
N1, N0 - Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
1.2.3.2 - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
♦ Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của các
khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa
đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.
♦ Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải
thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
TSLĐ
*Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
* Hệ số thanh toán tức thời = Nợ đến hạn
Vốn bằng tiền +Các khoản phải thu
* Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính như:
12
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
∑ Nợ phải trả
* Hệ số nợ vốn cổ phần =
∑ Vốn chủ sở hữu
∑ Vốn chủ sở hữu
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
∑ Nguồn vốn
Đó là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
13
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
chươngII:
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cầu 75
2.1. - Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN thuộc Bộ GTVT
Cơ cấu và quy mô doanh nghiệp đã có sự chuyển hướng hợp lý hơn. Nguồn vốn
chủ sở hữu được bổ sung và phát triển liên tục. Năm 2001 là 5.870 tỷ đồng, nhưng đến
năm 2003 là 7.057 tỷ đồng tăng 20%. Cùng kỳ, tỷ lệ vốn tự bổ sung trên tổng nguồn
vốn chủ sở hữu tăng từ 21,5% lên đến 33,8%. Quy mô vốn còn nhỏ, chiếm dụng lẫn
nhau, thiếu vốn kinh doanh nghiêm trọng nên các doanh nghiệp buộc phải vay vốn Ngân
hàng dẫn đến tăng giá thành sản phẩm
Nhưng cũng trong năm đó (năm 2003), năm đầu tiên của các doanh nghiệp trong
Bộ đạt doanh thu 16 ngàn tỷ đồng, gấp 2,21 lần năm 2001, bình quân từ năm 2001 đến
năm 2003 doanh thu tăng trung bình mỗi năm là 44,2%. Song điều này cũng không giúp
các doanh nghiệp tránh khỏi thực trạng hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn
chưa cao nếu không nói là thấp. Theo đánh giá của Chính phủ, tỷ trọng doanh nghiệp
thực sự kinh doanh có hiệu quả chiếm khoảng 40%; doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả, thua lỗ khoảng 20%; doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản khoảng 6%; còn lại
là các doanh nghiệp kinh doanh thất thường, lúc lỗ, lúc lãi. Sau đợt kiểm tra của Bộ, đã
phát hiện nhiều doanh nghiệp còn tình trạng hạch toán chưa đúng chế độ, nhất là việc
tính giá thành sản phẩm, dẫn đến không phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, thua lỗ năm trước chưa được
giải quyết thì lại bị chồng thêm bởi lỗ năm sau, tất yếu rơi vào thế bế tắc. Đặc biệt có
tổng công ty có tới 58% đơn vị trực thuộc lỗ vốn, lỗ luỹ kế tới đầu năm 2003 gần 30 tỷ
đồng, có doanh nghiệp số lỗ gần bằng 2 lần vốn chủ sở hữu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị trong toàn
ngành nhìn chung còn thấp. Tính bình quân, hiệu suất sử dụng TSCĐ của ngành là 0,73;
doanh lợi vốn cố định là 2%. Doanh lợi doanh thu bán hàng chỉ đạt 2,8%; doanh lợi vốn
là 6%.
2.2 - giới thiệu về công ty cầu 75.
14
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
2.2.1- Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty công trình Cầu 75 là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty công
trình giao thông 8 - Bộ GTVT, hoạt động theo luật doanh nghiệp và có đầy đủ tư cách
pháp nhân. Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao thông công nghiệp và dân dụng,công
ty được thành lập theo quyết định số11077/QĐTCCT-LĐ ngày 3-6-1993 của bộ giao
thông vận tải với tên là công ty xây dựng cầu 75 (tiền thân là xí nghiệp xd cầu 75 được
thành lập tháng 5-1975) năm 1995 công ty đổi tên thành công ty xây dựng cầu 75,có giấy
phép hành nghề số 169 cấp ngày 6-8-1998 số hiệu đăng ký 2901-03-01-588 do bộ xây
dựng cấp.
Công ty được phép đặt trụ sở tại Hạ đình –thanh xuân-Hà nội
Tổng số vốn khi thành lập là : 285 triệu đồng
Vốn kinh doanh bổ sung : 652 triệu đồng
Vốn vay : 392 triệu đồng
Với nhiệm vụ chính là:
+XD công trình giao thông (đường bộ)
+xây dựng công trình kiến trúc công nghiệp và dân dụng phục
+Sản xuât vat liệu bê tông đúc sẵn ,rảI thảm bê tông atphal.
