Chương 5. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm MT là sự thay đổi thành phần và tính chất của MT, có hại cho các hoạt
động sống bình thường của con người và sinh vật.
Nguyên nhân gây ô nhiễm MT là do các hoạt động nhân tạo của con người hoặc
các quá trình tự nhiên.
5.1. Ô nhiễm nước
5.1.1. Khái niệm chung về ô nhiễm nước
• Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay
nhiều chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật
• Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa về ô nhiễm nước như sau:" Sự
ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng
nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghĩ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài
hoang dại".
“ Việc thải các chất thải hoặc nước thải sẽ gây ô nhiễm vật lý, hóa học, hữu
cơ, nhiệt, phóng xạ. Việc thải đó phải không gây nguy hiểm đối với sức khỏe
cộng đồng và phải tính đến khả năng đồng hóa các chất thải đó của nước(khả
năng pha loãng, tự làm sạch…). Những hoạt động kinh tế, xã hội của các
cộng đồng, những biện pháp xử lý nước đóng vai trò rất quan trọng trong vấn
đề này”.
• Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
- Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ô nhiễm này còn
được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc.
- Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng.
Chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động
giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nông nghiệp.
• Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước : ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý .
Sinh vật
Điểm xả nước thải
Nồng độ
Dòng chảy Vùng Vùng Vùng phục
Vùng
vùng sạch nhiễm trùng hồi
phân sạch
huỷ
Ôxy hoà tan
Hình5.1. Tác động của nước thải
Nhu cầu
ôxy hoà tan
5.1.2. Ô nhiễm nước mặt
Nước mặt bao gồm nước mưa, nước hồ ao, đồng ruộng và nước các sông, suối,
kênh mương. Nguồn nước các sông và kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô thị, KCN
và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm cao.
Các dạng ô nhiễm nước thường gặp là phú dưỡng, ô nhiễm do kim loại nặng và
hoá chất độc hại, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật.
• Phú dưỡng : Biểu hiện của phú dưỡng là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ
lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử
của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự
kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc
đen, có muìo khai thối do thoát khí H2S,... Nguyên nhân của sự phú dưỡng là
sự thâm nhập một lượng lớn N,P từ nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, sự
đóng kín và thiếu đầu ra của MT hồ.
• Ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại : Thể hiện bởi nồng độ cao của
các kim loại nặng trong nước. Nguyên nhân chủ yếu là do nước thải công nghiệp
và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu mà cho vào MT.
Hậu quả là chúng tích luỹ theo chuổi thức ăn thâm nhập vào cơ thể người .
• Ô nhiễm vi sinh vật: Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh vật gây bệnh cho
người và động vật lan truyền vào MT nước mặt, gây ra các loại dịch bệnh cho
các khu vực dân cư tập trung.
• Ô nhiễm nguồn nước bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học: Khi bón
phân và phun thuốc bảo vệ thực vật, một lượng đáng kể không được cây trồng
tiếp nhận, chúng sẽ lan truyền và tích luỹ trong đất, nước và các sản phẩm
nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
5.1.3. Ô nhiễm và suy thoái nước ngầm
• Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở
rời như cát, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang karst dưới bề mặt Trái đất.
• Theo độ sâu phân bố, chia nước ngầm thành 2 loại: nước ngầm tầng mặt và
nước ngầm tầng sâu.
• Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước ngầm bao gồm: các tác nhân tự
nhiên và các tác nhân nhân tạo.
• Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ
thấp mực ngầm, lún đất.
5.1.4. Ô nhiễm biển
Các biểu hiện của ô nhiễm biển :
• Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước biển
• Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ
• Suy thoái các hệ sinh thái biển như HST san hô, HST rừng ngập mặn, cỏ biển...
• Suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển
• Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong các
thực phẩm lấy từ biển.
• Theo Công ước Luật biển năm 1982, có 5 nguồn có thể gây ô nhiễm biển :
- Các hoạt động trên đất liền
- Việc thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại dương
- Việc thải các chất độc hại ra biển
- Vận chuyển hàng hoá trên biển
- Ô nhiễm không khí.
