logo

Hướng dẫn: Phương pháp giao đất giao rừng có sự tham gia của người dân

Giao đất giao rừng là một chủ trương lớn có tính chiến lược trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững dựa vào người dân, công đồng của chính phủ Việt Nam. Mục tiêu của chính sách là giao đất giao rừng cho người dân để quản lý sử dụng, kinh doanh lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, người dân sẽ là chủ thực sự trên khoảnh rừng được giao.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH DĂK NÔNG SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Hướng dẫn PHƯƠNG PHÁP GIAO ĐẤT GIAO RỪNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN Tháng 10 năm 2006 2 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH DĂK NÔNG Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP GIAO ĐẤT GIAO RỪNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN Dùng cho cán bộ hiện trường Tháng 10 năm 2006 3 4 Mục lục Giới thiệu chung ................................................................................ 7 Mục tiêu và sự cần thiết có hướng dẫn phương pháp giao đất giao rừng ..... 7 Cơ sở pháp lý và các văn bản liên quan để tổ chức giao đất giao rừng ........ 9 Nguyên tắc tiếp cận trong giao đất giao rừng .............................................. 10 Mục đích, đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn......................................... 12 Tiến trình giao đất giao rừng có sự tham gia ............................................... 13 Các bước và phương pháp tiến hành giao đất giao rừng ........... 13 Bước 1: Chuẩn bị ......................................................................................... 13 Bước 2: Thống nhất triển khai giao đất giao rừng ở thôn - Họp dân lần 1 . 16 Bước 3: Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) theo chủ đề quản lý rừng .............................................................................................................. 17 Công cụ 1: Lược sử thôn bon ...................................................................................... 18 Công cụ 2: Lát cắt ....................................................................................................... 19 Công cụ 3: Ma trận về tiềm năng lâm sản ngoài gỗ.................................................... 20 Công cụ 4: Sơ đồ Venn về tổ chức cộng đồng quản lý rừng ....................................... 22 Công cụ 5: Xác định phương thức thích hợp cho giao đất giao rừng ......................... 24 Công cụ 6: Vẽ bản đồ giao đất lâm nghiệp cho nhóm hộ/hộ gia đình/cộng đồng ...... 27 Bước 4: Điều tra tài nguyên rừng có sự tham gia của người dân ................ 29 Công cụ 7: Phân loại rừng dựa vào kiến thức địa phương ......................................... 29 Công cụ 8: Phân chia, đặt tên và đo đếm diện tích các lô rừng.................................. 31 Công cụ 9: Điều tra rừng có người dân tham gia ....................................................... 33 Công cụ 10: Tổng hợp dữ liệu các lô rừng .................................................................. 38 Bước 5: Thống nhất giải pháp giao đất giao rừng - Họp dân lần 2 ............. 42 Bước 6: Hoàn thành hồ sơ giao đất giao rừng ............................................. 44 Bước 7: Thẩm định hồ sơ giao đất giao rừng .............................................. 49 Bước 8: Cấp quyền sử dụng rừng ................................................................ 51 Bước 9: Giám sát và đánh giá ...................................................................... 52 Một số văn bản hướng dẫn ............................................................. 