KHÓ THỞ Ở TRẺ EM
Trong các bệnh về hô hấp ở trẻ em thì khó thở thanh quản là một trong những bệnh được đặt trong tình trạng cấp cứu. Hiện nay số trẻ nhập viện vì các bệnh ở đường hô hấp đang tăng lên, nhiều trường hợp đến viện trong tình trạng bệnh rất nặng gây khó khăn cho công tác điều trị. Nhận biết bệnh và phòng bệnh tốt cho trẻ là điều cần thiết đối với các bậc cha mẹ.
KHÓ THỞ Ở TRẺ EM
Trong các bệnh về hô hấp ở trẻ em thì khó thở thanh quản là
một trong những bệnh được đặt trong tình trạng cấp cứu. Hiện
nay số trẻ nhập viện vì các bệnh ở đường hô hấp đang tăng lên,
nhiều trường hợp đến viện trong tình trạng bệnh rất nặng gây
khó khăn cho công tác điều trị. Nhận biết bệnh và phòng bệnh
tốt cho trẻ là điều cần thiết đối với các bậc cha mẹ.
Các mức độ nguy hiểm của bệnh
Hầu hết trẻ bị khó thở thanh quản đều có những dấu hiệu như
hít thở khó, thở chậm, nghe có tiếng rít thanh quản khi thở, xuất
hiện các cơn co kéo hô hấp nhất là tình trạng lõm ức và rút lõm
lồng ngực. Bên cạnh đó trẻ còn có những triệu chứng khác như
khàn tiếng hay mất tiếng khi nói, ho, khóc. Đầu trẻ thường bị
gật gù khi thở và hay bị ngửa ra sau trong thì hít vào. Nếu quan
sát sẽ thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào, mặt trẻ bị nhăn
lại, hai cánh mũi nở rộng.
Để chẩn đoán mức độ khó thở thanh quản của trẻ người ta chia
ra 3 mức độ nặng, nhẹ khác nhau, đây là yêu cầu rất cần thiết
để có thể đưa ra những xử trí đúng đắn nhất.
Mức độ 1:
Trẻ xuất
hiện khàn
và rè tiếng
khi khóc,
nói nhưng
tiếng ho
có thể vẫn
còn trong
hoặc hơi
Trẻ khó thở có nguyên nhân thanh quản bị tổn rè. Biểu
thương:
hiện khó thở chưa điển hình, tiếng rít thanh quản nhẹ hoặc chưa
rõ, cơn co kéo hô hấp ít. Tình trạng toàn thân chưa ảnh hưởng,
trẻ vẫn còn chơi, chưa quấy khóc nhiều.
Mức độ 2: Trẻ bị mất tiếng, nói không rõ từ, tiếng ho trở nên
ông ổng. Lúc này triệu chứng khó thở thanh quản rất điển hình,
tiếng rít thanh quản rõ, cơn co kéo hô hấp mạnh. Trẻ xuất hiện
trạng thái kích thích, vật vã, hốt hoảng, lo sợ.
Mức độ 3: Trẻ bị mất tiếng hoàn toàn, khóc hoặc nói không
thành tiếng, nghe phều phào. Ngay cả khi ho cũng không thành
tiếng hoặc muốn ho mà không ho được. Biểu hiện khó thở trở
nên dữ dội, có triệu chứng thiếu ôxy nặng nề, lúc này trẻ có thể
bị tím tái, rối loạn nhịp thở. Toàn thân trẻ bị ảnh hưởng thần
kinh (hôn mê, lờ đờ hay vật vã...), tim mạch, da tái vã mồ hôi...
Trẻ cần được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt
Tất cả những trường hợp khó thở thanh quản đều cần được theo
dõi chặt chẽ và xử trí bệnh kịp thời, đặc biệt là tình trạng cấp
tính. Nếu trẻ có nguyên nhân bị dị vật đường thở phải nhanh
chóng lấy dị vật khỏi thanh quản. Nhiều trường hợp nặng phải
mở nội khí quản, thở ôxy. Tùy theo từng nguyên nhân gây bệnh
và mức độ bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các loại thuốc
khác nhau.
Khó thở thanh quản là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra trong
đó có những nguyên nhân có thể dự phòng được. Các bậc cha
mẹ không nên để trẻ ngậm đồ vật dễ gây hóc, mặt khác còn gây
nhiễm khuẩn, giun sán. Nên vệ sinh sạch sẽ cho bản thân trẻ và
người chăm sóc trẻ, nhất là vệ sinh trước khi cho trẻ ăn và sau
khi đi vệ sinh. Cần tiêm phòng đầy đủ cho trẻ theo lịch tiêm
chủng. Mang lại cho trẻ một không gian sống thoáng, sạch. Nếu
thấy có những dấu hiệu bất thường ở đường hô hấp nên đưa trẻ
đi khám ở các chuyên khoa hô hấp để phát hiện bệnh và điều trị
sớm.
TS. Đào Minh Tuấn
Virut, vi khuẩn là những thủ phạm gây bệnh
Trong trường hợp trẻ bị khó thở thanh quản cấp tính thường là do
những nguyên nhân như dị vật đường thở, đây là do trong quá
trình ăn, ngậm thức ăn hoặc đồ vật nào đó bị rơi vào thanh quản.