Bảng 5.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường
TT Tác nhân ô nhiễm Tải lượng(g/người/ngày)
1 BOD520 (nhu cầu ôxy sinh học) 45-54
2 COD (nhu cầu ôxy hóa học) 1,6-1,9 x BOD520
3 Tổng chất sắt 170-220
4 Chất rắn lơ lững 70-145
5 Rác vô cơ (kích thước >0,2mm) 5-15
6 Dầu mỡ 10-30
7 Kiềm(theo CaCO3) 20-30
8 Cl- 4-8
9 Tổng Nitơ(theo N) 6-12
10 Nitơ hữu cơ 0,4 tổng N
11 Amoni tự do 0,6 tổng N
12 Nitrit(NO-2) -
13 Nitrat(NO-3) -
14 Tổng Photpho 0,8-4
15 P vô cơ 0,7 tổng P
16 P hữu cơ 0,3 tổng P
17 Kali (theo K2O) 2,0-6,0
18 Vi khuẩn( trong 100ml nước thải) 109 - 1010
19 Coliform 106- 109
20 Fecal streptococus 105- 106
21 Salmonella typhosa 10 – 104
22 Đơn bào Đến 103
23 Trứng giun Đến 103
24 Siêu vi khuẩn(virus) 102 - 104
5.2. Ô nhiễm không khí
5.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa
• Nguồn gốc tự nhiên :
- Phun núi lửa
- Cháy rừng
- Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng
và gió thổi tung lên trời thành bụi
• Nguồn gốc nhân tạo
- Hoạt động công nghiệp
- Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông
Xe cộ
Chất đốt trong sinh hoạt Công nghiệp, dầu mỏ
Hình 5.2. Những nguồn gây ô nhiễm không khí
5.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí và sự tác động của chúng
• Các loại axit như : nitơ oxit ( NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và
các loại khí halogen ( Clo, Brom, Iôt)
• Các hợp chất Flo
• Các chất tổng hợp ( ête, benzen)
• Các chất lơ lửng ( bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử
cácbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa
• Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken,
thiếc, cađimi,...
• Khí quang hoá như ozon, FAN, FB2N, NOx, anđehyt, etylen,...
• Chất thải phóng xạ
• Nhiệt
• Tiếng ồn
Chỉ có ít nhiệt phản xạ
biến vào khoảng không
Năng lượng
mặt trời Tạo thành CO2
trong tầng bình lưu
CO2 tầng bình lưu hấp thụ phần
lớn nhiệt và phản xạ lại mặt đất
Nhiệt phản xạ khỏi
bề mặt trái đất
TẦNG BÌNH
TẦNG ĐỐI
LƯU
Nhiệt do trái LƯU
đất hấp thụ TRÁI ĐẤT
Hình5.3. CO2 và các khí làm nóng lên toàn cầu
5.2.3. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển
Có 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự khuyếch tán chất ô nhiễm không
khí là : điều kiện khí tượng, địa hình khu vực, điều kiện nguồn thải
• Điều kiện khí tượng có ảnh hưởng tới sự lan truyền chất gây ô nhiễm không khí
gồm: hướng gió, đặc điểm phân bố nhiệt độ khí quyển, độ ẩm và chế độ mưa.
Hướng gió là yếu tố cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất ô nhiễm.
• Địa hình khu vực có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự lan truyền chất ô nhiễm. Địa
hình ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm phân bố profil nhiệt của khí quyển và
hướng gió của khu vực
• Đặc điểm nguồn thải có ảnh hưởng mạnh tới sự khuếch tán chất ô nhiễm chịu
ảnh hưởng mạnh của địa hình, tốc độ gió,...
Tầng bình lưu
CF2Cl2
CF2Cl2 + UV CF2Cl + Cl Cl + O3 ClO + O2
O3 + UV O2 + O
ClO+O Cl + O2
O3 + O 2O2
Hộp 5.1: Hình5.4. Suy thoái tầng ôzôn
Năm 2006 là năm nhiệt độ trung bình của Trái đất ấm vào hàng thứ sáu trong 145
năm qua, khi người ta bắt đầu ghi nhận diễn biến nhiệt độ trên phạm vi thế giới. Tổ chức
Khí tượng thế giới (WMO) cho biết năm nay nhiệt độ Trái đất cao hơn khoảng 0,42 0C so
với nhiệt độ trung bình hằng năm trong thời kỳ 1961-1990.
(Tuổi trẻ, ngày 16/12/2006)
5.3. Ô nhiễm môi trường đất
5.3.1. Hệ sinh thái đất
• Trên quan điểm cấu trúc và chức năng, đất đã tự nó là một HST hoàn chỉnh
(xem hình sau):
Năng lượng Nhiệt
Mặt Trời
Thực vật
.........................................