54 5 6 Giới thiệu chung Mục tiêu và sự cần thiết có hướng dẫn phương pháp giao đất giao rừng Giao đất giao rừng là một chủ trương lớn có tính chiến lược trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững dựa vào người dân, cộng đồng của chính phủ Việt Nam. Năm 1994 và 1995 Chính phủ đã ban hành các nghị định như: Số 01/CP về việc giao khóan đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước; số 02/CP làm cơ sở giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và ngày 16/11/1999 Chính phủ đã ban hành nghị định số 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Để xác định quyền và nghĩa vụ của người nhận đất nhận rừng, ngày 12 tháng 11 năm 2001 Chính phủ đã ra quyết định số 178/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Trong quyết định này quy định quyền hưởng lợi, cách phân chia lợi ích từ rừng và đất lâm nghiệp cho từng loại đất, rừng, trạng thái rừng, chức năng rừng khác nhau. Mục tiêu của chính sách là giao đất giao rừng cho người dân để quản lý sử dụng, kinh doanh lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, người dân sẽ là chủ thực sự trên khoảnh rừng được giao. Do đó trong xây dựng, thực thi và giám sát, đánh giá công tác giao đất giao rừng người dân phải là trung tâm, phải xuất phát từ nhu cầu, năng lực, nguyện vọng của người dân. Đồng thời giao đất lâm nghiệp sẽ từng bước góp phần nâng cao năng lực của các cộng đồng sống trong và gần rừng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, thu hút được sự tham gia có hiệu quả người dân để tiến hành xã hội hoá lâm nghiệp. Dăk Nông là một tỉnh mới tách từ tỉnh Dăk Lăk (cũ) với diện tích rừng chiếm trên 50%, đời sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số gắn bó với rừng, đồng thời trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng. Do đó việc thu hút người dân, cộng đồng vào tiến trình quản lý rừng bền vững và cải thiện sinh kế của người dân là một nhiệm vụ quan trọng trong thời gian đến của tỉnh. Gần đây nhất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn bon quản lý đã được công nhận trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua cuối năm 2004. Đối với Tây Nguyên, Chính phủ đã rất quan tâm đến việc giao đất giao rừng cho cộng đồng dân tộc thiểu số, ngày 23/11/2005 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 304/2005/QĐ-TTG về việc thí điểm giao rừng, khóan bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong bon, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ ở Tây Nguyên Trong thực tế, các cộng đồng dân tộc thiểu số sống gần rừng đã có đời sống gắn bó với 7 rừng, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý rừng; đồng thời rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa, sản xuất kinh doanh của cộng đồng. Nhiều năm qua, cộng đồng vẫn đứng ngoài cuộc với tiến trình quản lý rừng, mới chỉ có vài nơi thí điểm giao đất giao rừng cho hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng; tiến trình này chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Khi cộng đồng đứng ngoài cuộc thì sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng sẽ trở nên khó khăn, điều dễ thấy là diện tích và chất lượng rừng vẫn đang bị giảm sút và bị đe dọa biến mất ở nhiều nơi. Trong khi đó cộng đồng dân tộc bản địa là người am hiểu rừng, sống gần rừng; thu hút được họ vào tiến trình này chắc chắn sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo vệ và phát triển được vốn rừng còn lại, gắn quản lý rừng cộng đồng với nâng cao năng lực tổ chức cộng đồng, phát triển và cải tiến canh tác nương rẫy, phát triển công nghệ trong quản lý kinh doanh rừng và góp phần xóa đói nghèo ở vùng cao. Mục tiêu chung của giao