HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT VÀ MAY MẶC
η η
η
Các Thành viên,
Nhắc lại thoả thuận của các Bộ Trưởng tại Punta del Este là "các cuộc đàm phán
trong lĩnh vực hàng dệt, may nhằm tạo ra phương thức cho phép lĩnh vực này được điều
chỉnh hoàn toàn theo GATT trên cơ sở các nguyên tắc và quy định của GATT đã được
tăng cường, đồng thời qua đó góp phần vào mục tiêu tự do hóa thương mại hơn nữa";
Nhắc lại Quyết định của Uỷ ban Đàm phán Thương mại vào tháng Tư năm 1989
thống nhất tiến trình hội nhập sẽ bắt đầu sau khi Vòng Đàm phán Thương mại Đa biên
Urugoay kết thúc và sẽ thực hiện từng bước;
Nhắc lại thoả thuận dành đối xử đặc biệt cho các Thành viên chậm phát triển;
Bằng Hiệp định này thoả thuận như sau:
Điều 1
1. Hiệp định này đặt ra các quy định được các Thành viên áp dụng trong thời gian
quá độ của việc hội nhập lĩnh vực hàng dệt, may vào GATT 1994.
2. Các Thành viên nhất trí sử dụng các quy định tại khoản 18 Điều 2 và điểm 6(b)
Điều 6 theo hướng cho phép tạo ra sự tăng trưởng đáng kể về khả năng tiếp cận thị
trường cho các nhà cung cấp quy mô nhỏ và sự phát triển các cơ hội kinh doanh thương
mại cho các đối tượng mới tham gia lĩnh vực thương mại hàng dệt và may mặc.1
3. Các Thành viên sẽ quan tâm thích đáng đến hoàn cảnh của các Thành viên chưa
công nhận các Nghị định thư gia hạn Hiệp định về Thương mại Quốc tế Hàng dệt
(trong Hiệp định này gọi tắt là "MFA") từ năm 1986, và trong phạm vi có thể, dành cho
các Thành viên này đối xử đặc biệt trong khi áp dụng các quy định của Hiệp định này.
1
Trong phạm vi có thể, hàng xuất khẩu từ các Thành viên chậm phát triển cũng
có thể được hưởng lợi từ quy định này.
4. Các Thành viên nhất trí rằng các mối quan tâm đặc biệt của các Thành viên sản
xuất và xuất khẩu bông cần được thể hiện khi thi hành các quy định của Hiệp định này
thông qua tham khảo ý kiến với các Thành viên đó.
5. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập lĩnh vực dệt, may đ vào GATT 1994,
các Thành viên nên chú ý cho phép cơ chế tự điều chỉnh liên tục của ngành này và sự
cạnh tranh tăng lên trong các thị trường của họ.
6. Trừ khi Hiệp định này quy định khác, các quy định của Hiệp định này sẽ không
ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên theo các quy định của Hiệp
định WTO và các Hiệp định Thương mại Đa biên.
7. Các sản phẩm dệt, may do Hiệp định này điều chỉnh được xác định trong Phụ
lục.
Điều 2
1. Tất cả các hạn chế số lượng trong các hiệp định song biên được duy trì theo
Điều 4 hay được thông báo theo Điều 7 hoặc 8 của MFA có hiệu lực trước khi Hiệp
định WTO có hiệu lực phải được các Thành viên duy trì hạn chế thông báo chi tiết về
các mức hạn chế, tỷ lệ tăng trưởng và các quy định khác trong vòng 60 ngày kể từ khi
Hiệp định WTO có hiệu lực cho Cơ quan Giám sát Hàng dệt được thành lập theo Điều 8
(trong Hiệp định này gọi tắt là "TMB"). Các Thành viên nhất trí rằng cho đến khi Hiệp
định WTO có hiệu lực, tất cả các hạn chế số lượng do các bên ký kết GATT 1947 duy
trì, và còn hiệu lực trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được các quy định của
Hiệp định này điều chỉnh.
2. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này đến tất cả các Thành viên để cung cấp
thông tin. Trong vòng 60 ngày kể từ khi thông báo được lưu chuyển, mọi Thành viên đều
có thể lưu ý TMB về những nhận xét họ cho là cần thiết liên quan đến các thông báo
nêu trên. Những nhận xét này sẽ được lưu chuyển đến các Thành viên khác để cung cấp
thông tin. Khi cần TMB sẽ có khuyến nghị với các Thành viên liên quan.
3. Nếu khoảng thời gian 12 tháng của các hạn chế được thông báo theo quy định
của khoản 1 không trùng với khoảng thời gian 12 tháng kể từ ngày Hiệp định WTO có
hiệu lực, các Thành viên liên quan cần đạt được các thoả thuận sao cho thời hạn của các
hạn chế phù hợp với năm hiệp định2, và xác định các mức cơ sở của các hạn chế đó để
thi hành các qui định của Điều này. Các Thành viên liên quan nhất trí sớm tham gia các
cuộc tham vấn theo yêu cầu nhằm đạt được sự thống nhất giữa các bên như đã nêu. Các
2
"Năm hiệp định" là khoảng thời gian 12 tháng bắt đầu từ ngày hiệp định WTO có
hiệu lực và 12 tháng liền sau đó.
cuộc tham vấn nói trên, cùng với những yếu tố khác, sẽ cân nhắc các kiểu giao hàng
theo mùa vụ trong những năm gần đây. Những kết quả của các cuộc tham vấn sẽ được
thông báo cho TMB. Khi thấy cần thiết cơ quan này sẽ khuyến nghị với các Thành viên
liên quan.
4. Các hạn chế đã thông báo theo quy định của khoản 1 sẽ tạo thành hạn chế tổng
thể do các Thành viên tương ứng áp dụng vào ngày trước khi Hiệp định WTO có hiệu
lực. Không được đưa ra các hạn chế với sản phẩm mới hay áp dụng với các Thành viên
trừ khi tuân theo các quy định của Hiệp định này hay các quy định liên quan của GATT
1994.3 Các hạn chế không được thông báo trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO
có hiệu lực sẽ bị xoá bỏ ngay lập tức.
5. Mọi biện pháp đơn phương được thực hiện theo Điều 3 MFA trước khi Hiệp
định WTO có hiệu lực có thể duy trì trong một thời gian xác định tại điều này, nhưng
không quá 12 tháng, nếu nó được Cơ quan Theo dõi Hàng dệt thành lập theo Hiệp định
MFA (trong Hiệp định này được gọi tắt là TSB) rà soát. Nếu TSB không có cơ hội rà
soát các biện pháp đơn phương nêu trên thì TMB sẽ rà soát theo các quy định và thủ tục
của MFA giám sát các biện pháp Điều 3. Mọi biện pháp áp dụng theo Điều 4 MFA
trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực đang là đối tượng tranh chấp nhưng TSB chưa có
điều kiện rà soát cũng sẽ được TMB rà soát theo các quy định và thủ tục của Hiệp định
MFA áp dụng cho việc rà soát này.
6. Vào thời điểm Hiệp định WTO có hiệu lực, mỗi Thành viên phải điều chỉnh theo
GATT 1994 các sản phẩm chiếm ít nhất 16% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 của
Thành viên đó đối với các sản phẩm trong Phụ lục tính theo các dòng mã HS hay các
hạng mục sản phẩm. Các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe
và đầu sợi chải, vải, thành phẩm hàng dệt và hàng may mặc.
