Hướng dẫn thực hiện Thông tư Liên tịch số 50/2008/TTLT- BGDĐT-BNV-BTC
biên chế thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ... đơn vị phải báo cáo tình hình biên chế và có kế hoạch phân công giáo viên dạy ...
UBND TỈNH ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SỞ NỘI VỤ - SỞ TÀI CHÍNH
Biên Hòa, ngày tháng năm 2009
Số : /LS.GDĐT-NV-TC
DỰ THẢO
HƯỚNG DẪN
Thực hiện Thông tư Liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ
và Bộ Tài chính về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục công lập.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày
09 tháng 9 năm 2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 1
năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế
độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ Giáo
dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chế độ công tác giáo viên
trường phổ thông và Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ
hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập;
Căn cứ Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28
tháng 11 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn
định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chế độ
công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định chế độ làm
việc đối với giảng viên;
1
Căn cứ Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 79/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc Ban hành Quy định chế độ chi tiêu
đặc thù của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và Sở Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo
dục công lập như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc
biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ
sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn
thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của
pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc
biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách
đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công
lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Điều kiện áp dụng
Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này được hưởng tiền lương dạy thêm
giờ phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức
ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có hai chữ số đầu của mã số ngạch
là 15). Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này
không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục
và đào tạo;
b) Phải hoàn thành đủ số giờ tiêu chuẩn và các nhiệm vụ công
tác khác theo chế độ làm việc của nhà giáo quy định tại các văn bản sau:
1b. Đối với ngành học mầm non:
2
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội
vụ. Cụ thể: Hiệu trưởng trực tiếp lên lớp 2 giờ/ tuần; Phó hiệu trưởng trực
tiếp lên lớp 4 giờ/ tuần; Giáo viên dạy 8 giờ trong 1 ngày.
Các chức danh kiêm nhiệm trong nhà trường như Bí thư chi bộ, Chủ
tịch công đoàn, thanh tra nhân dân, tổ khối trưởng ... thực hiện chế độ
kiêm nhiệm, không miễn giảm tiết dạy ( do trung ương chưa có văn bản
hướng dẫn giảm số giờ cho các chức danh này đối với ngành học mầm
non).
Đối với trường mầm non 01 buổi nếu bố trí đủ số giáo viên theo quy
định( 01giáo viên/01 lớp) thì không được tính phụ cấp tăng giờ (ngoại trừ
có giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ theo chỉ tiêu, nghỉ ốm, thai sản, ... theo chế độ bảo hiểm xã hội
quy định mà phải bố trí giáo viên dạy thay).
Thực hiện Quyết định số 79/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm
2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai thì đối với các trường mầm non
bán trú (lớp 02 buổi/ngày) thì ngoài giờ lên lớp 8 giờ /01 ngày giáo viên
còn phải trực 02 giờ để trông cháu ngủ trưa. 02 giờ này là 02 giờ làm
thêm của giáo viên nên được tính để trả phụ cấp tăng giờ.
2b. Đối với ngành học phổ thông (trừ trường chuyên biệt) và bổ túc
văn hóa:
* Ngành học phổ thông:
Thực hiện theo Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 và
Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Cụ thể như sau:
+ Giờ tiêu chuẩn của cán bộ quản lý và giáo viên trường phổ thông
được quy định:
- Hiệu trưởng trường tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học
phổ thông (THPT), trường phổ thông có nhiều cấp học dạy 2 tiết/tuần;
Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.
- Định mức giờ lên lớp của giáo viên:
Giáo viên tiểu học dạy 23 tiết/tuần, giáo viên trung học cơ sở dạy
19 tiết/tuần, giáo viên trung học phổ thông dạy 17 tiết/tuần.
Giáo viên trong thời gian thử việc (tập sự), nữ giáo viên có con
nhỏ từ 12 tháng trở xuống, nữ giáo viên dạy môn thể dục có thai từ 6
3
tháng trở lên, mỗi tuần được giảm 2 tiết ( đối với THCS và THPT) và 1
buổi ( đối với tiểu học) trừ trường hợp y, bác sĩ cho nghỉ sớm hơn.
+ Chức danh kiêm nhiệm giảm giờ:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, cấp
THCS và THPT được giảm 4tiết/tuần.