Gần 40 năm xây dựng và trưởng thành với phương châm lấy uy tín chất lượng
làm đầu thì công ty công cầu 75 đã có bước phát triển đáng kể, ngày càng khẳng định
được vị trí của mình trong xã hội. Để thấy rõ hơn được quá trình phát triển của công
ty chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Báo cáo k ế t qu ả kinh doanh c ủ a công ty t ừ năm 2001 đ ế n năm
2003.
Đ ơ n v ị : Tri ệ u đ ồ ng
Ch ỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh thu thu ầ n. 22880 42700 53576
2. Giá v ố n hàng bán. 19380 37400 48334
3. L ợ i nhu ậ n g ộ p. 3504 5240 5242
4. Chi phí QLDN 2188 2990 2763
5.L ợ i nhu ậ n t ừ HĐKD 1316 2310 2479
6.L ợ i nhu ậ n t ừ HĐTC - 2252 - 1566 -1549
7. L ợ i nhu ậ n b ấ t th ườ ng 743 - 202 -181
5.L ợ i nhu ậ n tr ướ c thu ế - 193 542 749
6.Thu ế ph ả i n ộ p (345) 54 -
7.L ợ i nhu ậ n sau thu ế 152 488 749
15
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
(Ngu ồ n BCĐKT c ủ a công ty các năm 2001 - 2003).
Từ bảng trên ta thấy doanh thu năm 2003 tăng vọt so với năm 2001. Lợi nhuận
năm 2001 không có, trong khi đó năm 2003 lợi nhuận đạt những 749 triệu. Điều này,
chứng tỏ công ty đang có chiều hướng phát triển lớn mạnh, điều đó được thể hiện
thông qua các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế...
2.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cầu 75 hoạt động với một số ngành nghề sản xuất kinh doanh trong đó
chủ yếu là xây dựng mới cầu , xây dựng mới đường bộ, cầu bê tông cốt thép, rải thảm,
xây dựng mới cầu,kiến trúc xây dựng và dân dụng phục. Với đặc điểm riêng của sản
phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp lên công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình
giao thông thường là rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Mặt khác,
nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay như:, vay từ Tổng 8, vay của cán
bộ công nhân viên trong công ty, vay từ các tổ chức tín dụng khác... nhằm đáp ứng đúng
tiến độ công trình. Chẳng hạn, yêu cầu đến cuối năm có công trình mà vì ách vốn không
hoàn thành được công trình sẽ gây thiệt hại cho công ty, đặc biệt là sự suy giảm về uy
tín của công ty, khó khăn trong việc đấu thầu các công trình khác... Đối với vốn lưu
động thường xuyên thì phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để
xác định. Việc đấu thầu cần đề ra nhu cầu vốn lưu động, sau đó công ty sẽ làm tờ trình
đối với Tổng 8 để Tổng xét duyệt.
Như vậy, để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt
buộc đối với các doanh nghiệp xây dựng là phải xây dựng được giá dự toán cho từng
công trình (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất, thi công, giá
dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí phát sinh. Khi công
trình hoàn thành, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình
xác định giá thành quyết toán và thanh lý hợp đồng đã ký kết .
Sản phẩm xây dựng cầu là một sản phẩm đặc biệt và là chủ yếu của công ty,
nên khâu sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn và cũng ảnh hưởng đến
việc khai thác sử dụng các thiết bị sản xuất, mẫu thuẫn lớn luôn phát sinh .Do thời gian
dài chi phí lớn,vì vậy những sai sót nhỏ có thể gây ra những tổn thất lớn và phảI khắc phục
trong nhiều năm.có thể kháI quát qui trình công nghệ làm cầu của công ty theo sơ đồ sau,
16
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Quy trình công nghệ xây dựng cầu :
Xây dựng mố cầu
Xây dựng trụ cầu
Giai đoạn Giai đoạn
Chuẩn bị Quyết toán
Lao đầm cầu
Hoàn thiện cầu
Giai đoạn thi công
Trên cơ sở nắm chắc công nghệ làm cầu sẽ giúp cho việc tổ chức, quản lý, theo
dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp
phần làm giảm chi phí sản xuất một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Với tư cách pháp nhân của mình, công ty có thể đứng ra vay vốn,
thay mặt các xí nghiệp sản xuất đứng ra ký kết các hợp đồng cũng như tham gia đấu
thầu tìm việc làm cho các đơn vị. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, công ty tiến hành
giao khoán và điều hành sản xuất các đơn vị thành viên là: Xí nghiệp thi công cơ giới,
xí nghiệp công trình giao thông I, II, III, đội 281,282, 283, 284, trạm bê tông Phú Viên,
trạm bê tông Phủ Lý, trạm bê tông Văn Lâm.
