Internet và Khai thác thông tin
Trong 2 thập kỷ vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của mạng và internet. Internet ra đời được coi là 1 phát minh lớn trong thế kỉ 20 và nó đã làm thay đổi thế giới. Nhờ có internet, khoảng cách địa lý bị xóa nhòa, thế giới hội nhập và mở ra xu hướng phát triển mới.
Internet và khai thác thông tin 1
INTERNET VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN
CLB Toán – Tin, Khoa Toán – Cơ – Tin học,
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
1. Giới thiệu
Trong hơn hai thập kỉ vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của
mạng và internet1. Internet ra đời được coi là một phát minh lớn trong thế kỉ 20 và nó đã làm thay
đổi thế giới. Nhờ có internet, khoảng cách địa lý bị xoá nhoà, thế giới hội nhập và mở ra xu hướng
phát triển mới. Không những thế, internet là một môi trường chia sẻ và cung cấp tài nguyên thông
tin rất lớn. Nhờ đó, kho tàng tri thức của nhân loại được hoàn thiện và khai thác hiệu quả hơn. Bài
viết này chúng tôi muốn đề cập đến internet theo khía cạnh khai thác thông tin phục vụ trao đổi, học
tập và nghiên cứu.
2. Cơ chế, cách thức tìm kiếm và sử dụng thông tin trên mạng
2.1 Kết nối internet
Người sử dụng có thể dùng các trình duyệt web như Internet Explorer, Nescape, Mozilla… để
duyệt (lướt) web. Trong mỗi trình duyệt có những thiết lập riêng để kết nối internet. Muốn mở trang
web khi đã biết địa chỉ, gõ địa chỉ vào ô địa chỉ của trình duyệt.
Địa chỉ trang web
Hình 1. Mở trang web của Trường ĐHKHTN.
2.2 Tìm kiếm thông tin
Để tìm kiếm được thông tin qua mạng, các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các máy tìm
2
kiếm . Máy tìm kiếm là cơ chế tìm kiếm trên mạng thông qua các từ khoá… Căn cứ vào các từ
khoá được cung cấp, các máy tìm kiếm tìm trong cơ sở dữ liệu của mình các trang web chứa nội
dung từ khoá đó. Các từ khoá có thể xuất hiện trong trang web, trong tiêu đề của trang hay chứa
trong bản thân tài liệu của trang web đó tuỳ theo cách thức yêu cầu máy tìm kiếm thực hiện. Tiêu
chí đánh giá sự khớp của một từ khoá xuất hiện trong một trang web không nhất thiết là 100%. Kết
quả của việc tìm kiếm sẽ có độ chính xác giảm dần cho các trang web tìm thấy về sau. Việc tìm
kiếm trên mạng thực hiện thông qua cơ chế lan truyền. Một máy tìm kiếm gửi yêu cầu đến một máy
chủ tìm kiếm, yêu cầu được phân rã và tìm trong cơ sở dữ liệu của máy chủ đó. Trong trường hợp
thông tin cần tìm kiếm không xuất hiện trong cơ sở dữ liệu đó, nó tiếp tục gửi yêu cầu đến các máy
tìm kiếm khác có trên mạng và các trang web đã được đăng kí.
1
Mạng toàn cầu
2
search engine
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 2
2.3 Các máy tìm kiếm
Google là một máy tìm kiếm phổ biến và rất hiệu quả hiện nay trên thế giới. Trang web của
công cụ này nằm tại địa chỉ http://www.google.com và đã hỗ trợ tìm kiếm bằng nhiều ngôn ngữ trên
thế giới. Google cho phép tìm kiếm theo các tiêu chí như loại tài liệu, thời gian, phạm vi nơi lưu
trữ… Sau khi tìm kiếm, ta có thể tuỳ chọn cách hiển thị các tài liệu được hiện, dưới dạng liên kết
đến tài liệu, hình ảnh hay phân nhóm. Thông tin cần đưa vào là từ khoá của tài liệu cần tìm kiếm và
phạm vi sẽ tìm kiếm. Ở dạng thức tìm kiếm này, tất cả các trang web chứa nội dung của từ khoá ở
tiêu đề trang, nội dung của trang hay ở phần từ khoá do trang đó cung cấp sẽ được liệt kê ra (tìm
thấy). Trong trường hợp yêu cầu trang web kết quả có một số tiêu chí đồng thời (các từ khoá khác
nhau đồng thời xuất hiện) hoặc xuất hiện một trong số các từ khoá…, có thể sử dụng phép nối các
(cụm) từ khoá bằng các từ đại diện cho phép toán logic: AND (và), OR, dấu phảy (hoặc), NOT
(không). Chúng được viết chung với các cụm từ khoá. Thực chất đây là biểu thức logic với sự tham
gia của các từ khoá. Máy chủ tìm kiếm sẽ có cơ chế riêng để phân rã biểu thức này phục vụ cho việc
tìm kiếm hiệu quả; và việc so sánh với từ khoá không nhất thiết là so sánh khớp chính xác. Ví dụ
khi cần tìm các tài liệu về chính trị hoặc kinh tế, có thể viết trong phần từ khoá tìm kiếm là “chính
trị” OR “kinh tế”. Các từ khoá gồm nhiều từ ghép lại cần đặt trong cặp dấu nháy kép. Trường hợp
không đặt trong cặp dấu này, các trang web chứa một trong các từ đó đều được liệt kê, kết quả là số
Hình 2. Tìm kiếm nâng cao trong Google
trang web tìm thấy sẽ nhiều hơn, việc đọc và tìm ra trang web cần thiết cũng mất thời gian hơn, đôi
khi các trang web tìm thấy không chứa chút nội dung nào so với yêu cầu.