Các chức danh kiêm nhiệm khác theo quy định tại Thông tư số
49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 cụ thể như sau:
- Bí thư Đảng bộ, Chủ tịch công đoàn nhà trường (nếu không phải là
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng kiêm nhiệm), được tính 3 tiết/tuần đối với
trường có dưới 28 lớp và 4 tiết/tuần nếu trường có từ 28 lớp trở lên; Tổ
trưởng chuyên môn (khối trưởng chuyên môn) được tính 3tiết/tuần; Thư
ký hội đồng giáo dục nhà trường được tính 2tiết/tuần; giáo viên phụ trách
văn nghệ, thể dục toàn trường, giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm (nếu
chưa có cán bộ chuyên trách) được tính 2 đến 3 tiết/tuần tùy theo khối
lượng công việc.
- Bí thư, Phó bí thư đoàn trường thực hiện giảm giờ tiêu chuẩn theo
Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ. Cụ thể: Bí thư Đoàn thanh niên (hoặc trợ lý Thanh niên, cố
vấn Đoàn) các trường dưới 28 lớp được tính bằng 70% định mức giờ
chuẩn/tuần; các trường từ 28 lớp trở lên dạy 2 tiết/ tuần.
Ngoài ra, các chức danh khác mà Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng
11 năm 1979 của Bộ Giáo dục và Đào tạo không quy định được giảm số
tiết dạy thì không thực hiện giảm tiết như Bí thư chi bộ, Trưởng ban
Thanh tra nhân dân. Giáo viên được điều động làm công tác thanh tra giáo
dục được hưởng chế độ theo quy định tại Thông tư liên bộ số 16/TT/LB
ngày 23 tháng 8 năm 1995 (không được giảm giờ dạy).
Mỗi giáo viên phụ trách không quá 02 công tác kiêm nhiệm. Nếu
được phân công công tác thứ 3 cũng chỉ được hưởng 2 chức vụ có số tiết
cao nhất.
Số giờ tiêu chuẩn và các chức danh kiêm nhiệm trên là căn cứ để
xác định số giờ làm thêm mỗi tháng (đối với bậc tiểu học), mổi học kỳ đối
với bậc trung học) để thanh toán tiền làm thêm giờ cho giáo viên.
* Ngành học bổ túc văn hóa và giáo dục thường xuyên:
Thực hiện định mức giờ dạy của cán bộ quản lý, giáo viên và các
chức danh kiêm nhiệm giống như ở ngành học phổ thông.
c/ Đối với các trường chuyên biệt:
4
Thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10
năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập. Cụ thể:
+ Cán bộ quản lý:
Hiệu trưởng dạy 2 tiết/tuần, Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.
+ Giáo viên:
- Giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS dạy 17
tiết/tuần, cấp THPT dạy 15 tiết/tuần.
- Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học dạy 21
tiết/tuần, cấp THCS dạy 17 tiết/tuần.
- Giáo viên trường chuyên dạy 17 tiết/tuần; riêng đối với giáo viên
dạy môn chuyên, 01 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 1,5 tiết môn
không chuyên để quy đổi thành định mức giờ dạy.
- Giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật cấp tiểu
học dạy 21 tiết/tuần; cấp THCS dạy 17 tiết/ tuần.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú,
trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên được tính 4 tiết chủ
nhiệm/tuần.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật,
khuyết tật được tính 3 tiết chủ nhiệm/ tuần.
- Cán bộ chuyên trách làm công tác Đoàn, Hội trong các trường
chuyên biệt được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-
TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính
sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
d/ Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chế
độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp. Cụ thể:
+ Cán bộ quản lý:
Hiệu trưởng: giảng dạy 30 tiết/ năm; Phó Hiệu trưởng dạy 45 tiết/
năm; Trưởng phòng đào tạo dạy 60 tiết/ năm; Phó phòng đào tạo dạy 80
tiết/ năm.
+ Giáo viên:
- Giáo viên các lớp trung cấp dạy 430 đến 510 giờ (tiết) chuẩn/
năm. Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, tính chất
5
của mỗi môn học, trình độ của giáo viên để định mức giờ giảng dạy của
từng giáo viên trong năm học cho phù hợp.