đất giao rừng là góp phần quản lý rừng bền vững và tạo ra sinh kế cho các cộng đồng, do vậy người dân cần được tham gia trực tiếp, đầy đủ trong suốt tiến trình tổ chức giao rừng và đóng vai trò chủ quản lý thực sự tài nguyên rừng được giao; đồng thời phải có được phương án giao bảo đảm tính công bằng, khả thi, hiệu quả và ổn định lâu dài. Với nhu cầu của cộng đồng và yêu cầu của Chính phủ, giao đất giao rừng cần được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả; người dân sau khi giao rừng thực sự hiểu rõ tài nguyên rừng của mình, quyền lợi và trách nhiệm của mình, không gây tranh chấp với cộng đồng bon khác, ... muốn làm được như vậy cần có phương pháp tiếp cận và kỹ thuật thích hợp trong tổ chức giao rừng. Công văn 623/LN-SDR của Cục Lâm nghiệp đã tổng hợp các bước tiếp cận có sự tham gia của người dân và kỹ thuật tổ chức giao rừng, tuy nhiên để hỗ trợ cho cán bộ kỹ thuật tiến hành công việc này ở hiện trường có hiệu quả cùng với các cộng đồng, cần có hướng dẫn phương pháp cụ thể hơn cho từng bước, đây cũng chính là lý do cần có tài liệu hướng dẫn về phương pháp giao đất giao rừng này. Hướng dẫn này dựa vào kinh nghiệm giao đất giao rừng ở địa phương từ năm 2000 đến nay, các đợt tập huấn, hội thảo rút kinh nghiệm và các văn bản hướng dẫn của Bộ NN & PTNT, nó nhằm hướng dẫn áp dụng các phương pháp một cách chi tiết, cụ thể và đơn giản; giúp cho việc thực hiện trên hiện trường và làm việc với cộng đồng trở nên thuận lợi hơn. 8 Cơ sở pháp lý và các văn bản liên quan để tổ chức giao đất giao rừng Giao đất giao rừng và phương pháp tiếp cận, kỹ thuật để tổ chức giao đất giao rừng, giải thích cơ chế hưởng lợi cần dựa vào các cơ sở pháp lý và các văn bản liên quan chính sau: - Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. - Thông tư liên tịch giữa Tổng cục Địa chính với bộ Tài chính số 1442/1999/TTLT- TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ - Thông tư liên tịch giữa Bộ NN & PTNT với Tổng cục Địa chính số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 6/6/2000 hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. - Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp - Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC của Bộ NN & PTNT và Bộ Tài Chính ngày 03/09/2003 về “Hướng dẫn thực hiện quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, được nhận khóan rừng và đất lâmnghiệp”. - Luật đất đai ngày 10/12/2003. - Luật bảo vệ và phát triển năm 2004 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi thành Luật đất đai. - Công văn số 1268 ngày 01/06/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tạm thời các bước giao, khoán rừng cho hộ gia đình và cộng đồng ở Tây Nguyên - Quyết định số 304/2005/QĐ-TTG ngày 23/11/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong bon, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ ở Tây Nguyên. - Công văn số 623/LN-SDR của Cục Lâm nghiệp, Bộ NN & PTNT ngày 05 tháng 6 năm 2006 ban hành tài liệu hướng dẫn giao rừng, khóan bảo vệ rừng thí điểm ở các tỉnh Tây Nguyên. - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 9 - Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. - Quy hoạch kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng của địa phương. - Quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Cán bộ tiến hành tổ chức giao đất giao rừng cần thu thập các tài liệu này để giải thích với người dân, trong đó đặt biệt lưu ý đến các văn bản quan trọng như: Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng, quyết định 304 về cơ chế hưởng lợi đối với đồng bào thiểu số. Nguyên tắc tiếp cận trong giao đất giao rừng Giao đất lâm nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và