Với các tìm kiếm có nhiều chi tiết, ta có thể chọn thêm một số tiêu chuẩn khác như cách
thức các từ khoá tìm kiếm xuất hiện trong tài liệu tìm được, thời gian, dạng lưu trữ, tên miền lưu trữ
tài liệu… Ta có thể yêu cầu tất cả các từ khoá, chính xác nhóm từ khoá hoặc một trong số các từ
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 3
khoá xuất hiện trong một phần nào đó của tài liệu, hoặc không xuất hiện các từ trong danh sách từ
khoá... Hoặc yêu cầu tìm các tài liệu có một định dạng lưu trữ nào đó, tính cập nhật của tài liệu (thời
gian cập nhật gần đây nhất) hay trang web tìm được phải thuộc miền nào (thường gắn với ngôn ngữ
và quốc gia). Ta cũng có thể đưa các từ mô tả tính chất, đặc điểm của tài liệu trong phần từ khoá tìm
kiếm. Máy tìm kiếm sẽ so sánh các tính chất này với tính chất của trang web tìm thấy để quyết định
nó có được nằm trong danh sách các trang web kết quả hay không. Những tiện ích này nhằm lọc bỏ
bớt các thông tin không cần thiết. Để tìm chính xác một tài liệu, từ khoá cung cấp càng chi tiết,
càng chính xác thì hiệu quả của việc tìm kiếm càng cao, tài liệu tìm được càng sát với cái ta cần,
đồng thời cũng hạn chế các loại tài liệu không cần thiết. Ngược lại, nếu từ khoá tìm kiếm rộng thì
lượng tài liệu tìm được sẽ nhiều và cần tốn công sức để đọc và lựa chọn tài liệu phù hợp. Nếu một
tìm kiếm mang lại ít thông tin để lựa chọn, có thể giảm các yêu cầu.
Từ khoá và cách xuất hiện
Tên miền
Dạng file
ố ế
Hình 3. Tìm kiếm với máy tìm kiếm của Yahoo
Một máy tìm kiếm khác cũng thường được sử dụng, của Yahoo ở địa chỉ
http://search.yahoo.com. Máy tìm kiếm này được Yahoo mua của Google để cải tiến. Do vậy, các
tính năng có phần tương tự tuy cách bố trí các tài liệu tìm thấy khác nhau. Yahoo phân nhánh các tài
liệu tìm thấy theo chiều sâu
trong khi Google thường để
theo chiều rộng. Về nguyên tắc,
các tiêu chí tìm kiếm của các
máy tìm kiếm, đến một mức độ
nào đó sẽ là giống nhau. Tuy
nhiên, sự khác nhau thể hiện ở
phương pháp tìm kiếm, cách
lọc ra tài liệu và thông tin về
các trang web được lưu trữ tại
máy chủ lưu trữ của máy tìm
kiếm.
Hình 4. Trang tìm kiếm msn
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 4
Microsoft cũng có công cụ tìm kiếm riêng. Địa chỉ của công cụ này nằm ở địa chỉ
http://search.msn.com. So sánh với máy tìm kiếm của Google và Yahoo, trang tìm kiếm của
Microsoft thiên về tìm các tài liệu có nguồn gốc và liên quan đến Microsoft. Mặc dù đây là đánh giá
chủ quan nhưng có vẻ là như vậy.