Nhiệt
Di tích
Động
hữu cơ
vật
Nhiệt Nhiệt
Thức ăn Sinh vật đất Không
khoáng khí đất
Hình 5.5: Hệ sinh thái đất
Phong hóa Phong hóa
Đá Vỡ vụn Mẫu chất
hoá học, vật lý hoá học, vật lý
Phong hoá Sinh vật đơn
sinh học bào
Không khí, ánh sáng mặt trời
Hệ sinh thái đất Hệ sinh thái đất
và thế giới sinh vật, con người
Hình5.6. Quá trình hình thành hệ sinh thái đất
5.3.2. Ô nhiễm môi trường đất
1. Khái niệm chung và nguồn gốc
Đất thường là chổ tiếp nhận chủ yếu tất cả các nguồn thải. Sự thải các chất thải rắn
ở các đô thị đã sinh ra hàng loạt vấn đề về bảo vệ sức khỏe, ô nhiễm đất và nước, phá hủy
cảnh quan, chiếm dụng đất làm bãi thải,...
Nguồn gốc:
• Ô nhiễm do tác nhân sinh học
• Ô nhiễm do tác nhân hóa học
• Ô nhiễm do tác nhân vật lý
Ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học:
Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh, ký sinh
trùng, vi khuẩn đường ruột,... đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người
và động vật.
Đất được coi là nơi lưu giữ các mầm bệnh. Trước hết là các nhóm trực khuẩn và
nguyên sinh vật gây bệnh đường ruột: trực khuẩn lỵ, thương hàn và phó thương hàn,
phâíy khuẩn tả, lỵ amíp, xoắn trùng vàng da, trực trùng than, nấm, bệnh uốn ván,... Tiếp
đến là các bệnh ký sinh như giun, sán lá, sán dây, ve bét,...
Ở các nước đang phát triển, ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học rất nặng vì
không có đủ điều kiện diệt mầm bệnh trước khi đưa chúng trở lại đất. Các bệnh dịch lây
lan rộng như bệnh đường ruột, bệnh ký sinh trùng,... lan truyền theo đường: người - đất -
người; động vật nuôi - đất - người; đất - người.
Ô nhiễm đất bởi các tác nhân hóa học:
- Chất thải từ các nguồn thải công nghiệp bao gồm các chất thải cặn bả, các sản phẩm
phụ do hiệu xuất của nhà máy không cao.
- Do nguồn từ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,...
Phân bón và các thuốc trừ sâu, diệt cỏ được dùng với mục đích tăng thu hoạch mùa
màng, các loại muối có trong nước tưới cho cây trồng không được hấp thụ hết đều gây ô
nhiễm cho đất. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí khi lắng đọng, các chất phân hủy từ các
bãi rác lan truyền vào đất đều là những tác nhân hóa học gây ô nhiễm đất.
Thuốc trừ sâu là tác nhân số một gây ô nhiễm đất. Đã có hơn 1.000 hóa chất là thuốc
trừ sâu mà DDT là phổ biến nhất từ trước đến nay. DDT là chất khó phân hủy trong nước và
tạo ra những dư lượng đáng kể trong đất sau đó đi vào chu trình đất - cây - động vật - người.
Người bị nhiễm DDT do ăn cá có nồng độ DDT rất cao qua chuổi thức ăn (sự tích tụ sinh học
và khuyếch đại sinh học) (Bảng 6.3)
Bảng 5.2: Hàm lượng tích lũy DDT ở các bậc dinh dưỡng ở nước và trên cạn
Sinh vật Hàm lượng DDT (ppm)
Số lần khuyếch đại
80.000 Chim nước 1600,00
5.000 Cá 100,00
250 Tôm 5,00
1 Các loài tảo 0,02
75 Chim cổ đỏ 750,00
9 Giun đất 90,0
1 Đất 10,0
Đất bị ô nhiễm trước tiên sẽ gây tác hại đến hệ sinh vật sống trong đất, các động
vật và thực vật sống trên đất. Đất thiếu sinh vật trở nên môi trường trơ, không thể sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp được nữa.
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý :
Bao gồm ô nhiễm nhiệt và phóng xạ
- Ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ các quá trình sản xuất công nghiệp và thường mang
tính cục bộ: Ô nhiễm từ nguồn nước thải công nghiệp, từ khí thải,... Ngoài ra còn có các
nguồn từ tự nhiên.
Nhiệt độ trong đất tăng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật do làm giảm
lượng oxy và sự phân hủy diễn ra theo kiểu kỵ khí với nhiều sản phẩm trung gian gây độc
cho cây trồng như NH3, H2S, CH4... đồng thời làm chai cứng và mất chất dinh dưỡng. Các
hoạt động cháy rừng, đốt nương làm rẫy cũng là nguồn gây ô nhiễm nhiệt.