7. Các Thành viên liên quan cần thông báo chi tiết đầy đủ về các hoạt động được
thực hiện theo khoản 6 theo các quy định sau:
(a) Dù cho Hiệp định WTO có hiệu lực vào thời điểm nào, các Thành viên đang duy
trì những hạn chế theo khoản 1 phải thông báo các chi tiết đó cho Ban Thư ký
GATT không muộn hơn ngày được xác định trong Quyết định cấp Bộ Trưởng
ngày 15 tháng 4 năm 1994. Ban Thư ký GATT sẽ nhanh chóng lưu chuyển các
thông báo này tới các bên tham gia để cung cấp thông tin. Khi TMB được thành
lập thì các thông báo đó sẽ được cung cấp tới cơ quan này vì mục đích nêu tại
khoản 21;
3
Các quy định liên quan của GATT 1994 không bao gồm Điều XIX về các sản
phẩm chưa được hoà nhập vào GATT 1994, trừ khi được quy định cụ thể trong
khoản 3 của Phụ lục.
(b) Theo khoản 1 Điều 6, các Thành viên giữ quyền sử dụng các quy định của Điều 6
phải thông báo các chi tiết đó cho TMB không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày Hiệp
định WTO có hiệu lực, hay không muộn hơn thời điểm kết thúc tháng thứ 12 kể
từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực trong trường hợp các Thành viên thuộc phạm
vi điều chỉnh của khoản 3 Điều 1. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này tới các
Thành viên khác để cung cấp thông tin và rà soát chúng theo quy định tại khoản
21.
8. Các sản phẩm còn lại không được điều chỉnh theo GATT 1994 theo khoản 6, sẽ
được điều chỉnh, tính theo các dòng mã HS hay các hạng mục, theo 3 giai khoản như sau:
(a) vào ngày đầu tiên của tháng thứ 37 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các sản
phẩm chiếm ít nhất 17% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 các sản phẩm
trong Phụ lục của mỗi Thành viên. Các sản phẩm được các Thành viên hoà nhập
bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi chải, vải, thành phẩm
dệt và hàng may sẵn;
(b) vào ngày đầu tiên của tháng thứ 85 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các sản
phẩm chiếm ít nhất 18% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 các sản phẩm
trong Phụ lục của mỗi Thành viên. Các sản phẩm được các Thành viên hoà nhập
bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi vụn, vải, thành phẩm
dệt và hàng may sẵn;
(c) vào ngày đầu tiên của tháng thứ 121 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, lĩnh
vực hàng dệt, may sẽ hoàn toàn được hoà nhập vào GATT 1994, tất cả các hạn
chế theo Hiệp định này sẽ được xoá bỏ.
9. Theo khoản 1 Điều 6, các Thành viên đã thông báo ý định của mình không giữ
quyền sử dụng các qui định của Điều 6 được coi là đã điều chỉnh các sản phẩm dệt,
may của mình theo GATT 1994 theo các mục tiêu của Hiệp định này. Do đó, các Thành
viên này sẽ được miễn áp dụng các qui định của các khoản 6, 7, 8 và 11.
10. Hiệp định này không ngăn cản một Thành viên đã đệ trình kế hoạch điều chỉnh,
theo khoản 6 hoặc 8, các sản phẩm theo GATT 1994 sớm hơn thời hạn đã xác định trong
kế hoạch đó. Tuy nhiên, việc hoà nhập các sản phẩm phải được thực hiện vào thời
điểm bắt đầu của năm hiệp định, và các chi tiết phải được thông báo cho TMB ít nhất 3
tháng trước đó để lưu chuyển tới tất cả các Thành viên.
11. Các kế hoạch hoà nhập tương ứng với khoản 8 phải được thông báo chi tiết cho
TMB ít nhất 12 tháng trước khi chúng có hiệu lực. TMB sẽ lưu chuyển các kế hoạch
này tới tất cả các Thành viên.
12. Các mức cơ sở của các hạn chế đối với các sản phẩm còn lại đề cập tại khoản 8
là các mức hạn chế đã được nêu tại khoản 1.
13. Trong Giai khoản 1 của Hiệp định này (kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực
đến hết tháng thứ 36), mức độ của mỗi hạn chế theo các thoả thuận song biên thuộc
MFA có hiệu lực trong thời gian 12 tháng trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được
tăng hàng năm không ít hơn tỷ lệ tăng trưởng 16% được xác định cho các hạn chế tương
ứng.
14. Trừ khi Hội đồng Thương mại Hàng hóa hay Cơ quan Giải quyết Tranh chấp có
quyết định khác theo quy định của khoản 12 Điều 8, mức độ của mỗi hạn chế còn lại
sẽ phải tăng hàng năm trong các giai khoản tiếp theo của Hiệp định này không ít hơn
các mức sau:
(a) đối với Giai khoản 2 (từ tháng thứ 37 đến hết tháng thứ 84 kể từ khi Hiệp định
WTO có hiệu lực), tỷ lệ tăng trưởng cho các hạn chế tương ứng trong Giai
khoản 1 sẽ tăng thêm 25%;
(b) đối với Giai khoản 3, (từ tháng thứ 85 đến hết tháng thứ 120 kể từ khi Hiệp định
WTO có hiệu lực), tỷ lệ tăng trưởng cho các hạn chế tương ứng trong Giai
khoản 2 sẽ tăng thêm 27%.
15. Không một quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản mỗi Thành viên xoá bỏ
bất cứ hạn chế nào có hiệu lực vào thời điểm bắt đầu bất cứ năm hiệp định nào trong
thời kỳ quá độ được duy trì theo Điều này, miễn là Thành viên xuất khẩu liên quan và
TMB được thông báo ít nhất 3 tháng trước khi việc xoá bỏ có hiệu lực. Thời hạn cho
việc thông báo trước có thể rút ngắn xuống 30 ngày với sự nhất trí của Thành viên bị
hạn chế. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này tới tất cả các Thành viên. Khi đánh giá
việc huỷ bỏ các hạn chế như được dự kiến trong phần này, các Thành viên liên quan
cần tính đến sự đối xử với các sản phẩm xuất khẩu tương tự từ các Thành viên khác.
16. Các quy định linh hoạt, tức các quy định về việc chuyển hạn ngạch giữa các năm
và các nhóm sản phẩm, được áp dụng đối với tất cả các hạn chế duy trì theo Điều này,
sẽ giống với các quy định đã nêu trong các thoả thuận song biên thuộc khuôn khổ MFA
trong thời gian 12 tháng trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Không được đặt ra hay
duy trì hạn chế số lượng bằng cách sử dụng kết hợp việc chuyển hạn ngạch giữa các
năm và các nhóm sản phẩm.
17. Các thoả thuận hành chính cần thiết trong quá trình thi hành các quy định của
Điều này sẽ do các Thành viên liên quan thống nhất với nhau. Mọi thoả thuận như vậy
phải được thông báo cho TMB.
18. Các Thành viên có xuất khẩu bị hạn chế trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực và
các hạn chế này chiếm không quá 1,2% tổng khối lượng các hạn chế do Thành viên
nhập khẩu áp dụng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1991 và đã được thông báo theo Điều
này sẽ được dành sự cải thiện tiếp cận thị trường đáng kể cho hàng xuất khẩu kể từ
khi Hiệp định WTO có hiệu lực và kéo dài trong thời gian hiệu lực của Hiệp định này,
thông qua việc thực hiện trước một giai khoản của các tỷ lệ tăng trưởng như đã nêu tại
khoản 13 và 14, hay ít nhất là thông qua những sự thay đổi tương đương do các bên
thống nhất liên quan đến sự kết hợp khác nhau giữa các mức cơ sở, sự tăng trưởng và
các quy định linh hoạt. Các cải thiện này phải được thông báo cho TMB.