Hình 5 . Tìm kiếm nâng cao trong MSN
Đối với tìm kiếm tài liệu tiếng Việt, cần quan tâm thêm đến dạng mã hoá tiếng Việt (bộ
gõ). Nếu tài liệu được chế bản dùng font chữ unicode, phạm vi tìm kiếm là không bị hạn chế với các
máy tìm kiếm hiện có. Các tài liệu, trang web sử dụng bộ gõ cũ khi chế bản và chưa được chuyển
mã, các ký tự có thể được mã hoá dưới dạng VIQR, TCVN, VNI, Vietware… Điều này gây khó
khăn cho các máy tìm kiếm bởi cơ chế tìm kiếm là sự so sánh mã của từ khoá tìm kiếm với mã của
thông tin chứa trong trang web. Sự sai khác này dẫn đến bỏ sót những thông tin có ích, cần thiết.
Sau khi tìm kiếm, các mục tài liệu tìm được sẽ được liệt kê theo từng trang, các trang xuất hiện về
sau thường có tỉ lệ khớp với từ khoá tìm kiếm thấp hơn.
3. Giao dịch bằng hệ thống email
Sử dụng email để trao đổi thay hệ thống thư tín thông thường càng ngày càng phổ biến. Có
các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật như chuẩn http (dùng chung với web), chuẩn POP3, IMAP… để lấy
được thư về và đọc được tại máy mà không cần kết nối internet. Chúng tôi xin giới thiệu hai chương
trình sau được dùng phổ biến, chạy trên hệ điều hành Windows hỗ trợ việc đó. Cả hai chương trình
giống nhau về tính năng cơ bản, được lựa chọn dùng theo thói quen và nhu cầu.
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 5
Hình 6. Trang VinaSeek và cách thức bố trí các trang đã tìm kiếm được.
3.1 Outlook Express
Chương trình này có sẵn cùng Windows khi cài đặt. Biểu tượng chương trình Outlook
Express thường có ở Start\Programs. Thiết lập thông tin cho Outkook để tự động lấy thư từ một tài
khoản đã có như sau. Chọn Tools\Accounts… Hình 8 sẽ hiện ra và sau khi nhập đầy đủ tên, địa chỉ
email, cần chọn chuẩn gửi và nhận thư phù hợp. Thông thường, chuẩn POP3 là phổ biến cho các
Mail Server3. Nếu hệ thống Mail Server dùng Microsoft Exchange Server thì chuẩn là IMAP; hoặc
chuẩn http như thư của hotmail. Với hệ thống dùng Linux, POP3 cũng hay được chọn. Tuy nhiên,
mặc dù POP3 dễ dùng nhưng có một hạn chế là không chứng thực được người gửi, tức là thư có thể
bị gửi đi dạng nặc danh; tương tự như việc bỏ một lá thư không đề người gửi vào hòm thư của một
ai đó hoặc giả tên của một ai đó viết thư. Điều này có thể kiểm soát được trong hệ thống với các tài
khoản được cấp đồng bộ, khi đó những thông tin quan trọng trong hệ thống có thể được gửi đi khi
dùng tài khoản trong hệ thống và thông tin đó là được chứng thực nguồn gốc. Những thông tin phục
vụ kết nối đến Mail Server là do người quản trị hệ thống đó thiết lập, như Incoming mail (thư đến),
Outgoing mail (thư gửi đi) tương ứng với chuẩn của Mail Server đã chọn. Có thể lấy thư từ nhiều
tài khoản thư khác nhau về máy và các tài khoản khác được thiết lập tương tự. Ví dụ Mail Server
của ĐHQG có địa chỉ đăng kí là mail.vnu.edu.vn dùng chung cho cả Incoming mail (thư đến) và
Outgoing mail (thư gửi đi). Địa chỉ thư mặc định sẽ được tự động chọn để gửi thư đi. Sau khi thiết
3
Máy chủ cung cấp dịch vụ thư điện tử
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 6
lập thông tin về Mail Server, cần điền thông tin về tài khoản bao gồm tên tài khoản (mặc định đã
xuất hiện không có phần đuôi), và mật khẩu.