- Nguồn ô nhiễm do phóng xạ là các chất phế thải của các cơ sở khai thác,
nghiên cứu và sử dụng các chất phóng xạ. Các chất phóng xạ đi vào đất, từ đất vào cây
trồng sau đó có thể đi vào người.
Khi phân bón vào đất, cây không sử dụng hoàn toàn, phần không sử dụng được sẽ
chuyển thành chất ô nhiễm trong MT nước, tích luỹ trong đất và di chuyển vào khí
quyển. Theo tài liệu của FAO (1981), sử dụng phân bón của thế giới như sau :
17 kg/ ha ( 1961) 40 kg/ ha ( 1980) : ở các nước phát triển
2 kg/ ha (1961) 9 kg/ ha ( 1980) : ở các nước đang phát triển
Ở VN, theo bảng sau:
Bảng 5.3: Số lượng phân bón hoá học sử dụng trong nông nghiệp Việt Nam
( đơn vị tính : 1000 tấn)
Loại phân 1990 1991 1992 1993 1994 1995
bón
Phân đạm 979,9 1.366,6 1.122,6 1.148,7 1.432 1.400
quy ra urê
- Sản xuất
23,6 44,89 82,6 100,0 106 110
trong nước
Phân DAP
(nhập100) - 130,0 193,0 123,5 186 150
NPK
- Sản xuất - 200,0 215,0 180,5 320 250
trong nước
- 135,0 120,0 130,0 100 100
Phân Lân
trong nước
Phân Kali 326,2 391,3 423,0 450,0 700 800
(nhập100)
41,0 13,0 55,6 21,6 84 60
- Ô nhiễm đất do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Ô nhiễm đất do các hoạt động công nghiệp
- Ô nhiễm đất do chất thải của các khu đô thị
2. Biện pháp chống ô nhiễm đất
Để chống ô nhiễm đất trước hết cần phải đề ra các tiêu chuẩn chất lượng môi
trường đất. Hạn chế tối đa việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Sử
dụng phải bảo vệ được đời sống vi sinh vật, thực vật và động vật sống trong đất.
Việc tìm bãi đổ rác để chôn vùi các chất thải rắn ở đô thị và khu công nghiệp cần phải
được lựa chọn cẩn thận, ngăn ngừa được sự rò rỉ chất thải, gây ra ô nhiễm và sau khi san lấp vẫn
có thể sử dụng vào các công việc khác. Các bãi rác này trở nên các "bãi rác vệ sinh". Căn cứ vào
số dân đô thị và khu công nghiệp, dự tính hàng ngày sẽ thải ra bao nhiêu rác mà qui hoạch bãi
rác cho thích hợp. Các kỹ thuật công nghệ như thu dọn, vận chuyển, xử lý, chôn vùi chất thải rắn,
rác rưởi đô thị cần được áp dụng để bảo đảm vệ sinh môi trường.
Để xử lý chất thải rắn của đô thị, thông thường người ta thực hiện theo trình tự
như sau:
• Thu gom lưu trữ các chất thải đúng quy trình.
• Phân loại chất thải rắn:
- Lựa chọn những chất thải có thể tái chế được: nhựa, kim loại, giấy
- Đối với những chất thải có nguồn gốc hữu cơ: cây cỏ, rác vườn, các chất
thải sinh hoạt,... được sử dụng làm phân hữu cơ.
- Đối với các chất thải chứa các mầm bệnh, vi khuẩn... phải đưa vào lò thiêu
để tiêu hủy các mầm bệnh và vi khuẩn.
• Các chất thải độc hại, chất nổ, chất phóng xạ cần có biện pháp kỹ thuật xử lý riêng
• Sau cùng những chất thải còn lại được mang đi chôn lấp tại các bãi rác vệ sinh.
4. Vấn đề xử lý rác thải ở các đô thị Việt Nam
Cho đến gần đây, việc xử lý rác thải của các đô thị lớn ở nước ta chỉ mới dừng lại ở
việc tìm bãi rác để đổ. Tiếp tục như vậy thì ô nhiễm môi trường là điều không tránh khỏi,
bệnh dịch và mầm bệnh vẫn được lan truyền.
Trong năm 1996, tổng lượng rác thải sinh hoạt toàn quốc xấp xỉ 16.237 m3/ngày,
nhưng mới chỉ thu gom được 45 ÷ 55%. Lượng rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các
bãi rác tạm bợ không theo đúng kỹ thuật vệ sinh, hầu hết chất thải rắn không được xử lý. Các
thiết bị thu gom và vận chuyển còn lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu. Các loại chất thải
công nghiệp có chứa một số chất độc hại từ các ngành công nghiệp không được xử lý hoặc
xử lý không thích đáng, gây ô nhiễm môi trường nước và đất khi chúng được thải ra quanh
khu vực sản xuất.