xem xét truyền thống sử dụng đất của cộng đồng bào dân tộc thiểu số: Để việc giao đất giao rừng có tính hệ thống, phục vụ cho việc phát triển ổn định lâu dài, bền vững cần căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và xem xét đến truyền thống, phong tục tập quán sử dụng đất của các cộng đồng dân tộc thiểu số, những người đang sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Do đó viêc giao đất lâm nghiệp phải thoả mãn các điều kiện sau: - Diện tích giao đất giao rừng phải nằm trong khu vực quy hoạch đất lâm nghiệp cấp xã. - Giao đất lâm nghiệp cần được xem như là một bổ sung vào việc quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, trong đó cần xem xét đến khu vực rừng truyền thống và đất canh tác nương rẫy hiện tại của thôn bon để tạo thuận lợi cho việc kế thừa và phát huy những ưu điểm trong quản lý rừng theo truyền thống của người dân tộc thiểu số. Đồng thời cần lưu ý khoảng cách từ khu vực giao đến nơi ở để bảo đảm cộng đồng có thể quản lý được. - Giao đất lâm nghiệp cho người dân cần cân đối với quy hoạch quản lý đất lâm nghiệp của các thành phần kinh tế khác như lâm trường, công ty, địa phương, ... Trong đó phần lớn vùng giao đất lâm nghiệp được lấy từ đất các lâm trường đang quản lý, do đó cần có xem xét đến quy mô quản lý thích hợp của lâm trường và cân đối giữa khả năng quản lý và lợi ích lâu dài giữa các bên và cho tiến trình quản lý rừng bền vững ở từng địa phương. - Quy mô giao phải phù hợp với năng lực quản lý, lao động để bảo vệ và kinh doanh của đối tượng nhận và không vượt quá quy định hiện hành. - Vùng giao không có tranh chấp với các cá nhân, tổ chức, thôn bon và địa phương khác - Vùng giao cần ưu tiên là nơi rừng có nguy cơ bị mất hoặc giảm chất lượng trong tương lai gần nếu không tiến hành giao đất lâm nghiệp cho dân, biện pháp giao đất lâm nghiệp nhằm thu hút người dân tham gia bảo vệ, phát triển rừng và được hưởng 10 lợi từ rừng. Thực tế nhiều phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện chưa đề cập đến việc giao quyền quản lý sử dụng đất lâm nghiệp cho người dân, cộng đồng; trong trường hợp đó cấp xã và huyện cần có sự bổ sung, điều chỉnh thích hợp để phương án quy hoạch thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, quản lý rừng trên địa bàn cũng như tiến trình giao đất lâm nghiệp. Giao đất lâm nghiệp phải được tiến hành có sự tham gia của người dân, cộng đồng: Việc giao đất lâm nghiệp là một hoạt động mang tính xã hội sâu sắc, do đó chỉ thiết kế từ bên ngoài mang tính chủ quan của cán bộ quản lý, kỹ thuật sẽ kém thích ứng với điều kiện của người dân, cộng đồng do đó sẽ kém hiệu quả và không bền vững. Vì vậy giao đất lâm nghiệp cần tiến hành theo cách tiếp cận có sự tham gia trực tiếp của người dân, thôn bon trong suốt tiến trình từ chuẩn bị cho đến khi tổ chức giao trên thực địa. Tiếp cận có sự tham gia nhằm đạt được các yêu cầu sau trong giao đất lâm nghiệp: - Người dân tự nguyện, tự giác: Giao đất lâm nghiệp cần xem xét nhu cầu và nguyện vọng của người dân, cần đạt được sự cam kết của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng. - Phát huy truyền thống quản lý của cộng đồng và kiến thức bản địa: Giao đất lâm nghiệp thu hút sự tham gia của người dân nhằm phát huy tốt các mặt tích cực của truyền thống và các kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Thông qua nó nâng cao năng lực quản lý, tổ chức của cộng đồng. - Bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong quy mô, vị trí, phương thức giao: Đất lâm nghiệp được giao có sự thống nhất và nhất trí trong cộng đồng, không gây nên mâu thuẫn, bảo đảm tính công bằng và hợp lý về quy mô diện tích, loại