Hình 7. Chương trình OutlookExpress
Hình 8. Cài đặt thêm địa chỉ email
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 7
Nếu máy tính là dùng riêng hoặc có
bảo mật bằng mật khẩu, mật khẩu
thư có thể ghi lại bằng cách chọn dấu
tick trong ô Remember Password. Để
đảm bảo tính riêng tư, các hệ điều
hành cài trên máy dùng chung nên có
chế độ bảo mật này, tức là dùng các
hệ điều hành như Windows NT,
Windows 2000, Windows XP (có
đăng nhập) hay Linux vì khi thư lấy
về máy cá nhân và hộp thư không có
mật khẩu, người khác cũng có thể
mở và đọc nó. Thông tin thêm về tài
khoản thư đã thiết lập có thể nhìn
thấy khi chọn tài khoản đó và bấm
nút Properties. Thiết lập lấy thư về
hay để trên máy chủ có ở hộp thoại
hình 9. Có thể dùng chương trình
này để lấy tin từ nhóm tin
(newsgroups). Khi đó, trong hình 8
chọn Add/News thay vì Mail như ở
Hình 9. Đặt thuộc tính cho hòm thư
trên. Sau đó cần nhập thông tin về
Newsgroups Server (NNTP).
3.2 Microsoft Outlook
Đây là chương trình được
cung cấp kèm bộ Office của
Microsoft. Tuy khó dùng nhưng
tốt, ổn định và cung cấp nhiều tính
năng hơn Outlook Express. Thay vì
quản lý các mail box bằng nhiều
file riêng rẽ, chương trình có thể
quản lý thành 1 file, bảo mật, bảo
trì tốt hơn, cung cấp chức năng dọn
và dồn hòm thư, chống bom thư, Hình 10. Chọn kiểu máy chủ quản lý thư
thư rác… Tuy cả hai chương trình
đều có tính năng lọc thư (Rule) nhưng của Microsoft Outlook chi tiết và tốt hơn. Để tạo mới một
địa chỉ thư, chọn Tools\Email Accouts… Ta có thể chọn thêm địa chỉ mới, hoặc xem thông tin về
các địa chỉ thư đã có. Tuỳ theo thiết lập về máy chủ quản lý thư mà chọn kiểu tương ứng trong
bảng. Nếu chọn POP3, thông tin như hình 11. Các tính năng quản lý Contact (liên lạc), lịch làm
việc (Schedule), công việc (Task), lưu ý (Note) là những bổ sung rất tốt, thay cho một cuốn sổ công
tác và lịch để bàn... Ngoài ra, có thể sử dụng các chương trình đọc và gửi thư khác như Endora
Mail, Nescape Composer…
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 8
Hình 11. Cấu hình hòm thư
3.3 Webmail
Với các webmail (nhà cung cấp hỗ trợ việc đọc và gửi thư qua web), người dùng cần
đưa địa chỉ trang web đó vào địa chỉ trình duyệt. Ví dụ http://webmail.vnn.vn,
http://hotmail.com, http://mail.yahoo.com, http://www.gmail.com... Việc đọc hay gửi thư chỉ
thực hiện được khi kết nối internet. Các tính năng như chặn thư, chống spam, quét virus, công cụ
quản lý hòm thư là do các nhà cung cấp dịch vụ email cho phép. Để đọc và gửi được thư, người
dùng cần làm thủ tục đăng nhập, cung cấp thông tin gồm tên account (địa chỉ email và mật khẩu.
Nếu thông tin cung cấp đúng, danh sách các email sẽ hiện ra cho phép đọc, viết thư…
3.3.1 Yahoo!Mail
a) Đăng nhập
Tài khoản-username
Mật khẩu-password
Khẳng định
Đăng ký mới đă hậ
hoặc
Hình 12. Cửa sổ đăng nhập vào Yahoo!Mail
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 9
Trang webmail của Yahoo là http://mail.yahoo.com. Giao diện có thể khác nhau tuỳ theo ngôn ngữ.
Bản tiếng Việt ở địa chỉ http://login.yahoo.com/config/mail?.intl=vn&.lg=vn. Gõ tên truy nhập
(username-Yahoo ID) và mật khẩu (password) và bấm Đăng nhập (Sign in). Sau khi đăng nhập,
bấm chuột vào liên kết Hộp thư (inbox) để mở các thư có trong hộp thư. Bấm vào tên thư ở cửa sổ
bên phải để mở thư.
Xoá thư đã chọn
Chọn thư Bấm để mở thư
Hình 13. Danh sách email
b) Soạn thư mới:
- Bấm vào nút Soạn thư (Compse) để mở cửa sổ soạn thảo thư.