- Định mức giờ giảng dạy của giáo viên dạy các môn văn hóa phổ
thông trong trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.
- Đối với giáo viên giảng dạy môn giáo dục quốc phòng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 43/2003/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 9 năm
2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ làm việc của giáo
viên giáo dục quốc phòng.
+ Chế độ giảm định mức giờ dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được giảm 10% số giờ định mức giảng
dạy;
- Giáo viên kiêm phụ trách phòng thực hành thí nghiệm được giảm
10% số giờ định mức giảng dạy (nếu có nhân viên chuyên trách); giảm
15% số giờ định mức giảng dạy (nếu không có nhân viên chuyên trách);
- Giáo viên kiêm phụ trách thư viện giảm 15% số giờ định mức
giảng dạy
- Giáo viên kiêm Bí thư bí thư Đảng bộ, Chủ tịch công đoàn trường
có cán bộ chuyên trách công tác Đảng, cán bộ chuyên trách công tác công
đoàn giảm 15% số giờ định mức giảng dạy( Nếu không có cán bộ chuyên
trách công tác Đảng, cán bộ chuyên trách công tác công đoàn thí được
giảm không quá 25% số giờ định mức giảng dạy). Giáo viên kiêm Bí thư
chi bộ nhà trường (không tính Bí thư trực thuộc Đảng bộ) được giảm
không quá 15% số giờ định mức giảng dạy.
- Giáo viên kiêm Phó Bí thư Đảng bộ, Phó bí thư Chi bộ, Phó Chủ
tịch công đoàn trường được giảm ½ so với số giờ giảm của cấp trưởng.
- Đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Bí thư, Phó Bí thư, Chủ
tịch Hội Đoàn Thanh niên ... thực hiện theo quy định tại Quyết định số
61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh.
Ngoài các chức danh kiêm nhiệm được quy định tại Quyết định số
18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007, Quyết định số
61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 nhà trường không tự đặt ra
6
các chức danh khác để được giảm giờ dạy tiêu chuẩn. Giáo viên kiêm
nhiệm nhiều chức vụ, chỉ được hưởng một chế độ cao nhất.
5/ Đối với trường Cao đẳng sư phạm:
Thực hiện giờ giảng định mức theo Quyết định số 64/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.
I. CĂN CỨ, NGUYÊN TẮC, CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Căn cứ và nguyên tắc
a) Căn cứ
- Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm
giờ của nhà giáo bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các
khoản phụ cấp lương (bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp theo lương có trích nộp BHXH) và hệ số chênh lệch bảo
lưu (nếu có);
- Số giờ tiêu chuẩn làm cơ sở tính trả tiền lương dạy thêm giờ được
căn cứ vào chế độ làm việc của nhà giáo theo các văn bản nêu tại điểm b
khoản 2 mục I.
Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành
đủ số giờ giảng dạy gồm: thời gian nghỉ ốm, thai sản theo quy định tại Luật Bảo
hiểm xã hội.
- Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, thì số
giờ tiêu chuẩn được tính theo số giờ tiêu chuẩn quy định cho cấp học cao nhất
mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự phân công của thủ trưởng
cơ sở giáo dục.
b) Nguyên tắc
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non thì tiền lương dạy thêm giờ được tính
trả theo tháng;
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì tuỳ theo điều kiện cụ thể của
từng đơn vị để thực hiện tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo
học kỳ cho phù hợp và quyết toán vào cuối năm tài chính;
- Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị, bộ môn thiếu nhà giáo
theo định mức biên chế. Đơn vị, bộ môn không thiếu nhà giáo theo định mức
biên chế thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ
ốm, thai sản theo quy định, đi công tác, học tập bồi dưỡng nghiệp vụ theo quyết
7
định cấp có thẩm quyền điều, cử đi đào tạo nên phải bố trí nhà giáo khác dạy
thay;
- Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ không quá
200 giờ (tiết) tiêu chuẩn/năm.
2. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
a) Công thức chung
Tiền lương Số giờ Tiền lương
dạy thêm giờ = dạy thêm x dạy thêm 1 giờ
Tiền lương Tiền lương
dạy thêm 1 giờ = 1 giờ dạy x 150%
Số giờ Số giờ tiêu chuẩn Số giờ tiêu
dạy thêm = thực hiện - chuẩn định mức
Số giờ Số giờ thực tế Số giờ thực hiện các
tiêu chuẩn = giảng dạy được quy + công việc khác được
thực hiện đổi theo giờ tiêu chuẩn quy đổi theo giờ tiêu
(kể cả chấm bài) chuẩn.
b) Công thức tính cho từng cấp học
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non:
Tiền lương Tiền lương của 1 tháng
=
1 giờ dạy 22 (ngày làm việc) x 8 (giờ)
Ví dụ: Tiền lương dạy thêm 1 giờ của giáo viên mầm non, mã ngạch
15115; đang hưởng lương bậc 2, hệ số 2,06. Dạy ở nơi có phụ cấp khu
vực là 0,3. Số giờ dạy thêm trong tháng là 10 giờ. Tiền lương dạy thêm
giờ được trả tính như sau:
Tiền lương (2,06+0,3)x 540.000
dạy thêm 1 giờ x 1,5 = 10.860 đ
=
22ngày x 8giờ
Tiền lương dạy thêm trong tháng = 10 giờ x 10.860 = 108.600đ
8
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên:
Tiền lương Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm tài chính
1 giờ dạy =
Số giờ tiêu chuẩn trong tuần x 52 (tuần)/năm
Ví dụ: Giáo viên dạy trung học phổ thông có số giờ quy định là 17 giờ (tiết) /
tuần. Tiền lương dạy thêm 1 giờ của giáo viên trung học phổ thông; mã
ngạch 15113, phụ trách tổ trưởng chuyên môn; đang hưởng lương bậc 5, hệ
số lương 3,66 và hệ số phụ cấp chức vụ tổ trưởng 0,25. Số giờ dạy thêm
trong năm được quy đổi là 150 giờ. Tiền lương dạy thêm giờ được tính trả
như sau:
Tiền lương (3,66 + 0.25) x 540.000 x 12 tháng
dạy thêm 1 x 1,5 = 42.992 đ
=
giờ 17 giờ x 52 tuần
Tiền lương dạy thêm trong năm= 150 giờ x 42.992 = 6.448.800đ
Trường hợp giáo viên có thay đổi hệ số lương và các khoản phụ cấp lương
trong năm như sau: từ tháng 1 đến tháng 8/ 2008 giáo viên hưởng lương
bậc 5; hệ số 3,66 hệ số phụ cấp chức vụ 0,25; từ tháng 9/2008 được nâng
bậc lương lên bậc 6; hệ số 3,99 và thôi giữ chức vụ tổ trưởng chuyên môn
thì tiền lương dạy thêm 1 giờ của giáo viên trên được tính như sau:
Tiền [(3,66 + 0.25) x 540.000 x 8 tháng] +
lương [3,99 x 540.000 x 4 tháng]
dạy = x 1,5 = 43.285 đ
thêm 1 17 giờ x 52 tuần
giờ
Tiền lương dạy thêm trong năm= 150 giờ x 43.285= 6.492.750đ
- Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp:
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chế độ công tác giáo
viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp thì thời gian làm việc của giáo viên
9
giảng dạy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 44 tuần/năm, từ đó có công
thức tính tiền lương một giờ dạy là:
Tổng tiền lương của 12 tháng 44 tuần
Tiền lương trong năm tài chính
1 giờ dạy = x
Số giờ tiêu chuẩn trong năm 52 tuần
Ví dụ: Giáo viên dạy ở trường trung cấp kỹ thuật công nghiệp có số giờ
quy định là 510 giờ (tiết)/năm. Tiền lương dạy thêm 1 giờ của giáo viên
trung cấp; mã ngạch 15113, phụ trách trưởng khoa; đang hưởng lương bậc
5, hệ số lương 3,99 và hệ số phụ cấp chức vụ trưởng khoa 0,35. Số giờ
dạy thêm trong năm được quy đổi là 200 giờ (tiết). Tiền lương dạy thêm
giờ được tính trả như sau:
Tiền (3,99 + 0.35) x 540.000 x 12
lương tháng
dạy thêm = x 44 x 1,5 = 69.989 đ
1 giờ 510 giờ 52
Tiền lương dạy thêm trong năm= 200 giờ x 69.989= 13.997.800 đồng
- Đối với trường Cao đẳng, Đại học:
Căn cứ Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định chế độ làm
việc đối với giảng viên thì thời gian làm việc của cán bộ giảng dạy đại
học là 46 tuần/năm, từ đó có công thức tính tiền lương một giờ dạy là:
Tiền Tổng tiền lương của 12 tháng 46 tuần
lương 1 = trong năm tài chính x