rừng, trạng thái rừng, vị trí giao ..... cho các đối tượng nhận như hộ, nhóm hộ, dòng họ, thôn bon. - Có tính khả thi: Năng lực cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng được đánh giá, bảo đảm các đối tượng nhận có sự cam kết rõ ràng cũng như có đầy đủ khả năng tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng được giao. - Đạt hiệu quả và bền vững: Giao đất giao rừng phải có ý nghĩa trong góp phần phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường, lưu vực nơi cộng đồng sinh sống và được ổn định lâu dài. Do đó trong thực hiện giao đất lâm nghiệp, tiếp cận có sự tham gia đóng vai trò rất quan trọng, giúp cho việc bảo đảm các yêu cầu trên, đồng thời làm cho công tác này trở thành một hoạt động có tính xã hội cao, thu hút được sự quan tâm của người dân và cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng vì sự phát triển của chính họ và xã hội, thực hiện được chủ trương phát huy dân chủ cơ sở và chiến lược phát triển lâm nghiệp xã hội. Phương pháp khoanh vẽ diện tích và đánh giá tài nguyên rừng khi giao phải phù hợp với năng lực của người dân: Phương pháp điều tra rừng theo ký thuật truyền thống sẽ khó hiểu với người dân, và khi họ không rõ các số liệu đó thì họ sẽ không quan tâm quản lý rừng. Do đó xây dựng và thực 11 hiện các phương pháp điều tra rừng đơn giản trong giao rừng là cần thiết, nó bảo đảm cả hai yêu cầu: Người dân làm chủ được các thông tin về rừng của họ và nhà nước cũng có thể giám sát và làm cơ sở cấp quyền sử dụng rừng. Vì vậy một số nguyên tắc sau cần được tuân thủ: - Phương pháp điều tra rừng đơn giản, dễ hiểu, giám sát được tài nguyên rừng và cộng đồng có thể tham gia trực tiếp hầu hết các bước. Vì vậy chỉ điều tra những số liệu liên quan đến tài nguyên rừng mà cộng đồng khi đã được hướng dẫn có khả năng đo đếm và tiếp cận được. - Dựa vào kinh nghiệm, kiến thức bản địa để phân chia rừng để điều tra và đưa ra giải pháp quản lý rừng - Điều tra rừng khi giao cần bảo đảm tính hiệu quả về chi phí để có thể tiến hành trên diện rộng. Mục đích, đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn Mục đích của tài liệu hướng dẫn: - Cung cấp những nguyên tắc, phương pháp tiếp cận, kỹ thuật trong tiến trình giao đất giao rừng, trong đó nhấn mạnh đến cách tiến hành thu hút sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của cộng đồng được giao đất lâm nghiệp. - Thống nhất thủ tục và trình tự giao đất giao rừng từ khi triển khai cho đến khi cấp quyền sử dụng rừng cho người dân Đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn: Các nhà quản lý, lãnh đạo các cấp: Tỉnh Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các Sở ban ngành liên quan, sử dụng tài liệu này để chỉ đạo, giám sát và ra các quyết định hỗ trợ cho tiến trình giao đất lâm nghiệp. Cán bộ hiện trường: Cán bộ lâm nghiệp của Sở NN & PTNT, Chi cục lâm nghiệp, cán bộ phòng Kinh tế, Tài nguyên Môi trường, cán bộ Lâm trường, Chi cục và Hạt kiểm lâm và các bên liên quan tham gia vào tiến trình giao đất lâm nghiệp. Phạm vi áp dụng: Tài liệu được áp dụng để tổ chức giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ hoặc cộng đồng dân cư thôn, bon sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. 