Trường hợp này rất hay gặp, nhất là khi trẻ vừa ăn vừa chơi
không tập trung. Viêm thanh quản cấp là một nguyên nhân quan
trọng gây ra tình trạng này, bệnh xuất hiện có thể do vi khuẩn
(H.influenzae, streptocoque, staphylocoque) hoặc do virut (hay gặp
nhất là virut cúm, sau đó là virut nhóm myxovirut); Những trẻ bị
còi xương và nhiễm khuẩn nặng ở họng, đau không nuốt, nói
được cũng hay mắc phải tình trạng khó thở thanh quản cấp tính.
Bên cạnh đó bệnh bạch hầu thanh quản và viêm thanh quản do
sởi cũng là những yếu tố quan trọng khiến trẻ rơi vào tình trạng
cấp cứu này.
Các trường hợp khó thở mạn tính có thể do mềm sụn thanh quản,
dị dạng sụn thanh quản, (trong những trường hợp này trẻ sẽ có
tiếng thở rít thanh quản bẩm sinh) hoặc do hẹp thanh quản mạn
tính (do hậu quả của chấn thương hoặc hẹp thanh quản do u máu,
dị dạng bẩm sinh...). Khó thở mạn tính còn do papillon thanh
quản, đó là loại u nhú, lành tính ở thanh quản, u phát triển nhanh,
tái phát gây khó thở thanh quản từ từ. Để xác định chính xác cần
phải soi thanh quản.
Khoẻ 24 - Chất Lượng Cuộc Sống
www.khoe24.vn
Nguồn: SKDS
BỆNH VIÊM RUỘT THỪA Ở TRẺ EM
Ruột thừa là một cơ quan nhỏ như ngón tay dính với ruột già
nằm ở phía dưới bên phải của ổ bụng. Bên trong ruột thừa hình
thành một túi cùng thường mở ra
vào ruột già. Khi hoạt động mở
của chiếc túi cùng này bị cản trở,
ruột thừa sưng lên và có thể dễ bị
nhiễm trùng bởi vi khuẩn.
Nếu ruột thừa bị nhiễm trùng
không được cắt bỏ, nó có thể vỡ
và truyền vi khuẩn đi, gây nhiễm
trùng khắp vùng bụng, có thể dẫn
đến các vấn đề sức khỏe nghiêm
trọng.
Viêm ruột thừa thường ảnh Phải biết cách nhận ra các
hưởng đến trẻ, đặc biệt trẻ trong dấu hiệu của viêm ruột
độ tuổi 11-20. Phần lớn các ca thừa và phân biệt nó với bệnh
bệnh xảy ra từ tháng 5 đến tháng đau dạ dày để trẻ được chăm
10. Những trẻ mà tiền sử gia đình sóc y tế thích hợp.
có người bị viêm ruột thừa có thể Ảnh: Corbis
tăng nguy cơ mắc bệnh này, đặc biệt ở bé trai.
Điều quan trọng là phải biết cách nhận ra các dấu hiệu của căn
bệnh này và phân biệt nó với bệnh đau dạ dày để trẻ được chăm
sóc y tế thích hợp.
Không có cách nào để ngăn ngừa viêm ruột thừa. Nhưng với các
phương pháp kiểm tra và xét nghiệm hiện đại hiện nay, cùng với
kháng sinh, hầu hết các trường hợp bệnh viêm ruột thừa có thể
được xác định và điều trị mà không gây biến chứng.
Các triệu chứng của viêm ruột thừa: Các triệu chứng đặc trưng
của viêm ruột thừa thường bắt đầu bằng sốt nhẹ, đau xung
quanh rốn, và có thể đi kèm với nôn mửa, tiêu chảy hay táo bón...
- Đau bụng dữ dội, đặc biệt vùng quanh rốn hay vùng bụng dưới
bên phải (cơn đau có thể bắt đầu xuất hiện rồi hết, sau đó trở
thành cơn đau kéo dài và đau nhói).
- Sốt nhẹ.
- Không muốn ăn.
- Buồn nôn và nôn mửa.
- Tiêu chảy (đặc biệt tiêu ít và có nước nhầy).
- Thường xuyên đi tiểu hoặc cảm thấy nặng bụng buộc phải đi
tiểu.
- Bụng sưng hoặc trương lên, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
Nếu viêm ruột thừa không được điều trị thì ruột thừa bị viêm có
thể vỡ trong vòng 24 đến 27 giờ sau khi các triệu chứng bắt đầu
xuất hiện. Nếu ruột thừa bị vỡ, cơn đau ở trẻ có thể lan ra khắp
vùng bụng và trẻ có thể bị sốt rất cao.
Nếu nghi ngờ trẻ bị viêm ruột thừa, hãy đưa ngay trẻ đến cơ sở
y tế gần nhất, tuyệt đối không tự ý cho trẻ uống thuốc hoặc cho
trẻ ăn hay uống thứ gì.
Bác sĩ Trần Quốc Ninh
Khỏe 24 (nguồn: SKDS)