19. Suốt thời gian hiệu lực của Hiệp định này, trong mọi trường hợp mà một Thành
viên sử dụng biện pháp tự vệ theo Điều XIX của GATT 1994 đối với một sản phẩm cụ
thể trong thời hạn 1 năm ngay sau khi sản phẩm đó được điều chỉnh theo GATT 1994
theo các quy định của Điều này, các quy định của Điều XIX được giải thích trong Hiệp
định về các Biện pháp tự vệ sẽ áp dụng, trừ những trường hợp quy định trong khoản 20.
20. Nếu biện pháp tự vệ được áp dụng bằng các công cụ phi thuế quan, bất cứ lúc
nào trong thời gian 1 năm ngay sau khi biện pháp tự vệ được đưa ra, Thành viên nhập
khẩu liên quan phải áp dụng biện pháp theo cách thức như quy định tại điểm 2(d) Điều
XIII của GATT 1994 theo yêu cầu của bất cứ Thành viên xuất khẩu nào có sản phẩm
xuất khẩu chịu các hạn chế theo Hiệp định này. Thành viên xuất khẩu liên quan phải
quản lý các biện pháp này. Mức độ tự vệ áp dụng phải không làm giảm mức xuất khẩu
liên quan xuống dưới mức của thời kỳ đại diện gần đó, thông thường mức này là xuất
khẩu trung bình từ Thành viên liên quan trong 3 năm đại diện gần nhất có sẵn các số
liệu thống kê. Ngoài ra, khi biện pháp tự vệ được áp dụng trên 1 năm, mức độ áp dụng
phải được tự do hóa đều đặn tăng dần từng bước trong giai khoản áp dụng. Trong các
trường hợp này, Thành viên xuất khẩu liên quan không được thực hiện quyền trì hoãn
phần lớn các nhượng bộ tương đương hay các nghĩa vụ khác theo điểm 3(a) Điều XIX
GATT 1994.
21. TMB sẽ giám sát việc thi hành Điều này. Theo yêu cầu của bất cứ Thành viên
nào, cơ quan này sẽ rà soát mọi vấn đề cụ thể liên quan đến việc thi hành các quy định
của Điều này. Sau khi mời Thành viên hay các Thành viên liên quan cùng tham gia rà soát,
TMB sẽ đưa ra các ý kiến hay kết luận thích hợp trong vòng 30 ngày tới Thành viên
hoặc các Thành viên đó.
Điều 3
1. Trong vòng 60 ngày sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các Thành viên duy trì
các hạn chế 4 đối với sản phẩm dệt, may (ngoài các hạn chế được duy trì theo MFA và
4
Các hạn chế bao gồm tất cả các hạn chế số lượng đơn phương, các thoả thuận
Điều 2), dù có phù hợp với GATT 1994 hay không, phải: (a) thông báo chúng một cách
chi tiết cho TMB, hay (b) cung cấp cho TMB các thông báo liên quan đến chúng như đã
gửi tới bất cứ cơ quan nào khác của WTO. Khi có thể áp dụng được, các thông báo trên
sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến bất cứ sự biện minh nào theo GATT 1994 đối
với các hạn chế, bao gồm cả các quy định của GATT 1994 làm cơ sở cho sự biện minh
này.
2. Nếu không biện minh được sự duy trì này theo một quy định của GATT 1994 thì
các Thành viên đang duy trì các hạn chế thuộc khoản 1 phải:
(a) sửa đổi các hạn chế đó để chúng phù hợp với các quy định của GATT 1994 trong
vòng 1 năm kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, và thông báo hoạt động này
cho TMB để cung cấp thông tin; hoặc
(b) từng bước loại bỏ chúng theo một kế hoạch được Thành viên duy trì các hạn chế
này gửi tới TMB trong vòng 6 tháng kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Kế
hoạch này phải chỉ ra tất cả các hạn chế sẽ được loại bỏ trong thời gian không
quá thời hạn hiệu lực của Hiệp định này. TMB có thể sẽ có ý kiến với Thành
viên liên quan về kế hoạch đó.
3. Để cung cấp thông tin, trong thời hạn Hiệp định này có hiệu lực, các Thành viên
phải cung cấp cho TMB các thông báo như đã được đệ trình cho bất cứ cơ quan nào
khác của WTO liên quan đến mọi hạn chế mới hay những thay đổi trong các hạn chế
hiện hành đối với các sản phẩm dệt, may, thực hiện theo bất cứ quy định nào của
GATT 1994, trong vòng 60 ngày kể từ khi chúng có hiệu lực.
4. Mọi Thành viên đều có thể gửi các thông báo phản đối tới TMB để cung cấp cho
nó mọi thông tin liên quan đến sự biện minh theo GATT 1994, hay liên quan đến bất cứ
hạn chế nào có thể chưa được thông báo theo các quy định của Điều này. Các hoạt động
liên quan đến những thông báo này phải được mọi Thành viên tiến hành phù hợp với các
quy định và thủ tục của GATT 1994 tại cơ quan liên quan của WTO.
5. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo được tiến hành phù hợp với Điều này tới tất
cả các Thành viên để cung cấp thông tin.
Điều 4
1. Các hạn chế đã đề cập tại Điều 2, và các hạn chế được áp dụng theo Điều 6, sẽ
do các Thành viên xuất khẩu quản lý. Các Thành viên nhập khẩu không có nghĩa vụ phải
chấp nhận lượng hàng vượt quá các hạn chế đã thông báo theo Điều 2, hay các hạn chế
được áp dụng phù hợp với Điều 6.
song phương và các bi ện pháp khác có tác động t ương t ự.
2. Các Thành viên nhất trí rằng khi đưa ra các thay đổi, ví dụ như những thay đổi
trong thông lệ, quy định, thủ tục và việc phân loại các sản phẩm dệt, may, bao gồm cả
các thay đổi liên quan đến Hệ thống hài hoà (HS), trong việc thực thi hay quản lý các
hạn chế đã được thông báo hay áp dụng theo Hiệp định này sẽ: không phá vỡ sự cân
bằng giữa các quyền và nghĩa vụ giữa các Thành viên liên quan thuộc Hiệp định này;
không ảnh hưởng xấu đối với khả năng tiếp cận thị trường của một Thành viên; không
cản trở việc tận dụng triệt để khả năng tiếp cận đó; không bóp méo thương mại theo
Hiệp định này.
3. Nếu một sản phẩm chỉ tạo thành một phần của hạn chế đã được thông báo
nhằm điều chỉnh theo các quy định Điều 2, các Thành viên nhất trí rằng mọi sự thay đổi
trong mức độ của hạn chế đó không được phá vỡ sự cân bằng giữa các quyền và nghĩa
vụ giữa các Thành viên liên quan theo Hiệp định này.