12 Tiến trình giao đất giao rừng có sự tham gia Tiến trình giao đất giao rừng được hệ thống theo 9 bước ở sơ đồ dưới đây Các bước và phương pháp tiến hành giao đất giao rừng Bước 1: Chuẩn bị Kết quả cần đạt được: - Thống nhất về chủ trương, tổ chức ở cấp huyện, xã để chỉ đạo tiến trình - Dự kiến quy mô, vị trí giao trên cơ sở xem xét quy hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện và khu vực quản lý rừng truyền thống của cộng đồng. - Có kế hoạch cụ thể để bảo đảm sự tham gia của các ban ngành, địa phương liên quan - Có được số liệu thứ cấp về thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội, tài nguyên của khu 13 vực dự kiến giao Tổ chức một cuộc họp tại huyện hoặc xã: - Thành phần họp bao gồm: Lãnh đạo huyện, xã và các cơ quan liên quan ở địa phương - Thảo luận các nội dung: Quy mô, vị trí giao rừng theo quy hoạch; phân tích các bên liên quan và lập kế hoạch triển khai - Thành lập tổ công tác khoảng 4-6 người do UBND huyện quyết định, bao gồm: Phòng Tài nguyên Môi trường (tổ trưởng), phòng kinh tế, phòng Dân tộc tôn giáo, hạt kiểm lâm, lâm trường, trạm khuyến nông. - Thời gian: 1 buổi. • Dự kiến quy mô, vị trí giao trên cơ sở xem xét quy hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện và khu vực quản lý rừng truyền thống của cộng đồng Như đã trình bày trong phần nguyên tắc, giao đất lâm nghiệp cần căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện và cần tham khảo xem xét ranh giới, khu vực quản lý rừng truyền thống của các cộng đồng đang sống phụ thuộc vào rừng. Vì vậy trong cuộc họp này cần thực hiện các công việc sau: - Xem xét định hướng giao đất lâm nghiệp trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã, quy hoạch 03 loại rừng, quy hoạch lâm trường, công ty lâm nghiệp, .... cùng với các khu vực quản lý rừng truyền thống của các cộng đồng dân tộc trong vùng. Nếu trong huyện, xã chưa có quy hoạch vùng giao đất lâm nghiệp thì cần có thảo luận và chỉ đạo bổ sung để xác định vùng giao đất lâm nghiệp cho người dân, cộng đồng. - Dự kiến quy mô, vị trí, đối tượng giao đất lâm nghiệp trong địa bàn huyện, xã, thôn bon. Việc ưu tiên lựa chọn đối tượng, địa điểm và diện tích giao đất lâm nghiệp cần căn cứ vào một số tiêu chí như: - Ưu tiên cho dân tộc thiểu số bản địa - Cộng đồng đang sống phụ thuộc vào rừng, đất lâm nghiệp để canh tác nương rẫy, thu hái lâm sản - Trong khu vực thôn bon có rừng và đất lâm nghiệp - Có nhu cầu phát triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng để có thể quản lý rừng tốt hơn cũng như góp phần phát triển đời sống của cộng đồng được nhận rừng. • Lập kế hoạch tổ chức giao đất lâm nghiệp với các bên liên quan Tổ công tác cùng với các bên liên quan từ huyện đến xã thống nhất sự hợp tác, phân công trách nhiệm, dự kiến công việc để lập kế hoạch chi tiết cho toàn bộ tiến trình. 14 Kế hoạch thực hiện giao đất lâm nghiệp Thời gian Trách Kết quả Stt Mô tả công việc Địa điểm nhiệm/Tham Bắt đầu Kết thúc mong đợi gia Bảng kế hoạch được giao cho các bên liên quan để thuận tiện trong quá trình thực hiện và theo dõi giám sát. • Các loại tài liệu thứ cấp cần thu thập: Để tiến hành giao đất giao rừng, trước tiên cần thu thập và tham khảo các tài liệu có sẵn, bao gồm: - Các văn bản pháp lý có liên quan - Các tài liệu quy hoạch, kế hoạch ngành có liên quan (lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, định canh định cư, các chương trình phát triển kinh tế xã hội, …) - Các phương án điều chế rừng, đổi mới lâm trường theo 187/200 nằm trong khu vực giao - Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã, thôn bon - Các số liệu kiểm kê rừng ở địa phương - Các số liệu về khí tượng thuỷ văn, đất đai - Các loại bản đồ: o Bản đồ địa hình o Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện, xã o Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng o Bản đồ hiện trạng rừng giải đoán từ ảnh hàng không, vệ tinh (nếu có) 15 Bước 2: Thống nhất triển khai giao đất giao rừng ở thôn - Họp dân lần 1 Kết quả cần đạt được: - Chủ trương chính sách giao đất lâm nghiệp được thông báo và giải thích rõ ràng đến người dân, đặc biệt là quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận đất lâm nghiệp - Cộng đồng xác định nhu cầu và cam kết tham gia nhận đất lâm nghiệp để quản lý bảo vệ và tổ chức kinh doanh lâu dài. - Thống nhất kế hoạch triển khai với cộng đồng và lựa chọn nông dân nòng cốt tham gia đánh giá nông thôn và tiến trình xây dựng hồ sơ giao đất lâm nghiệp Họp thôn lần 1: Cuộc họp đầu tiên rất quan trọng vì nó liên quan đến các vấn đề như xác định nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng trong nhận đất nhận rừng trên cơ sở được giải thích rõ ràng các quyền lợi và nghĩa vụ trong nhận đất lâm nghiệp; đồng thời thống nhất kế hoạch làm việc trong thôn bon để đánh giá nông thôn và tiến hành các bước lập phương án có sự tham gia. • Thành phần tham gia: Tổ công tác, đại diện Ủy ban nhân dân xã, ban tự quản thôn bon, già làng, đại diện các hộ gia đình trong thôn bon. Cuộc họp chỉ có thể có kết quả tốt khi đạt được yêu cầu có mặt đại diện của ít nhất 2/3 số hộ, nên khuyến khích phụ nữ tham gia. • Địa điểm, thời gian: Tại thôn dự kiến giao đất lâm nghiệp, thời gian 1 buổi. • Cách tổ chức, thúc đẩy cuộc họp: - Bàn bạc, thỏa luận trước với lãnh đạo thôn bon về địa điểm, thời gian, nội dung, thành phần tham gia và người chủ trì cuộc họp. - Mục tiêu giao đất giao rừng, quyền lợi và nghĩa vụ, kế hoạch, tiêu chí chọn nông dân nòng cốt tham gia xây dựng phương án, được trình bày trên giấy khổ lớn (Ao) thật ngắn gọn, dễ hiểu. Có thể sử dụng các hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu … để người dân tham khảo trước và trong khi họp. - Trong nhiều trường hợp, cần có một người phiên dịch tiếng địa phương để thuận tiện cho việc trao đổi thông tin. 16 - Tổ công tác cần có kỹ năng thúc đẩy để mọi người tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến. • Nội dung và kết quả cuộc họp dân lần 1: - Thông báo, giải thích rõ ràng các chính sách giao đất lâm nghiệp. - Thảo luận và thống nhất nhu cầu nhận đất nhận rừng trong cộng đồng - Thông báo và thống nhất kế hoạch làm việc ở thôn bon - Lựa chọn nông dân nòng cốt tham gia vào tiến trình đánh giá nông thôn theo kế hoạch. Nông dân nòng cốt được lựa chọn phải bao gồm: Đại diện ban tự quản thôn bon, già làng, đại diện nam nữ, già trẻ, những người có uy tín và am hiểu về tình hình đất đai, quản lý của cộng đồng. Trung bình ở mỗi thôn bon nên chọn từ 10 -12 nông dân nòng cốt để cùng làm việc với tổ công tác, từ đó phân chia ra 2 - 3 nhóm làm việc. - Biên bản cuộc họp cần được ghi lại cẩn thận, đọc lại ở cuối buổi họp và ký xác nhận của cán bộ địa phương Bước 3: Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) theo chủ đề quản lý rừng Kết quả cần đạt được: - Các thông tin về kinh tế, xã hội, tổ chức cộng đồng có liên quan đến quản lý tài nguyên rừng được thu thập, phân tích có sự tham gia của người dân. - Đề xuất được các giải pháp quản lý sử dụng đất rừng từ người dân - Xác định phương thức giao đất giao rừng: Theo hộ hay nhóm hộ hay cộng đồng thôn bon? - LËp ®−îc s¬ ®å giao ®Êt l©m nghiÖp theo hé hay nhãm hé hay céng ®ång Các công cụ áp dụng: Công cụ 1: Lược sử thôn bon Công cụ 2: Lát cắt Công cụ 3: Ma trận về tiềm năng lâm sản ngoài gỗ Công cụ 4: Sơ đồ Venn về tổ chức cộng đồng quản lý rừng Công cụ 5: Xác định phương thức thích hợp cho giao rừng Công cụ 6: Vẽ bản đồ giao đất lâm nghiệp cho hộ hoặc nhóm hộ hoặc cộng đồng thôn bon 17 Công cụ 1: Lược sử thôn bon Mục đích: Các bên liên quan có hiểu biết về lịch sử phát triển cộng đồng, những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất và tinh thần và quản lý tài nguyên rừng Chuẩn bị - Thành lập một nhóm nông dân từ 5 – 7 người thực hiện. Họ là những người sống lâu năm ở thôn bon, có