Sơ đồ tổ chức của công ty như sau:
17
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Sơ đồ tổ chức hoạt động SXKD của công ty:
Công ty
Xí Xí Xí
nghi nghi nghi Xí
ệp ệp ệp nghi
công công công ệp
trìn trìn trìn thi
h h h công Đội Đội Đội Đội
giao giao giao cơ 281 282 283 284
thôn thôn thôn giới
g g g
Để duy trì tốt bộ máy sản xuất, công ty đã xây dựng và hoạt động theo cơ chế
điều hành sản xuất kinh doanh của mình.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính pháp lệnh, các phòng ban bằng các nỗ
lực chủ quản phải chấp hành nghiêm túc tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất.
Kế hoạch sản xuất mang các nội dung: Nhiệm vụ công trình, khối lượng công việc,
chất lượng sản phẩm, tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho
từng công trình chia theo giai đoạn hoàn thành. Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu
tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do giám đốc trực tiếp ký kết không uỷ quyền
cho các xí nghiệp thành viên. Những trường hợp giá trị công trình nhỏ mà chủ yếu là
thuê nhân công, nếu xét thấy cần thiết thì giám đốc có thể uỷ quyền cho các xí nghiệp
thành viên ký kết và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, bản hợp đồng đã ký kết phải nộp về
phòng kinh doanh và phòng tài vụ của công ty để công ty theo dõi.
Công ty giao kế hoạch kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi kịp thời: Hồ sơ,
mặt bằng, tiềnvốn (theo từng giai đoạn nếu công trình kéo dài). Các xí nghiệp chịu trách
nhiệm thực hiện, huy động nhân lực, vật tư thiết bị đưa vào sản xuất, chịu trách nhiệm
về công trình, giá thành xây dựng cũng như an toàn trong sản xuất, phải giao nộp sản
phẩm theo đúng kế hoạch ấn định được giao. Công ty theo dõi, giám sát, hướng dẫn tập
hợp hồ sơ để thanh toán dứt điểm với xí nghiệp, đồng thời bàn giao ngay công trình cho
chủ đầu tư. Khi giao việc làm cho các xí nghiệp, công ty có các hình thức khoán sau đây:
Khoán gọn công trình, khoán theo dự toán, khoán nhân công thiết bị. Nguyên tắc của
18
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
khoán là đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ, động viên công nhân viên hăng hái trong lao
động sản xuất.
Tỷ lệ công ty thu theo từng loại công trình là: Từ 5% đến 20% của doanh thu.
Đối với công trình chọn thầu, chỉ định thầu do công ty tìm kiếm thì công ty thu
tối đa 20%.
Đối với công trình đấu thầu: Tuỳ theo tình hình cụ thể, giám đốc công ty ký kết
hợp đồng giao lại cho cá nhân hoặc đơn vị chịu trách nhiệm thi công và giao nộp sản
phẩm cho bên A thì công ty thu 5% (không kể các khoản thuế).
Chi phí tại công ty bao gồm chi phí cho toàn bộ máy quản lý của công ty, nộp
thuế GTGT, thuế lợi tức, tiền thuê về sử dụng vốn, phân phối lợi nhuận, các quỹ doanh
nghiệp. Đảm bảo tích luỹ chung và các hoạt động xã hội khác. Các khoản chi BHYT,
BHXH, KPCĐ, bảo hộ lao động sẽ tập trung chi tại văn phòng công ty và phân bổ cho
các xí nghiệp khi thanh toán nội bộ hàng năm.