4. Tuy nhiên, khi các thay đổi được đề cập tại khoản 2 và 3 là cần thiết, các Thành
viên nhất trí rằng Thành viên đưa ra các thay đổi đó phải thông báo và cố gắng tiến hành
tham vấn với Thành viên hoặc các Thành viên bị tác động trước khi thi hành các thay đổi
đó nhằm đạt tới giải pháp chung có thể chấp nhận được liên quan đến sự điều chỉnh
thích hợp và công bằng. Các Thành viên cũng nhất trí rằng nếu việc tham vấn trước khi
thi hành không thực hiện được thì trong vòng 60 ngày và theo yêu cầu của Thành viên bị
tác động, Thành viên đưa ra các thay đổi đó sẽ tham vấn với các Thành viên liên quan
nhằm đạt tới giải pháp chung chấp nhận được liên quan đến các điều chỉnh thích hợp và
công bằng. Nếu không đạt được giải pháp chung thoả mãn các bên, mọi Thành viên liên
quan đều có thể chuyển vấn đề tới TMB để xin ý kiến như quy định tại Điều 8. Nếu
TSB không có điều kiện giám sát tranh chấp liên quan đến các thay đổi diễn ra trước khi
Hiệp định WTO có hiệu lực, thì TMB sẽ giám sát chúng theo các quy định và thủ tục của
MFA áp dụng đối với việc giám sát đó.
Điều 5
1. Các Thành viên nhất trí rằng những gian lận thông qua chuyển tải, thay đổi tuyến
đường, khai báo không trung thực về nước hay nơi xuất xứ hàng hóa, làm sai lệch các tài
liệu chính thức sẽ làm phương hại việc thi hành Hiệp định này để điều chỉnh lĩnh vực
dệt, may theo GATT 1994. Do đó, các Thành viên nên ban hành các quy định pháp lý
và/hoặc các thủ tục quản lý cần thiết liên quan tới các hành vi gian lận và có hành động
chống lại chúng. Các Thành viên cũng nhất trí rằng họ sẽ hoàn toàn hợp tác với nhau để
giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng gian lận phù hợp với các luật lệ và thủ tục
của họ.
2. Nếu một Thành viên nhận thấy Hiệp định này bị vi phạm bằng cách chuyển tải,
thay đổi tuyến đường, khai báo không trung thực về nước hay nơi xuất xứ hàng hóa, làm
sai lệch các tài liệu chính thức, và không có biện pháp nào được áp dụng hay các biện
pháp đó không có hiệu quả trong việc giải quyết hoặc chống lại tình trạng gian lận,
Thành viên đó có thể tham vấn với Thành viên hoặc các Thành viên liên quan nhằm tìm
ra giải pháp chung thoả mãn các bên. Các cuộc tham vấn này cần được tiến hành sớm,
nếu điều kiện cho phép thì tiến hành trong vòng 30 ngày. Nếu không đạt được giải pháp
chung thoả mãn các bên, bất cứ Thành viên liên quan nào cũng có thể đưa vấn đề đến
TMB để xin ý kiến.
3. Các Thành viên nhất trí thực hiện những hành động cần thiết phù hợp với luật và
thủ tục trong nước nhằm ngăn ngừa, điều tra, và khi thích hợp thì tiến hành các hoạt
động có tính pháp lý và/hay hành chính chống lại thực tế gian lận trong lãnh thổ của
mình. Trong trường hợp có gian lận hay bị coi là có gian lận Hiệp định này, các Thành
viên sẽ thống nhất hợp tác toàn diện phù hợp với luật và thủ tục trong nước để thiết
lập chứng cớ liên quan tại các nơi nhập khẩu, xuất khẩu và nếu có thể cả chuyển tải.
Phù hợp với luật và thủ tục trong nước, sự hợp tác nêu trên sẽ bao gồm: điều tra thực tế
gian lận làm tăng số lượng xuất khẩu bị hạn chế xuất khẩu vào Thành viên đang duy trì
các hạn chế đó; trao đổi tài liệu, thư từ, báo cáo và các thông tin liên quan khác ở mức
độ có thể; tạo thuận lợi cho các cuộc thăm quan, tiếp xúc hiện trường theo yêu cầu và
trên cơ sở từng trường hợp. Các Thành viên phải cố gắng làm rõ các hành vi gian lận
của mọi vụ gian lận hay bị coi là có gian lận, bao gồm vai trò của các nhà xuất khẩu,
nhập khẩu có liên quan.
4. Nếu kết quả điều tra cho thấy có bằng chứng đầy đủ rằng thực sự có gian lận
(ví dụ: nếu có bằng chứng liên quan đến nước hay nơi xuất xứ thật sự và bối cảnh của
gian lận đó), các Thành viên nhất trí cần tiến hành các hành động thích hợp và ở mức độ
cần thiết để giải quyết vấn đề. Các hành động đó có thể bao gồm việc từ chối cho phép
hàng nhập vào, hay nếu hàng đã nhập vào thì căn cứ vào tình hình thực tế và sự liên quan
của nước hay nơi xuất xứ thật, điều chỉnh khấu trừ vào các mức hạn chế nhằm phản
ánh đúng nước hay nơi xuất xứ thật. Ngoài ra, nếu có bằng chứng về sự liên quan của
các lãnh thổ của các Thành viên mà hàng hóa được chuyển tải qua, thì các hành động cần
thiết có thể bao gồm cả việc áp dụng các hạn chế đối với các Thành viên liên quan đó.
Cùng với thời gian và phạm vi áp dụng, các hành động trên sẽ được áp dụng sau khi có
sự tham vấn giữa các Thành viên liên quan nhằm đạt tới giải pháp chung với sự biện
minh đầy đủ. Khi tham vấn, các Thành viên liên quan có thể thoả thuận các biện pháp và
thông báo cho TMB và cơ quan này sẽ nêu ý kiến của mình cho các Thành viên liên quan
nếu thấy cần thiết. Nếu không đạt được giải pháp thoả mãn các bên, mọi Thành viên
liên quan đều có thể đưa vấn đề ra TMB để được giám sát và có ý kiến ngay.
5. Các Thành viên ghi nhận rằng một số trường hợp gian lận có liên quan đến việc
quá cảnh hàng qua các nước hay địa điểm nhưng không có sự thay đổi hay điều chỉnh
hàng hóa tại nơi quá cảnh. Họ ghi nhận rằng trên thực tế không thể kiểm soát hàng hóa
quá cảnh tại các địa điểm này.
6. Các Thành viên nhất trí rằng việc khai báo không đúng thành phần sợi, số lượng,
mô tả hay phân loại hàng hóa cũng sẽ ngăn cản đạt được mục tiêu của Hiệp định này.
Nếu có bằng chứng rằng các hành vi khai báo sai như trên vì mục đích gian lận, các
Thành viên nhất trí rằng các biện pháp thích hợp sẽ được tiến hành chống lại các nhà
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan phù hợp với luật và thủ tục trong nước. Nếu bất cứ
Thành viên nào thấy Hiệp định này đang bị thực hiện gian lận bởi sự khai báo sai và
không có biện pháp quản lý nào hay các biện pháp quản lý đang được áp dụng là không
thích đáng để giải quyết và/hay chống lại các hành vi gian lận này, thì Thành viên đó cần
tham vấn ngay với Thành viên liên quan nhằm tìm ra giải pháp chung thoả mãn các bên.
Nếu không đạt được giải pháp như thế, bất cứ Thành viên liên quan nào cũng có thể
đưa vấn đề ra TMB để xin ý kiến. Quy định này không ngăn cản các Thành viên tiến
hành các điều chỉnh kỹ thuật khi có các lỗi do sơ xuất trong khai báo gây ra.