hiểu biết sâu sắc về địa phương mình. - Địa điểm: tại một nơi có nhóm nông dân tự chọn, khi họ cảm thấy thuận lợi. - Vật liệu: Các vật liệu như phấn viết, giấy khổ lớn, bút viết và các vật liệu cần thiết khác. Tiến hành - Giải thích rõ ý nghĩa, mục đích của công cụ. - Hướng dẫn khung mô tả lược sử thôn bản trên giấy, trên tường nhà hoặc trên mặt đất và đề nghị người dân thực hiện. - Nông dân tự tiến hành liệt kê từng sự kiện, trao đổi, thảo luận, phân tích và đánh giá để đưa ra những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của từng sự kiện chính. - Tiến hành phỏng vấn hoặc yêu cầu làm rõ hơn những điểm cần thiết và ghi chép. - Cùng với nông dân chuyển kết quả vào giấy khổ lớn (có ghi chép bổ sung ý kiến thảo luận) Thời gian: 2 tiếng Kết quả: Một khung lược sử thôn bon Khung mô tả lược sử thôn bon Năm Sự kiện lược sử liên quan đến tổ chức thôn bon và quản lý tài nguyên 1954 1965 1975... 2002 18 Công cụ 2: Lát cắt Mục đích Thông qua đi lát cắt qua các dạng địa hình và các loại hình canh tác khác nhau sẽ bổ sung việc đánh giá các vấn đề cũng như tiềm năng của đất, rừng trong thôn bon. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, kinh doanh rừng. Chuẩn bị: - Chuẩn bị công cụ: bản đồ, địa bàn, máy chụp hình, giấy bút. - Thành lập một nhúm 3- 5 nông dân nòng cốt bao gồm những người hiểu biết về khu vực sinh sống của thôn bon - Thảo luận với nông dân trên sơ đồ để xác định hướng đi lát cắt có thể qua nhiều dạng địa hình, canh tác, trạng thái rừng khác nhau trong bon. Tiến hành - Giải thích rõ mục đích đi lát cắt, yêu cầu người dân dẫn đường và sẵn sàng thảo luận. - Khi đi đến mỗi vùng đặc trưng cho khu vực, cả đoàn dừng lại thảo luận. Cán bộ tổ công tác phác họa nhanh địa hình, mặt cắt đứng và vẽ đặc điểm vùng đó. Tạo điều kiện cho người dân thảo luận với nhau và phỏng vấn. Trong trường hợp cần thiết, cả đoàn khảo sát, đo đếm hoặc lấy mẫu vật. Cần tập trung trao đổi và phỏng vấn vào các nội dung sau: o Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lịch sử sử dụng đất đai, … o Hiện trạng đất rừng. o Tình hình tổ chức quản lý. o Những khó khăn đang gặp phải. o Những cơ hội và giải pháp. - Sau khi đi từ 2 - 3 lát cắt, các kết quả được tập hợp, thống nhất và đưa ra được một sơ đồ mặt cắt chung cho thôn bon. Ở công cụ này, cán bộ tổ công tác kết hợp sử dụng nhiều kỹ thuật như: phỏng vấn linh hoạt, quan sát, lắng nghe tích cực, ghi chép và tổng hợp, … để thúc đẩy người dân thảo luận, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp quản lý kinh doanh rừng. Thời gian: 1 buổi Kết quả: Một sơ đồ cắt đứng với thông tin thu thập theo từng loại hình canh tác, đất đai, tài nguyên rừng; sơ đồ mặt cắt gồm 2 phần chính: - Mô tả hiện trạng bề mặt theo độ cao trong đó biểu diễn các hình ảnh chung về các phương thức canh tác, trạng thái rừng, sử dụng đất, vật nuôi, cây trồng - Phần dưới mô tả tương ứng về: điều kiện tự nhiên, các phương thức canh tác, vật nuôi cây trồng, tổ chức sản xuất, khó khăn, nguyên nhân và giải pháp. 19 Mô tả các chỉ Thổ cư + Vườn hộ Vườn cà phê Rừng tự nhiên (GĐGR) tiêu Đất Nước Động thực vật Kinh tế Xã hội Vấn đề Nguyên nhân Giải pháp Công cụ 3: Ma trận về tiềm năng lâm sản ngoài gỗ Mục đích Phát hiện được tiềm năng của các loại lâm sản ngoài gỗ khác nhau trong đời sống, sản xuất cũng như văn hóa của cộng đồng. Ngoài các lợi ích từ gỗ mà người nhận rừng sẽ được hưởng khi khai thác, người dân còn được thu hoạch các sản phẩm ngoài gỗ, do đó cần có nghiên cứu, tìm hiểu từ người dân để: - Xác định và đánh giá tiềm năng các loại lâm sản ngoài gỗ có thể thu hoạch được ở từng trạng thái rừng 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net