giờ dạy Số giờ tiêu chuẩn trong năm 52 tuần
3. Đối với các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 mục I như Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng các trường, Giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên... (những người làm công tác quản lý), việc trả lương làm thêm giờ (bao
gồm cả tiền lương dạy thêm giờ) thực hiện theo Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
10
Ví dụ: Phó hiệu trưởng của một trường trung học phổ thông loại I, có số giờ
quy định là 4 giờ (tiết) / tuần. Tiền lương dạy thêm 1 giờ của Phó hiệu trưởng
trường trung học phổ thông; mã ngạch 15113, đang hưởng lương bậc 6, hệ
số lương 3,99 và hệ số phụ cấp chức vụ 0,55. Số giờ làm thêm (dạy thêm)
trong năm được quy đổi là 50 giờ. Tiền lương làm thêm giờ ( không phải
ngày chủ nhật, ngày lễ) được tính trả như sau:
Tiền lương (3,99 + 0,55) x 540.000
làm thêm 1 giờ x 1,5 = 20.900đ
=
(trong tháng) 8 giờ x 22 ngày
Tiền lương làm thêm (dạy thêm) giờ trong năm = 50 giờ x 20.900 =
1.045.000đ
Nếu làm thêm vào ngày chủ nhật thì nhân cho 200% và 300% đối
với ngày nghỉ lễ.
4. Nguồn kinh phí
a) Các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên, nguồn kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm
giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành, trong dự toán chi
ngân sách được giao hàng năm;
b) Các cơ sở giáo dục công lập đã được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, nguồn kinh phí
chi trả tiền lương dạy thêm giờ từ các nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục
công lập đó và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao tự chủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm bố trí nhà giáo giảng dạy bảo đảm đủ
định mức theo quy định, hạn chế việc bố trí nhà giáo dạy thêm giờ (vượt quá 200
giờ tiêu chuẩn/năm theo quy định). Trường hợp các trường, đơn vị đóng trên địa
bàn vùng sâu, vùng xa khó tuyển giáo viên hoặc đã thuê người thỉnh giảng nhưng
vẫn còn thiếu giáo viên thì ngay từ đầu năm học ( từ ngày 10 đến 15 tháng 9 ) các
đơn vị phải báo cáo tình hình biên chế và có kế hoạch phân công giáo viên dạy
vượt 200giờ/năm ( nhưng không quá 300giờ/năm ) gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo
( Phòng Tổ chức cán bộ) để Sở tổng hợp xin ý kiến UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Từ năm học 2008-2009, Sở Giáo dục và Đào tạo không duyệt số giờ dạy
thêm vượt tiêu chuẩn mà giao cho Hiệu trưởng các trường, Giám đốc các trung tâm
11
có trách nhiệm kiểm tra phê duyệt và chịu trách nhiệm về số giờ làm thêm của giáo
viên, nhân viên cơ quan mình quản lý và cuối năm (tài chính) tổng hợp số giờ tăng
thêm báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức – Cán bộ) để kiểm tra
tình hình thực hiện biên chế của đơn vị.
Trên đây là hướng dẫn của Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài
chính về việc thực hiện Thông tư Liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-
BTC ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính. Đề nghị thủ trưởng các đơn vị thực hiện nghiêm túc. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng
mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài
chính để xem xét giải quyết./.
GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
SỞ NỘI VỤ SỞ TÀI CHÍNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nơi nhận :
- UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài chính;
- UBND Huyện, Thi xã, TP;
- Các Phòng GD-ĐT;
- Phòng Tài chính – KH địa phương;
- Phòng Nội vụ các địa phương;
- Các trường THPT và trực thuộc;
- Các phòng( ban) Sở GD-ĐT
- Lưu: VT.
12