Điều 6
1. Các Thành viên thừa nhận sự cần thiết phải áp dụng cơ chế tự vệ chuyển tiếp
riêng trong thời kỳ chuyển đổi (đề cập trong Hiệp định này là "biện pháp tự vệ chuyển
tiếp"). Bất cứ Thành viên nào cũng có thể áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với
các sản phẩm trong Phụ lục, trừ các sản phẩm đã hoà nhập vào GATT 1994 theo những
quy định tại Điều 2. Các Thành viên không duy trì hạn chế theo Điều 2 phải thông báo
cho TMB trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực về việc họ có muốn
giữ quyền sử dụng các quy định của điều này hay không. Các Thành viên không công
nhận Nghị định thư gia hạn MFA từ năm 1986 phải thông báo như nêu trong vòng 6
tháng kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Biện pháp tự vệ khi chuyển đổi nên được
áp dụng càng ít càng tốt và phù hợp với các quy định của điều này và việc thi hành có
hiệu quả quá trình hoà nhập theo Hiệp định này.
2. Trên cơ sở các xác định của một Thành viên5, hành động tự vệ có thể được thực
hiện theo quy định của điều này khi một sản phẩm cụ thể đang được nhập khẩu vào
lãnh thổ của Thành viên này với số lượng tăng đến mức gây ra thiệt hại nghiêm trọng
hay có nguy cơ thực tế gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước
sản xuất các sản phẩm cạnh tranh tương tự và/hay trực tiếp. Thiệt hại nghiêm trọng
hay nguy cơ thực tế gây ra thiệt hại nghiêm trọng phải do số lượng tăng lên trong tổng
5
M t l iên minh thuế quan có th ể áp dụng m t bi ện pháp t ự vệ như m t đơn vị
ộ ộ ộ
th ống nhất hay như m t quốc gia Thành viên. Khi m t l iên minh thuế quan áp
ộ ộ
dụng bi ện pháp t ự vệ như m t đơn vị th ống nhất, t ất cả các yêu cầu của vi ệc
ộ
xác định thi ệt hại nghiêm tr ọng hay các nguy cơ th ực t ế gây ra thi ệt hại theo
Hi ệp định này sẽ dựa trên cơ sở các đi ều ki ện hi ện hành trong toàn bộ l iên
minh thuế quan. Khi m t bi ện pháp t ự vệ được áp dụng với t ư cách của m t quốc
ộ ộ
gia Thành viên, t ất cả các yêu cầu của vi ệc xác định thi ệt hại nghiêm tr ọng,
hay các nguy cơ th ực t ế gây ra thi ệt hại sẽ dựa trên cơ sở các đi ều ki ện hi ện
hành t ại quốc gia Thành viên đó và bi ện pháp sẽ chỉ gi ới hạn đối với Thành
viên đó.
nhập khẩu của sản phẩm đó chứ không phải bởi các yếu tố khác như thay đổi công
nghệ hay thay đổi thị hiếu tiêu dùng.
3. Trong việc xác định thiệt hại nghiêm trọng hay nguy cơ thực tế gây ra thiệt hại
nghiêm trọng như được nêu trong khoản 2, Thành viên phải kiểm tra tác động của hàng
nhập khẩu đối với tình trạng của ngành công nghiệp cụ thể được phản ánh qua những
thay đổi của các chỉ số kinh tế liên quan như sản lượng, năng suất lao động, khả năng
sử dụng năng lực, tồn kho, thị phần, lượng xuất khẩu, mức lương, lao động, giá cả
trong nước, lợi nhuận và đầu tư. Không một chỉ số nào trong số này, dù đứng đơn lẻ
hay kết hợp với các yếu tố khác, có tính định hướng quyết định.
4. Bất cứ biện pháp nào được dùng đến theo quy định của Điều này đều phải được
áp dụng trên cơ sở Thành viên với Thành viên. Thành viên hay các Thành viên chịu thiệt
hại nghiêm trọng, hay có nguy cơ thực tế gặp phải thiệt hại nghiêm trọng như đã đề
cập tại các khoản 2 và 3, phải xác định trên cơ sở nhập khẩu tăng mạnh và đột ngột,
trên thực tế hay sắp xảy ra6, từ Thành viên hay các Thành viên cụ thể, và trên cơ sở so
sánh mức độ nhập khẩu này với nhập khẩu từ các nguồn khác, thị phần, và giá nhập
khẩu với giá nội địa tại các giai khoản tương ứng của giao dịch thương mại; không có
yếu tố nào trong số các yếu tố này, dù đứng đơn lẻ hay kết hợp với các yếu tố khác, có
tính định hướng quyết định. Biện pháp tự vệ như trên sẽ không được áp dụng đối với
xuất khẩu của bất cứ Thành viên nào mà việc xuất khẩu sản phẩm cụ thể đã phải chịu
hạn chế theo Hiệp định này.
5. Thời hạn hiệu lực của việc xác định thiệt hại nghiêm trọng, hay nguy cơ thực tế
gặp phải thiệt hại nghiêm trọng vì mục tiêu sử dụng hành động tự vệ không quá 90
ngày kể từ ngày thông báo ban đầu như quy định tại khoản 7.
6. Khi áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp, những lợi ích của các Thành viên xuất
khẩu phải được cân nhắc theo các quy định sau đây:
(a) các Thành viên chậm phát triển được đối xử ưu đãi đặc biệt so với các nhóm
Thành viên khác nêu trong khoản này, ưu đãi hơn trong mọi bộ phận cấu thành, ít
nhất là về các điều kiện chung;
(b) các Thành viên có tổng khối lượng xuất khẩu hàng dệt, may nhỏ so với tổng khối
lượng xuất khẩu của các Thành viên khác và chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng
nhập khẩu của sản phẩm đó vào Thành viên nhập khẩu sẽ được giành đối xử
6
Số l ượng nhập khẩu t ăng lên sắp xảy ra như vậy phải định l ượng được và
không được coi là t ồn t ại trên cơ sở lý l ẽ, phỏng đoán hay thuần tuý là khả
năng xuất hi ện, ví dụ như dựa trên th ực tr ạng năng l ực sản xuất của Thành
viên xuất khẩu.
khác biệt và ưu đãi hơn bằng cách phối hợp các điều kiện kinh tế quy định tại
các khoản 8, 13 và 14. Đối với các nhà cung cấp này, theo quy định của các khoản
2 và 3 của Điều 1, khả năng phát triển trong tương lai của thương mại và sự cần
thiết cho phép số lượng nhập khẩu thương mại từ họ sẽ được cân nhắc thoả
đáng;
(c) đối với các sản phẩm len từ các Thành viên đang phát triển sản xuất len có nền
kinh tế và thương mại hàng dệt, may phụ thuộc vào lĩnh vực len, các sản phẩm
len chiếm gần như toàn bộ tổng lượng xuất khẩu hàng dệt, may và khối lượng
thương mại dệt, may tương đối nhỏ trên các thị trường của các Thành viên nhập
khẩu, nhu cầu xuất khẩu của họ sẽ được đặc biệt lưu ý khi xem xét các mức độ
hạn ngạch, tỷ lệ tăng trưởng và tính linh hoạt;
(d) đối xử ưu đãi hơn sẽ được dành cho các sản phẩm dệt, may do một Thành viên
tái nhập khẩu sau khi xuất khẩu sang một Thành viên khác để gia công và sau đó
tái nhập khẩu, như được xác định theo luật và thông lệ của Thành viên nhập
khẩu, và là đối tượng của việc kiểm soát đầy đủ và các thủ tục chứng nhận, khi
các sản phẩm này được nhập khẩu từ một Thành viên mà phương thức thương
mại này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu hàng dệt và may mặc.