Hàng ngày thành phố Hà Nội đã thải một lượng rác khoảng 3.000 m 3. Công ty Môi
Trường Đô Thị Hà Nội chỉ thu gom được khoảng 1.000 m3 rác/ngày, còn lại nhân dân tự đổ
bừa bãi ra các vùng xung quanh nơi ở. Hà Nội hiện có một bãi thải rác là bãi Mễ Trì thì nay
đã đầy. Cần phải qui hoạch thiết kế các bãi thải mới. Trong số 36 bệnh viện của Hà Nội hiện
chỉ có một vài bệnh viện có lò thiêu rác, đa số rác các bệnh viện được đổ cùng với rác thải
sinh hoạt. Thành phố cần phải xây dựng các lò đốt rác.
Hà Nội mới xây dựng một nhà mày làm phân ủ ở Cầu Diễn có công suất chế biến
30.000 m3 rác/năm thành 7500 tấn phân hữu cơ. Rõ ràng là vấn đề xử lý chất thải rắn ở Hà
Nội chưa được giải quyết triệt để và cần phải đầu tư giải quyết. Ở các thành phố khác của
nước ta cũng vậy, vấn đề xử lý rác thải chưa được giải quyết đúng mức. Người dân, các nhà
sản xuất sẽ phải đóng góp chi phí để giải quyết vấn đề chất thải rắn.
Hiện nay việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị đang ở trong tình trạng rất yếu kém
do nhiều nguyên nhân như: lượng thu gom thấp, chất thải không được phân loại, xử lý và các
bãi chôn lấp chất thải không phù hợp và không bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường theo
Luật Bảo vệ môi trường.
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành theo quyết định 682/BXD - CSXD
ngày 14/12/1996 của Bộ Xây dựng thì việc quản lý chất thải rắn gồm các điểm chính sau:
• Những loại chất thải độc hại như rác thải bệnh viện, rác thải công nghiệp độc hại phải
được xử lý riêng.
• Các bãi rác thải tập trung của đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, ở ngoài phạm vi
đô thị, cuối hướng gió chính, cuối dòng chảy sông, suối và cách ly với khu dân cư các
nhà máy thực phẩm. Xung quanh các bãi rác phải bố trí nhiều cây xanh.
• Tại các bãi rác phải có những biện pháp xử lý phù hợp với các điều kiện vệ sinh, kinh
tế và có các biện pháp ngăn ngừa để không làm ô nhiễm nước ngầm.
Vấn đề quản lý phân thải cũng đang còn nhiều tồn đọng: nhiều hố xí tự hoại
không đúng qui cách, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh khi vận hành, không được bảo quản
tốt nên hư hỏng gây ứ tắc, nhất là ở các thành phố có dân số cao. Nhiều đô thị còn tồn tại
nhiều loại hố xí thấm, xí cầu dọc theo kênh, rạch, ao, hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt,
nước ngầm lan truyền mầm bệnh và mất vẻ mỹ quan.
Bảng 5.4: Tình trạng quản lý rác thải (m3/ngày) năm 1996
TT Thành phố, thị xã Lượng Lượng Bãi chứa rác
rác thải rác thu
nhặt
1 Hà Nội 3.600 2.324 Mễ trì, Anh Thanh, Lâm Du
2 Hải Phòng 922 526 Thượng Lý
3 Lào Cai 42 24 Cầu Sạp
4 Huế 229 132 Dốc Mít
5 Hạ Long 310 315 Đèo Sen – Cái Lân
6 Đà Nẵng 723 350 Khánh Sơn
7 Buôn Mê Thuột 340 Buôn Kép
8 Vũng Tàu 120 Phước Cơ
9 Biên Hòa – Đồng Nai 150 Tâm Trung
10 Tp.Hồ Chí Minh 9.568 7.300 Gò Vấp(Bình Chính), Đông
Thanh(Hóc Môn)
11 Cần Thơ 230 Châu Thành
12 Tân An(Long An) 29 Loi Bình Nhân
13 Mỹ Tho(Tiền Giang) 370 Mỹ Tho
14 Rạch Giá(Kiên Giang) 72 Nghĩa Trang
15 Minh Hải 680 Bạc Liêu(Cà Mau)