Các xí nghiệp dùng từ 80% đến 90% doanh thu chi trả cho giá thành công trình
như: Nhân công, nguyên nhiên vật liệu, chi phí máy cho các hoạt động quản lý xí
nghiệp, trả lãi vốn vay và mọi quyền lợi của người lao động. Đối với những công trình
bàn giao kế hoạch, xí nghiệp phải có trách nhiệm cho đến khi có biên bản phúc tra và
chịu trách nhiệm bảo hành theo qui định. Đối với công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì
xí nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Về vốn ứng cho sản xuất, công ty căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng, tiến độ
thi công, trên cơ sở xác nhận các phòng chức năng để cho vay vốn trên nguyên tắc: ứng
kỳ sau phải nộp chứng từ chi tiêu kỳ trước về công ty để sao không có công trình nào
ứng quá về giá trị vật tư, tiền lương... hoặc không quá 80% giá trị thực hiện.
Các xí nghiệp phải căn cứ vào tiến độ sản xuất và nhu cầu xí nghiệp, cân đối
khả năng vay ứng của công ty để chuẩn bị vốn sản xuất như: Hợp đồng mua, bán, thuê
mướn, các hoá đơn xuất hàng, các chứng từ hợp pháp khác...
2.2.3 - Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng cơ bản khác, bộ máy quản lý của công ty
cầu 75 chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm ngành xây dựng cơ bản.
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo hình thức trực tuyến chức năng như: Từ công ty đến xí nghiệp, đội sản xuất,
tổ sản xuất đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng. Đứng
đầu công ty là giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của công nhân viên toàn công
ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Người
giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc.
19
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Với 6 phòng, ban như : Phòng tài chính - kế toán, phòng tổ chức hành chính,
phòng kế hoạch, phòng thiết bị vật tư, phòng kỹ thuật và phòng tổ chức cán bộ lao
động. Trong đó:
Phòng tài chính kế toán : Bao gồm 6 người, có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện công
tác hạch toán trong công ty theo yêu cầu, chế độ kế toán nhà nước theo dõi hạch toán
các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát xem các khoản chi phí đã hợp lý chưa, từ
đó giúp giám đốc đưa ra các biện pháp khắc phục. Đồng thời phòng kế toán cũng phải
chịu trách nhiệm lo thanh toán vốn, đảm bảo cho công ty có vốn liên tục hoạt động.
Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: Giải quyết mọi công việc có liên quan đến
tiền lương và công tác văn phòng trong công ty như: tổ chức sản xuất quản lý, hồ sơ
cán bộ, chính sách lao động tiền lương, lập phương án trang bị sửa chữa nhà cửa, tài
sản phục vụ cho hoạt động chung của cả công ty.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, khai thác hợp đồng nhận
thầu, lập các hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra kế hoạch sản xuất của toàn công ty, lập
kế hoạch thực hiện các hợp đồng nhận thầu, tổ chức điều độ sản xuất, tổ chức thanh
toán công trình.
Phòng thiết bị - vật tư: Không phải trực tiếp mua vật tư mà chỉ tìm kiếm các
nguồn vật tư ổn định, rẻ nhất, giúp các xí nghiệp tìm kiếm nguồn vật tư.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát thi công đối với các
đội sản xuất trên các mặt: Tiến độ thi công, định mức tiêu hao vật tư, nghiệm
thu công trình... Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật - vật tư cùng phối hợp với các
phòng ban khác lập dự toán công trình giúp công ty tham gia đấu thầu và giám
sát thi công sau này.
Phòng tổ chức cán bộ lao động: Giải quyết mọi công việc có liên quan
đến các tổ chức lao động, phân phối và lên kế hoạch về các vấn đề nhân sự
của công ty.
Do các công trình có địa điểm, thời gian thi công khác nhau nên lực lượng lao
động của công ty được tổ chức thành các xí nghiệp sản xuất, các đội công trình và dưới
đó lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu của thi công. ở mỗi xí nghiệp
hoặc mỗi đội công trình thì có giám đốc hoặc đội trưởng và các nhân viên kinh tế kỹ
thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kinh tế, kỹ thuật. Phụ trách các tổ sản xuất
là các tổ trưởng .
Cách tổ chức lao động, tổ chức quản lý sản xuất như trên tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty trong việc giám sát, theo dõi, quản lý tốt hơn tới từng đội công trình,
20