7. Thành viên đề xuất hành động tự vệ phải tham vấn với Thành viên hay các Thành
viên có thể bị tác động bởi hành động đó. Yêu cầu về các cuộc tham vấn phải kèm theo
các thông tin mới nhất, cụ thể, thực tế liên quan, đặc biệt liên quan đến: (a) các yếu tố
như đã nêu tại khoản 3 mà Thành viên muốn áp dụng biện pháp đã lấy làm cơ sở để xác
định các thiệt hại nghiêm trọng, hay nguy cơ thực tế gặp phải thiệt hại nghiêm trọng; và
(b) các yếu tố như đã nêu tại khoản 4 mà Thành viên dựa vào đó để áp dụng biện pháp
tự vệ tác động đến Thành viên hay các Thành viên liên quan. Về các yêu cầu được đưa
ra theo quy định của khoản này, các thông tin phải liên quan chặt chẽ tới mức cao nhất
có thể được đến các giai khoản đồng nhất của quá trình sản xuất và đến thời gian tham
khảo đã nêu tại khoản 8. Thành viên sử dụng biện pháp tự vệ cũng phải đề xuất mức
hạn chế nhập khẩu cụ thể đối với hàng hóa từ Thành viên hay các Thành viên liên quan
dự kiến áp dụng; mức này không được thấp hơn mức đã được nêu tại khoản 8. Đồng
thời, Thành viên muốn tham vấn phải gửi tới Chủ tịch TMB yêu cầu tham vấn, bao gồm
tất cả các dữ liệu thực tế liên quan như đã đề cập tại các khoản 3 và 4, cùng với mức
hạn chế đề xuất. Chủ tịch sẽ thông báo cho các Thành viên của TMB yêu cầu tham vấn,
Thành viên yêu cầu, sản phẩm được tham vấn tới và Thành viên nhận yêu cầu. Thành
viên hay các Thành viên liên quan phải trả lời yêu cầu này một cách nhanh chóng và các
cuộc tham vấn sẽ được tổ chức không chậm trễ và thông thường sẽ kết thúc sau 60
ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
8. Nếu trong các cuộc tham vấn, các bên cùng hiểu rằng tình hình đòi hỏi hạn chế
xuất khẩu sản phẩm cụ thể từ Thành viên liên quan, mức hạn chế này phải cố định ở
mức không thấp hơn mức xuất khẩu hay nhập khẩu thực tế từ Thành viên liên quan
trong giai khoản thời gian 12 tháng kết thúc 2 tháng trước tháng yêu cầu tham vấn được
đưa ra.
9. Các chi tiết của biện pháp hạn chế được thống nhất phải được gửi tới TMB
trong vòng 60 ngày kể từ đạt được thoả thuận. TMB sẽ xác định liệu thoả thuận có
biện minh được theo các quy định của Điều này không. Để đưa ra quyết định, TMB cần
có dữ liệu thực tế đã được cung cấp cho Chủ tịch TMB, như đã đề cập tại khoản 7,
cũng như các thông tin liên quan khác do các Thành viên liên quan cung cấp. TMB có thể
đưa ra các ý khuyến nghị nếu thấy thích hợp tới các Thành viên liên quan.
10. Tuy nhiên, nếu hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn
nhưng các Thành viên không đạt được thoả thuận thì Thành viên đề xuất áp dụng biện
pháp tự vệ có thể áp dụng hạn chế tính theo ngày nhập khẩu hay ngày xuất khẩu, phù
hợp với các quy định của điều này, trong vòng 30 ngày sau thời hạn 60 ngày tham vấn,
và cùng lúc đó đưa vấn đề ra TMB. Bất cứ bên Thành viên nào cũng có thể đưa vấn đề
ra TMB trước khi hết thời hạn 60 ngày. Trong cả hai trường hợp trên, TMB sẽ nhanh
chóng tiến hành điều tra vấn đề, bao gồm cả xác định thiệt hại nghiêm trọng, hay nguy
cơ gặp phải thiệt hại nghiêm trọng và các nguyên nhân của chúng, đưa các khuyến nghị
thích hợp cho các Thành viên liên quan trong vòng 30 ngày. Để tiến hành việc xác định
này, TMB cần có dữ liệu thực tế đã cung cấp cho Chủ tịch TMB, như đã đề cập tại
khoản 7, cũng như các thông tin khác do các Thành viên liên quan cung cấp.
11. Trong những trường hợp nghiêm trọng đặc biệt khi việc trì hoãn có thể gây ra
thiệt hại khó khắc phục, hành động theo khoản 10 có thể được áp dụng tạm thời với
điều kiện yêu cầu tham vấn và thông báo cho TMB sẽ có hiệu lực không quá 5 ngày làm
việc sau khi thực hiện hành động. Trong trường hợp không đạt được sự nhất trí qua các
cuộc tham vấn, TMB sẽ được thông báo về kết quả của các cuộc tham vấn, trong mọi
trường hợp không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày tiến hành hành động. TMB sẽ nhanh
chóng tiến hành xác định vấn đề và đưa ra các khuyến nghị thích hợp tới các Thành viên
liên quan trong vòng 30 ngày. Trong trường hợp các cuộc tham vấn mang lại kết quả,
các Thành viên phải thông báo cho TMB kết luận, nhưng trong mọi trường hợp không
muộn hơn 90 ngày kể từ ngày tiến hành hành động. TMB có thể đưa ra khuyến nghị với
các Thành viên liên quan nếu thấy cần thiết.
12. Một Thành viên có thể duy trì các biện pháp dựa theo các quy định của Điều này:
(a) kéo dài tới 3 năm không được gia hạn; hay (b) cho đến khi sản phẩm được hoà nhập
vào GATT 1994, tuỳ theo thời điểm nào đến trước.
13. Nếu biện pháp hạn chế có hiệu lực hơn một năm, mức hạn chế cho các năm sau
phải là mức xác định cho năm thứ nhất tăng thêm một tỷ lệ tăng trưởng không ít hơn
6%/năm, ngược lại phải nêu lý do xác đáng với TMB. Mức hạn chế đối với sản phẩm
liên quan có thể cao hơn trong một năm nào đó trong hai năm liên tục bất kỳ bằng cách
sử dụng trước hạn ngạch và/hoặc sử dụng hạn ngạch còn lại của năm trước tới 10%
trong đó hạn ngạch sử dụng trước không được quá 5%. Không được đặt ra hạn chế
định lượng bằng cách sử dụng kết hợp sự chuyển hạn ngạch giữa các năm và quy định
của khoản 14.
14. Khi một Thành viên đặt ra hạn chế cho nhiều hơn một sản phẩm từ một Thành
viên khác theo Điều này thì mức độ hạn chế được thoả thuận theo các quy định của
Điều này cho từng sản phẩm trong số đó có thể quá 7%, với điều kiện tổng xuất khẩu
chịu hạn chế không vượt quá tổng mức áp dụng với tất cả các sản phẩm chịu hạn chế
theo Điều này, trên cơ sở các đơn vị chung được thoả thuận. Nếu thời gian áp dụng các
hạn chế đối với mỗi sản phẩm không trùng nhau, quy định này được áp dụng với bất cứ
thời gian trùng nào trên cơ sở tỷ lệ.
15. Nếu một hành động tự vệ được áp dụng theo Điều này đối với một sản phẩm
mà trước kia đã chịu hạn chế theo MFA trong thời gian 12 tháng trước khi Hiệp định
WTO có hiệu lực, hay theo các quy định của Điều 2 hay 6, thì mức hạn chế mới là mức
được xác định tại khoản 8 trừ khi hạn chế mới có hiệu lực trong vòng 1 năm kể từ:
(a) ngày thông báo được nêu tại khoản 15 Điều 2 về việc xoá bỏ các hạn chế trước
đó; hay
(b) ngày xoá bỏ hạn chế trước đây theo các quy định của Điều này hay của MFA.