Điền địa chỉ email
của người nhận
Đính kèm file (bắt buộc) và tiêu
đề thư, soạn nội
dung thư. Sau khi
Nội dung thư
soạn xong, bấm nút
Gửi (Send) để gửi
thư hoặc bấm Lưu
Gửi thư
lại dưới dạng thư
nháp để ghi thư
đang soạn dở vào
Hình 14. Soạn thư thư mục Thư Nháp,
lần sau vào thư mục này mở ra để soạn tiếp và gửi. Ta có thể gửi kèm thư một số file, miễn là dung
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 10
lượng các file thoả mãn hạn chế của nhà cung cấp dịch vụ email. Bấm nút “Đính kèm tập tin” để
mở cửa sổ chọn file. File sẽ được upload khi bấm “Đính kèm tập tin” trong cửa sổ xuất hiện. File
lớn, thời gian chờ để gửi lên máy chủ có thể lâu.
Bấm để chọn file
đính kèm thư
Hình 15. Chọn file gửi đính kèm
Bấm nút “Đính kèm tập tin” để tải các file đính kèm
kên lên chủ.
Sau khi sử dụng xong, bấm dòng chữ Đăng xuất để đóng hòm thư.
Đăng xuất, đóng
hòm thư
Hình 16. Đăng xuất
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 11
c) Đăng ký một hòm thư mới
Hình 17. Khai báo các thông tin để đăng ký hòm thư mới
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 12
Hình 18. Thông tin khi đang kí thành công
Sau khi đăng ký, có thể vào hòm thư ngay nếu bấm “Tiếp tục tới Yahoo! Thư” và cũng có thể sử
dụng để gửi thư...
3.3.2 Hotmail
Một nhà cung cấp dịch vụ email cũng được nhiều người dùng là hotmail ở địa chỉ web
http://www.hotmail.com.
Địa chỉ thư
Mật khẩu
Đăng ký mới Khẳng định
đă hậ
Hình 19. Đăng nhập vào hòm thư của hotmail
Nếu việc đăng nhập thực hiện thành công, giao diện có dạng:
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 13
Viết thư
Mở inbox
Hình 20
Các thư trong Inbox sẽ hiện trong cửa sổ như dưới đây:
Viết thư
Click chuột
Chọn thư vào để đọc thư
Hình 21. Danh sách thư
Chọn New Massage hoặc New\Mail Message để soạn thư mới:
Gửi file đính kèm
Gửi thư Lưu thư
Địa chỉ người nhận
Tiêu đề thư
Nội dung thư
Hình 22. Soạn và gửi thư
Sau khi soạn xong thư, bấm Send để gửi.
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 14
Có thể gửi file đính kèm thư khi bấm Attach. Có thể attach ảnh, file thông thường hay thông tin liên
hệ.
Hình 23. Chọn file đính kèm
4. Sử dụng mail group
Mail group là danh sách chứa các địa chỉ email. Về mặt hình thức, nó giống như một địa chỉ
email nhưng khi gửi thư cho danh sách này, tất cả những người có địa chỉ email trong danh sách sẽ
nhận được thư, người không có địa chỉ trong danh sách, tuỳ theo chính sách thiết lập cho nhóm mà
được phép hay không được phép gửi thư cho nhóm đó.
Hai nhà cung cấp mail group được dùng phổ biến là yahoogroups và googlegroups. Ví dụ
muốn gửi thư cho toàn bộ các thành viên có mặt trong mail group của lớp k50a3, thành viên của lớp
(có mặt trong danh sách) dùng địa chỉ thư của mình gửi tới địa chỉ [email protected]. Địa
chỉ này do người quản lý đã tạo ra và bổ sung các thành viên.