Dù trong trường hợp nào thì mức độ hạn chế không được thấp hơn mức cao hơn
của hai mức sau: (i) mức hạn chế của thời gian 12 tháng trước, khi sản phẩm chịu hạn
chế; hay (ii) mức hạn chế quy định tại khoản 8.
16. Khi một Thành viên không duy trì hạn chế theo quy định của Điều 2 quyết định
áp dụng hạn chế theo các quy định của Điều này, Thành viên đó phải đạt được các thoả
thuận thích hợp, trong đó: (a) lưu ý đầy đủ đến các yếu tố như danh mục thuế quan đã
hình thành và các đơn vị số lượng trên cơ sở các thông lệ thương mại thông thường
trong giao dịch xuất và nhập khẩu, cả hai đều liên quan đến thành phần sợi và sự cạnh
tranh với lĩnh vực tương tự của thị trường nội địa nước đó; (b) tránh phân loại quá chi
tiết. Yêu cầu tham vấn đề cập tại các khoản 7 hay 11 phải bao gồm thông tin đầy đủ về
các thoả thuận nêu trên.
Điều 7
1. Như một phần của quá trình hoà nhập và gắn với các cam kết cụ thể của các
Thành viên theo kết quả của Vòng đàm phán Urguay, các Thành viên sẽ thực hiện các
hành động nếu thấy cần thiết phù hợp với các luật lệ và nguyên tắc của GATT 1994
nhằm:
(a) tăng khả năng tiếp cận thị trường cho các sản phẩm dệt, may thông qua các biện
pháp như giảm thuế quan và cam kết thuế trần, giảm hay xoá bỏ các hàng rào phi
quan thuế và thuận lợi hóa thủ tục hải quan, các phương thức quản lý hành chính
và cấp giấy phép;
(b) đảm bảo áp dụng các chính sách liên quan đến các điều kiện kinh doanh bình
đẳng và công bằng đối với hàng dệt, may trong các lĩnh vực như các quy định và
các thủ tục về phá giá và chống phá giá, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ; và
(c) tránh phân biệt đối xử chống lại hàng dệt, may nhập khẩu khi áp dụng các biện
pháp vì lý do chính sách thương mại nói chung.
Các biện pháp như vậy không được gây thiệt hại đến các quyền lợi và nghĩa vụ
của các Thành viên theo GATT 1994.
2. Các Thành viên phải thông báo với TMB các biện pháp như đã nêu ở khoản 1 liên
quan đến việc thi hành Hiệp định này. Trong trường hợp các biện pháp này đã được
thông báo cho các cơ quan khác của WTO, một bản tóm tắt có dẫn chiếu tới thông báo
gốc là đủ để đáp ứng yêu cầu của khoản này. Mọi Thành viên đều có thể gửi các thông
báo phản đối tới TMB.
3. Nếu bất cứ Thành viên nào nhận thấy một Thành viên khác không tiến hành các
biện pháp như đã đề cập tại khoản 1, và sự cân bằng giữa các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Hiệp định này bị xâm phạm, Thành viên đó có thể đưa vấn đề ra các cơ
quan liên quan của WTO và thông báo cho TMB. Mọi phát hiện hay kết luận sau đó của
các cơ quan WTO liên quan sẽ là một phần của bản báo cáo đầy đủ của TMB.
Điều 8
1. Cơ quan Giám sát Hàng dệt (“TMB”) sẽ được thành lập để giám sát việc thi hành
Hiệp định này và xem xét tất cả biện pháp được thực hiện và sự phù hợp của chúng với
Hiệp định, cũng như tiến hành các hành động được yêu cầu theo yêu cầu riêng của Hiệp
định này. TMB sẽ bao gồm một Chủ tịch và 10 uỷ viên. Các uỷ viên được chọn một
cách cân bằng, là đại diện rộng rãi của các Thành viên và được luân phiên sau các thời
kỳ thích hợp. Các Thành viên được Uỷ ban Thương mại Hàng hóa giao trách nhiệm phục
vụ TMB sẽ bổ nhiệm các uỷ viên. Các uỷ viên hoạt động trên cơ sở trách nhiệm cá
nhân.
2. TMB xây dựng qui trình làm việc riêng của mình. Tuy nhiên, sự đồng thuận trong
TMB không yêu cầu phải có sự chấp thuận của các uỷ viên do các Thành viên liên quan
đến vấn đề tồn tại đang được TMB xem xét bổ nhiệm.
3. TMB được coi như một cơ quan thường trực và sẽ họp khi cần thiết để thực
hiện chức năng của nó theo Hiệp định này. Cơ quan này dựa vào các thông báo và các
thông tin do các Thành viên cung cấp theo các quy định có liên quan của Hiệp định này,
cũng như mọi thông tin bổ sung hay các chi tiết cần thiết do họ đệ trình hay do chính
TMB quyết định thu thập từ các Thành viên. TMB cũng có thể dựa vào các thông báo đã
được gửi tới các cơ quan khác của WTO và các báo cáo của các cơ quan này hay các
nguồn khác nếu thấy thích hợp.
4. Các Thành viên phải dành cho nhau những cơ hội tham vấn thích hợp liên quan
đến mọi vấn đề tác động đến sự hoạt động của Hiệp định này.
5. Trong trường hợp các cuộc tham vấn song biên theo quy định của Hiệp định này
không đạt được các giải pháp được cả hai bên nhất trí, TMB sẽ đưa ra ý kiến với các
Thành viên liên quan theo yêu cầu của bất cứ bên Thành viên nào, sau khi đã xem xét vấn
đề toàn diện và nhanh chóng.
6. Theo yêu cầu của bất cứ Thành viên nào, TMB sẽ rà soát nhanh chóng bất cứ vấn
đề cụ thể nào mà Thành viên đó cho rằng đã gây hại cho quyền lợi của mình theo Hiệp
định này và khi các cuộc tham vấn giữa họ với Thành viên hay các Thành viên liên quan
đã không mang lại giải pháp thoả mãn các bên. Đối với những vấn đề như vậy, TMB sẽ
có ý kiến nhận xét mà họ thấy cần thiết với các Thành viên liên quan và cho các mục
tiêu rà soát như quy định tại khoản 11.
7. TMB sẽ mời các Thành viên bị tác động trực tiếp của các vấn đề đang được xem
xét tham gia tham vấn trước khi đưa ra ý kiến.
8. Khi được đề nghị đưa ra ý kiến hay kết luận thì TMB phải cố gắng thực hiện
trong vòng 30 ngày, trừ khi Hiệp định này đã quy định cụ thể một thời hạn khác. Các
khuyến nghị và kết luận sẽ phải gửi tới các Thành viên liên quan trực tiếp và Uỷ ban
Thương mại Hàng hóa để cung cấp thông tin.
9. Các Thành viên phải cố gắng chấp nhận hoàn toàn các khuyến nghị của TMB. Cơ
quan này sẽ tiến hành giám sát chặt chẽ việc thi hành các khuyến nghị đó.
10. Nếu một Thành viên nhận thấy mình không thể tuân thủ các khuyến nghị của
TMB thì phải đưa ra lý do trong vòng 1 tháng sau khi nhận được khuyến nghị.. Sau khi
xem xét toàn diện các lý do được đề cập, TMB sẽ đưa ra thêm các khuyến nghị cần
thiết. Nếu sau khi đã có thêm các khuyến nghị này mà vấn đề vẫn chưa được giải
quyết, bất cứ Thành viên nào cũng có thể đưa vấn đề ra Cơ quan Giải quyết Tranh chấp
và áp dụng khoản 2 Điều XXIII của GATT 1994 và các quy định liên quan của Bản ghi
nhớ về Giải quyết Tranh chấp.
11. Nhằm giám sát việc thi hành Hiệp định này, Uỷ ban Thương mại Hàng hóa sẽ
tiến hành rà soát tổng thể trước khi kết thúc mỗi giai khoản của quá trình hoà nhập. Để
hỗ trợ sự rà soát này thì ít nhất là 5 tháng trước khi kết thúc mỗi giai khoản, TMB phải
gửi tới Uỷ ban Thương mại Hàng hóa báo cáo đầy đủ về việc thi hành Hiệp định này
trong giai khoản đó, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quá trình hoà nhập, việc áp
dụng cơ chế tự vệ trong thời kỳ chuyển đổi, những gì liên quan đến việc áp dụng các
nguyên tắc và quy định của GATT 1994 như đã nêu tại các Điều 2, 3, 6 và 7. Bản báo
cáo đầy đủ của TMB có thể bao gồm bất cứ khuyến nghị nào mà cơ quan này thấy thích
hợp với Uỷ ban Thương mại Hàng hóa.
12. Theo kết quả rà soát của mình, Uỷ ban Thương mại Hàng hóa sẽ đưa ra các
quyết định nếu thấy thích hợp trên cơ sở đồng thuận để đảm bảo sự cân bằng các
quyền và nghĩa vụ được nêu trong Hiệp định này không bị phá vỡ. Đối với các nghị
quyết về các tranh chấp diễn ra liên quan đến các vấn đề đã được đề cập tại Điều 7,
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp có thể cho phép điều chỉnh khoản 14 Điều 2, nhưng
không được vi phạm thời hạn đã nêu tại Điều 9, cho giai khoản tiếp theo với bất cứ
Thành viên nào bị phát hiện là không tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo Hiệp định này.
Điều 9
Hiệp định này và tất cả các hạn chế được quy định trong đó sẽ hết hạn vào ngày
đầu tiên của tháng thứ 121 sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Vào ngày đó, lĩnh vực
hàng dệt, may sẽ được hoà nhập hoàn toàn vào GATT 1994. Hiệp định này sẽ không
được gia hạn thêm nữa.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM DO HIỆP ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH
1. Phụ lục này liệt kê các sản phẩm dệt, may được xác định theo Hệ thống mã hóa
và mô tả hài hoà hàng hóa (HS) cấp độ 6 chữ số.
2. Các biện pháp theo các quy định về tự vệ tại Điều 6 sẽ được áp dụng với các sản
phẩm dệt, may cụ thể và không trên cơ sở các dòng HS.
3. Các biện pháp theo các quy định về tự vệ tại Điều 6 của Hiệp định này sẽ không
được áp dụng với:
(a) xuất khẩu của các Thành viên đang phát triển là sợi dệt bằng khung cửi cá
nhân, hay các sản phẩm thủ công dệt từ các loại sợi nêu trên, hay các sản
phẩm dệt, may mỹ nghệ, truyền thống, nếu các sản phẩm này được xác
định đầy đủ trong các thoả thuận giữa các Thành viên liên quan;
(b) các sản phẩm dệt đã được trao đổi trong lịch sử, được buôn bán rộng rãi
trên thế giới với số lượng thương mại đáng kể trước năm 1982, ví dụ như
túi, bao tải, dây thừng, thảm và thảm chùi chân làm chủ yếu từ các loại sợi
như sợi đay, sơ dừa, sợi sisal, abaca, maguey và henequen;
(c) các sản phẩm làm từ tơ nguyên chất.
Các quy định tại Điều XIX của GATT 1994, như đã được diễn giải tại Hiệp định về các
biện pháp tự vệ, sẽ áp dụng đối với các sản phẩm này.
η η
η
Các sản phẩm thuộc Phần XI (các mặt hàng dệt, may) trong Hệ thống mã
hoá và mô tả hàng hoá hài hoà (HS)
Mã HS Mô tả sản phẩm
Chương Tơ
50
5004.00 Sợi tơ (trừ sợi xe từ phế liệu tơ), chưa được đóng gói để
bán lẻ
5005.00 Sợi tơ xe từ phế liệu tơ, chưa được đóng gói để bán lẻ.
5006.00 Sợi tơ xe và sợi tơ xe từ phế liệu tơ, đã được đóng gói để
bán lẻ; tơ từ ruột tằm.
5007.10 Vải dệt từ tơ vụn
5007.20 Vải dệt từ tơ hoặc tơ phế liệu có tỷ trọng tơ hoặc phế liệu
tơ từ 85% trở lên, trừ tơ vụn
5007.90 Vải dệt từ tơ khác
Chương Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi và
51 vải dệt từ lông đuôi và bờm ngựa
5105.10 Lông cừu đã chải sạch
5105.21 Lông cừu rối đã được chải sóng
5105.29 Đầu vụn lông cừu và lông cừu đã chải sóng, trừ lông cừu rối
đã được trải sóng
5105.30 Lông động vật loại mịn đã chải sạch hoặc chải sóng
5106.10 Sợi xe làm từ lông cừu đã chải sạch, có tỷ trọng lông cừu từ
85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ
5106.20 Sợi xe làm từ lông cừu đã chải sạch, có tỷ trọng lông cừu
dưới 85%, chưa đóng gói để bán lẻ
5107.10 Sợi xe làm từ lông cừu đã chải sóng, có tỷ trọng lông cừu từ
85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ
5107.20 Sợi xe làm từ lông cừu đã chải sóng, có tỷ trọng lông cừu
dưới 85%, chưa đóng gói để bán lẻ
5108.10 Sợi xe làm từ lông động vật loại mịn đã chải sạch chưa
đóng gói để bán lẻ
5108.20 Sợi xe làm từ lông động vật loại mịn đã chải sóng chưa
đóng gói để bán lẻ
5109.10 Sợi xe làm từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, có tỷ
trọng lông cừu hoặc lông động vật loại mịn từ 85% trở lên,
đã đóng gói để bán lẻ
5109.90 Sợi xe làm từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, có tỷ
trọng lông cừu hoặc lông động vật loại mịn dưới 85%, đã
đóng gói để bán lẻ
5110.00 Sợi xe làm từ lông động vật loại thô hoặc lông bờm ngựa
5111.11 Vải dệt từ sợi xe lông cừu đã chải sạch hoặc sợi xe lông
động vật loại mịn sạch, có tỷ trọng lông cừu hoặc lông
động vật loại mịn từ 85% trở lên, trọng lượng không quá
300 g/m2
5111.19 Vải dệt từ sợi xe lông cừu đã chải sạch hoặc sợi xe lông
động vật loại mịn sạch, có tỷ trọng lông cừu hoặc lông
động vật loại mịn từ 85% trở lên, trọng lượng trên 300 g/m2
5111.20 Vải dệt từ sợi xe lông cừu đã chải sạch hoặc sợi xe lông
động vật loại mịn sạch, có tỷ trọng lông cừu hoặc lông
động vật loại mịn dưới 85%, pha với sợi filament nhân tạo.
5111.30 Vải dệt từ sợi xe lông cừu đã chải sạch hoặc sợi xe lông
động vật loại mịn đã chải sạch, có tỷ trọng lông cừu hoặc
lông động vật loại mịn dưới 85%, pha với sợi tổng hợp.
5111.90 Vải dệt từ sợi xe lông cừu đã chải sạch hoặc sợi xe lông
động vật loại mịn đã chải sạch, có tỷ trọng lông cừu hoặc