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 15
PHỤ LỤC: Một số trang web
http://abcnews.go.com Ban tin (Anh)
http://altavista.com Trang tim kiem tren internet
http://asiatimes.ru Ban tin (Nga)
http://dienhoa.vnn.vn Buu anh
http://ecard.vietfun.com Buu anh
http://hotmail.com/ Thu dien tu mien phi
http://http://www.apmep.asso.fr Toan hoc
http://lecourier.vnagency.com.vn Ban tin (Phap)
http://mail.yahoo.com/ Thu dien tu mien phi
http://media.vdc.com.vn/ Trang tin cua VDC
http://olympiads.win.tue.nl/io Tin hoc
http://PanVietnam.com Tu dien Trang Web
http://search.msn.com Trang tim kiem tren internet
http://vietkiem.com Truyen ngan
http://vietscape.com/music/singers/ Buu anh
http://vnagency.com.vn Ban tin TTX VN
http://vnexpress.net Trang tin cua cong ty FPT
http://vol.vnn.vn/ Thu dien tu mien phi
http://www.cite.com Trang tim kiem tren internet
http://www.coolgrand.a.com/ Hoc tap
http://www.dulichvn.org.vn Du lich
http://www.excite.com Trang tim kiem tren internet
http://www.giaidieu.net Giai dieu
http://www.google.com Trang tim kiem tren internet
http://www.guinessworrldrecords.com Ky luc The gioi
http://www.hn.org.vn Cong giao tiep dien tu cua Hanoi
http://www.hoahoctro.com Hoa hoc tro
http://www.hssv.vn Trang cua hoc sinh sinh vien Viet nam
http://www.krystal.com.binomial.html Toan hoc
http://www.laodong.com.vn Bao Lao dong
http://www.laodongtre-net.vn Tim viec lam
http://www.lycos.com Trang tim kiem tren internet
http://www.mcafee.com Phan mem diet Virus
http://www.mimuw.edu.pl/OI/oi9/zadania/ Tin hoc
http://www.moet.edu.vn Trang cua Bo GD&DT
http://www.olimpiads Olimpiad
http://www.oneworld.net Ban tin (Anh)
http://www.president.kremlin.ru Ban tin (Nga)
http://www.saigoninfo.com Ban tin nghe dai BBC, RFI
http://www.saigonnet.vn Trang tin cua Saigon net
http://www.search.yahoo.com Trang tim kiem tren internet
http://www.symantec.com Phan mem diet Virus
http://www.truyentranh.com Giai tri
http://www.tuoitrecuoi.com Giai tri
http://www.vietnamtourism.com Du lich
http://www.vnn.vn/vnn3/music/ Am nhac
http://www.vnn.vn/vnn3/vhvietnam/cailuong/ Am nhac
http://www.vnu.edu.vn Trang Web cua DHQG Ha noi
http://www.vov.org.vn/amthanh1/tiengviet/amnhac/ Am nhac
http://www.wanadoo.fr Ban tin (Phap)
http://www.wapers.com Buu anh
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội
Internet và khai thác thông tin 16
http://www.altavista.com Trang tim kiem cua AltaVista
http://www.excite.com
http://www.go.com
http://www.hotbot.com
http://www.aol.com
https://www.vazu.com/index.php Nhắn tin vào điện thoại di động miễn phí
Giải thích thuật ngữ
Account Tài khoản, gồm tên tài khoản và mật khẩu
Email Thư điện tử.
Forum Diễn đàn - một hình thức trao đổi mở trên mạng internet
FTP File Transfer Protocol. Đây là giao thức truyền file qua mạng.
HTTP HyperText Transfer Protocol – Giao thức truyền siêu văn bản
IMAP (4) Internet Mail Access Protocol – Giao thức truy cập thư internet
Internet Mạng toàn cầu - Hệ thống các máy tính được liên kết với nhau trên
phạm vi toàn cầu, tạo điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ thông
tin.
IP Internet Protocol – Giao thức mạng toàn cầu, đây là giao thức dùng
để chuyển các gói tin qua mạng. Đây là dãy số nhị phân 32 bit chứa
thông tin về định danh mạng trong nhóm các mạng và định danh máy
tính trong mạng.
LAN Local Area Network - Mạng cục bộ, là mạng các máy tính trong một
khu vực hạn chế, kết nối với nhau bằng cáp.
Mail Server Máy chủ cung cấp dịch vụ email
Newsgroups Nhóm tin – hình thức tin quảng bá qua địa chỉ thư điện tử.
POP (3) Post Office Protocol – Giao thức bưu điện,dùng để phục vụ lưu trữ
các thông điệp được gửi đến hệ thống. Nó hoạt động kết hợp với giao
thức SMTP
Search Engine Máy tìm kiếm – Là công cụ tìm kiếm thông tin trên mạng khi cung
cấp từ khoá về thông tin cần tìm.
SMTP Simple Mail Transfer Protocol – Giao thức truyền thư đơn giản, cung
cấp các dịch vụ chuyển tin nhắn từ một hệ thống này đến một hệ
thống khác.
WAN Wide Area Network - Mạng diện rộng. Đây là mạng sử dụng truyền
thông ở cự ly xa, tốc độ lớn hoặc dùng vệ tinh để kết nối các máy
tính.
Web Dịch vụ web, mạng toàn cầu, viết tắt của World Wide Web.
Bùi Vũ Anh - Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội