Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS )
Do dịch vụ ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các nước
và thương mại quốc tế, vòng đàm phán Uruguay đã đưa vấn đề dịch vụ vào đàm
phán. Hiệp định GATS là tập hợp đầu tiên các quy định đa phương có hiệu lực
thi hành bắt buộc điều chỉnh thương mại dịch vụ quốc tế. Hiệp định bao gồm
29 điều và nhiều phụ lục với các quy định riêng cho từng lĩnh vực.
Thừa nhận tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại dịch vụ đối với sự tăng trưởng và phát triển của...
Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ (GATS )
............, Tháng .... năm .......
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
Phần I: Phạm vi và Định nghĩa ..........................................................................................4
Điều I: Phạm vi và định nghĩa........................................................................................4
Phần II: Các nghĩa vụ và nguyên tắc chung.......................................................................5
Điều II: Đối xử tối huệ quốc ........................................................................................5
Điều III: Tính minh bạch................................................................................................5
Điều III bis Tiết lộ thông tin bí mật...............................................................................6
Điều IV Tăng cường sự tham gia của các nước đang phát triển..................................6
Điều V Hội nhập kinh tế ...............................................................................................7
Điều V (b): Các hiệp định về hội nhập thị trường lao động .......................................8
Điều VI: Các quy định trong nước ................................................................................ 8
Điều VII: Công nhận.................................................................................................... 10
Điều VIII: Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền................................ 11
Điều IX: Thông lệ kinh doanh......................................................................................11
Điều X: Các biện pháp tự vệ khẩn cấp.......................................................................12
Điều XI: Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài ..................................12
Điều XII: Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán.......................................................12
Điều XIII: Mua sắm của Chính phủ ...........................................................................14
Điều XIV: Những ngoại lệ chung............................................................................... 14
Điều XIV bis: Ngoại lệ về an ninh..............................................................................15
Điều XV: Trợ cấp.........................................................................................................15
Phần III: Cam kết cụ thể .................................................................................................16
Điều XVI: Tiếp cận thị trường....................................................................................16
Điều XVII: Đối xử quốc gia........................................................................................ 16
Điều XVIII: Cam kết bổ sung......................................................................................17
Phần IV: Tự do hóa từng bước........................................................................................ 17
Điều XIX: Đàm phán về những cam kết cụ thể ........................................................17
Điều XX: Danh mục các cam kết cụ thể ....................................................................18
Điều XXI: Sửa đổi các Danh mục............................................................................... 18
Phần V: những quy định về thể chế................................................................................19
Điều XXII : Tham vấn .................................................................................................19
Điều XXIII: Giải quyết tranh chấp và thi hành quyết định........................................20
Điều XXIV: Hội đồng Thương mại Dịch vụ .............................................................20
Điều XXV: Hợp tác kỹ thuật ...................................................................................... 20
Điều XXVI: Quan hệ với các tổ chức quốc tế khác...................................................21
Phần VI: Điều khoản cuối cùng...................................................................................... 21
Điều XXVII: Khước từ quyền lợi .............................................................................. 21
Điều XXVIII: Các định nghĩa.......................................................................................21
Điều XXIX: Các Phụ lục..............................................................................................24
Các phụ lục....................................................................................................................... 24
Phụ lục về các ngoại lệ đối với Điều II..................................................................... 24
Phụ lục: Về di chuyển của thể nhân cung cấp dịch vụ theo Hiệp định này.............25
Phụ lục về dịch vụ vận tải hàng không.......................................................................25
Phụ lục về các dịch vụ tài chính..................................................................................27
Phụ lục thứ hai về dịch vụ tài chính............................................................................30
Phụ lục về đàm phán dịch vụ vận tải biển.................................................................31
Phụ lục về thông tin viễn thông ..................................................................................31
Phụ lục về đàm phán về thông tin viễn thông cơ bản ...............................................36
Do dịch vụ ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong n ền kinh t ế c ủa các n ước
và thương mại quốc tế, vòng đàm phán Uruguay đã đưa vấn đ ề d ịch v ụ vào đàm
phán. Hiệp định GATS là tập hợp đầu tiên các quy đ ịnh đa ph ương có hi ệu l ực
thi hành bắt buộc điều ch ỉnh thương mại d ịch v ụ quốc t ế. Hi ệp đ ịnh bao g ồm
29 điều và nhiều phụ lục với các quy định riêng cho t ừng lĩnh v ực. Toàn b ộ n ội
dung Hiệp định như sau:
Các Thành viên,
Thừa nhận tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại dịch vụ đối với sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế thế giới;
Mong muốn thiết lập một khuôn khổ đa biên cho những nguyên tắc và quy tắc của
thương mại dịch vụ nhằm mở rộng thương mại trong lĩnh vực này trong điều kiện
minh bạch và từng bước tự do hóa và như là một công cụ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế của tất cả các đối tác thương mại và vì sự phát triển của các nước đang phát triển;
Mong muốn sớm đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ ở mức ngày càng cao bằng
việc liên tục đàm phán đa biên nhằm tăng cường lợi ích của các bên tham gia trên cơ
sở cùng có lợi và đảm bảo sự cân bằng chung về quyền và nghĩa vụ, đồng thời tôn
trọng các mục tiêu chính sách quốc gia;
Thừa nhận quyền của các Thành viên trong việc điều chỉnh và ban hành những quy
định mới về cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của mình nhằm đạt được mục tiêu chính
sách quốc gia và xuất phát từ sự chênh lệch hiện tại về trình độ phát triển của các quy
định về dịch vụ tại các nước khác nhau và nhu cầu cụ thể của các nước đang phát
triển đối với việc thực thi quyền này;
Mong muốn tạo thuận lợi để các nước đang phát triển tham gia ngày càng nhiều vào
thương mại dịch vụ và mở rộng xuất khẩu dịch vụ của mình, trong đó có phần nhờ
vào việc tăng cường năng lực dịch vụ trong nước, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của các nước này;
Chú trọng đặc biệt đến những khó khăn nghiêm trọng của các nước chậm phát triển
nhất do hòan cảnh kinh tế, sự phát triển, nhu cầu thương mại và tài chính đặc biệt của
họ;
Bằng Hiệp định này, thỏa thuận như sau:
Phần I: Phạm vi và Định nghĩa
Điều I: Phạm vi và định nghĩa
1. Hiệp định này áp dụng đối với các biện pháp tác động đến thương mại dịch vụ của
các Thành viên.
2. Theo Hiệp định này, thương mại dịch vụ được định nghĩa là việc cung cấp dịch vụ:
(a) từ lãnh thổ của một Thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một Thành viên nào khác;
(b) trên lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất
kỳ Thành viên nào khác;
(c) bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua sự hiện diện
thương mại trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác;
(d) bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên thông qua sự hiện diện thể
nhân trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác;
3. Theo Hiệp định này:
(a) “biện pháp của các Thành viên” là các biện pháp được áp dụng bởi:
(i) chính quyền và các cơ quan có thẩm quyền trung ương, khu vực
hoặc địa phương; và
(ii) các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi quyền hạn được chính quyền trung
ương, khu vực hoặc địa phương ủy
quyền.
Khi thực hiện các nghĩa vụ và cam kết theo Hiệp định này, mỗi Thành viên phải thực
hiện những biện pháp hợp lý có thể để đảm bảo việc tuân thủ của chính quyền và các
cơ quan có thẩm quyền khu vực, địa phương và các cơ quan phi chính phủ trên lãnh
thổ của mình;
(b) "dịch vụ " bao gồm bất kỳ dịch vụ nào trong tất cả cáclĩnh vực, trừ các dịch vụ
được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ;
(c) " Các dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ" là bất kỳ dịch
vụ nào được cung cấp không trên cơ sở thương mại, và cũng không trên cơ sở cạnh
tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ.
Phần II: Các nghĩa vụ và nguyên tắc chung
Điều II: Đối xử tối huệ quốc
1. Đối với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này, mỗi
Thành viên phải ngay lập tức và không điều kiện dành cho dịch vụ và các nhà cung
cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của
bất kỳ nước nào khác.
2. Các Thành viên có thể duy trì biện pháp không phù hợp với quy định tại khoản 1 của
Điều này, với điều kiện là biện pháp đó phải được liệt kê và đáp ứng các điều kiện
của Phụ lục về các ngoại lệ đối với Điều II.
3. Các quy định của Hiệp định này không được hiểu là để ngăn cản bất kỳ một Thành
viên nào dành cho các nước lân cận những lợi thế nhằm tạo thuận lợi cho việc trao
đổi dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trong phạm vi giới hạn của vùng biên giới.
Điều III: Tính minh bạch
1. Các Thành viên phải nhanh chóng công bố mọi biện pháp có liên quan hoặc tác động
đến việc thi hành Hiệp định này, chậm nhất trước khi các biện pháp đó có hiệu lực thi
hành, trừ những trường hợp khẩn cấp. Những Hiệp định quốc tế có liên quan hoặc tác
động đến thương mại dịch vụ mà các Thành viên tham gia cũng phải được công bố.
2. Trong trường hợp việc công bố quy định tại khoản 1 của Điều này không thể thực
hiện được, các thông tin đó phải được công khai theo cách thức khác.
3. Các Thành viên phải nhanh chóng và ít nhất mỗi năm một lần thông báo cho Hội
đồng thương mại dịch vụ về các văn bản pháp luật mới hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong
các luật, quy định hoặc hướng dẫn hành chính có tác động cơ bản đến thương mại
dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo Hiệp định này.
4. Mỗi Thành viên phải trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một
Thành viên nào khác về những thông tin cụ thể liên quan đến các biện pháp được áp
dụng chung hoặc hiệp định quốc tế nêu tại khoản 1. Mỗi Thành viên cũng sẽ thành
lập một hoặc nhiều điểm cung cấp thông tin cụ thể theo yêu cầu của các Thành viên
khác về những vấn đề nêu trên cũng như những vấn đề thuộc đối tượng được yêu cầu
thông báo quy định tại khoản 3. Các điểm cung cấp thông tin này sẽ được thành lập
trong vòng hai năm kể từ ngày Hiệp định thành lập WTO ( theo Hiệp định này gọi là
"Hiệp định WTO") có hiệu lực. Mỗi nước Thành viên đang phát triển có thể thỏa
thuận thời hạn linh hoạt thích hợp cho việc thành lập các điểm cung cấp thông tin đó.
Các điểm cung cấp thông tin không nhất thiết phải là nơi lưu trữ các văn bản pháp
luật.
5. Các Thành viên có thể thông báo cho Hội đồng thương mại dịch vụ bất kỳbiện pháp
nào do một Thành viên khác áp dụng được coi là có tác động đến việc thực thi Hiệp
định này.
Điều III bis Tiết lộ thông tin bí mật
Không một quy định nào trong Hiệp định này đòi hỏi bất kỳ Thành viên nào phải cung
cấp thông tin bí mật mà việc tiết lộ thông tin đó có thể gây cản trở đến việc thi hành
pháp luật, hoặc trái với lợi ích công cộng, hoặc làm phương hại đến quyền lợi thương
mại hợp pháp của một doanh nghiệp cụ thể, dù là doanh nghiệp nhà nước hoặc tư
nhân.
Điều IV Tăng cường sự tham gia của các nước đang phát triển
1. Sự tham gia ngày càng tăng của các Thành viên đang phát triển vào thương mại thế
giới sẽ được tạo thuận lợi thông qua việc đàm phán các cam kết cụ thể giữa các
Thành viên phù hợp với Phần III và IV của Hiệp định này, liên quan đến:
(a) tăng cường năng lực, hiệu quả và tính cạnh tranh của các ngành dịch vụ trong
nước, trong đó có việc tiếp cận công nghệ trên cơ sở thương mại;
(b) cải thiện khả năng của các nước này trong việc tiếp cận các kênh phân phối và hệ
thống thông tin; và
(c) tự do hóa tiếp cận thị trường trong các lĩnh vực và phương thức cung cấp mà các
nước này quan tâm xuất khẩu .
2. Trong vòng hai năm kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, các Thành viên phát
triển và các Thành viên khác, trong chừng mực có thể, sẽ thành lập các đầu mối liên
hệ để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà cung cấp dịch vụ của các thành viên đang phát
triển tiếp cận thông tin liên quan tới thị trường của các nước đó. :
(a) các khía cạnh thương mại và kỹ thuật của việc cung cấp dịch vụ;
(b) đăng ký, công nhận và tiếp thu các tiêu chuẩn chuyên môn; và
(c) sẵn sàng cung cấp công nghệ dịch vụ.
3. Các Thành viên chậm phát triển được ưu tiên đặc biệt trong việc thực hiện khoản 1
và 2. Những khó khăn nghiêm trọng của các nước chậm phát triển trong việc chấp
nhận các cam kết cụ thể đã được đàm phán, có tính đến tình trạng kinh tế đặc biệt,
nhu cầu phát triển, thương mại và tài chính của họ.
Điều V Hội nhập kinh tế
1. Hiệp định này không ngăn cản bất kỳ Thành viên nào gia nhập hoặc ký kết một
Hiệp định tự do hóa thương mại dịch vụ giữa hai hoặc nhiều Thành viên, với điều
kiện là hiệp định đó:
(a) có phạm vi thuộc về lĩnh vực chủ yếu1, và
(b) không quy định hoặc xóa bỏ mọi sự phân biệt đối xử giữa hai hoặc nhiều bên, theo
tinh thần của Điều XVII, trong những lĩnh vực được nêu tại điểm (a), thông qua:
(i) xóa bỏ những biện pháp phân biệt đối xử hiện có, và/hoặc
(ii) cấm những biện pháp phân biệt đối xử mới hoặc áp dụng thêm các biện pháp này
dù là tại thời điểm hiệp định đó có hiệu lực hoặc trên cơ sở một lộ trình hợp lý, ngoại
trừ những biện pháp được phép áp dụng theo các Điều XI, XII, XIV và XIV bis .
2. Khi đánh giá xem các điều kiện nêu tại điểm 1 (b) có được đáp ứng không, có thể
xem xét mối quan hệ giữa hiệp định với tiến trình hội nhập kinh tế hoặc tự do hóa
thương mại rộng hơn giữa các nước liên quan.
3. (a) Trong trường hợp những nước đang phát triển là thành viên của một hiệp định
thuộc loại nêu tại khoản 1, thì những điều kiện nêu tại khoản 1, đặc biệt là những
điều kiện liên quan tới điểm (b) của khoản này, , có thể được xem xét một cách linh
hoạt phù hợp với trình độ phát triển của những nước liên quan, cả về tổng thể, trong
từng lĩnh vực và tiểu lĩnh vực.
(b) Cho dù có các quy định tại khoản 6, trong trường hợp một hiệp định thuộc loại nêu
tại khoản 1 chỉ liên quan đến các nước đang phát triển thì sự đối xử thuận lợi hơn có
thể dành cho các pháp nhân thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của các thể nhân thuộc các
bên tham gia hiệp định này.
4. Bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 sẽ được xây dựng nhằm tạo thuận lợi cho
thương mại giữa các bên tham gia hiệp định và không tạo ra mức trở ngại chung cao
hơn mức đã áp dụng trước khi các hiệp định đó được ký kết trong thương mại dịch vụ
với bất kỳ Thành viên nào không tham gia hiệp định, dù trong từng ngành hoặc phân
ngành dịch vụ.
5. Khi ký kết, mở rộng hoặc sửa đổi cơ bản bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1,
Thành viên có ý định rút lại hoặc sửa đổi cam kết cụ thể trái với các cam kết đã nêu
tại Danh mục của mình, thì Thành viên đó phải thông báoít nhất 90 ngày trước khi rút
lại hoặc sửa đổi, và sẽ áp dụng các thủ tục quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều
XXI.
6. Nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác, là pháp nhân thành lập theo
luật pháp của một bên tham gia một Hiệp định nêu tại khoản 1 được hưởng sự đối xử
theo Hiệp định nói trên, với điều kiện là nhà cung cấp dịch vụ đó có hoạt động kinh
doanh đáng kể trên lãnh thổ của các bên tham gia hiệp định này.
7. (a) Thành viên là các Bên tham gia vào bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 phải
ngay lập tức thông báo về các hiệp định đó và về bất kỳ sự mở rộng nào hoặc bất kỳ
sửa đổi cơ bản nào của hiệp định này cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ. Khi Hội
đồng yêu cầu, các Thành viên đó phải cung cấp ngay các thông tin liên quan. Hội đồng
có thể thành lập một nhóm công tác để xem xét hiệp định này hoặc mở rộng hoặc sửa
đổi của hiệp định và báo cáo với Hội đồng về sự phù hợp của hiệp định đó với Điều
này.
(b) Các Thành viên là các bên tham gia vào bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 thực
hiện trên cơ sở một lịch trình, thì Thành viên đó phải báo cáo định kỳ cho Hội đồng
Thương mại Dịch vụ về việc thực hiện hiệp định nói trên. Trong trường hợp xét thấy
cần thiết, Hội đồng có thể thành lập ban công tác để xem xét các báo cáo đó.
(c) Trên cơ sở báo cáo của ban công tác nêu tại điểm (a) và (b), Hội đồng có thể đưa ra
khuyến nghị với các bên, nếu xét thấy phù hợp.
8. Một Thành viên là bên tham gia bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 không được
yêu cầu đền bù đối với những quyền lợi thương mại mà bất kỳ một Thành viên nào
khác có được từ hiệp định đó.
Điều V (b): Các hiệp định về hội nhập thị trường lao động
Hiệp định này không ngăn cản bất kỳ một Thành viên nào trở thành thành viên của một
hiệp định về thiết lập thị trường lao động hội nhập hoàn toàn[2] giữa các thành viên
của hiệp định, với điều kiện là hiệp định này:
(a) miễn áp dụng yêu cầu liên quan tới cư trú và giấy phép lao động đối với công dân
của các bên tham gia hiệp định;
(b) được thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ.
Điều VI: Các quy định trong nước
1. Trong những lĩnh vực đã cam kết cụ thể, mỗi Thành viên phải đảm bảo rằng tất cả
các biện pháp áp dụng chung tác động đến thương mại dịch vụ được quản lý một cách
hợp lý, khách quan và bình đẳng.
2. (a) Ngay khi có thể, mỗi Thành viên phải duy trì hoặc thành lập các tòa án tư pháp,
trọng tài hoặc tòa án hành chính hoặc thủ tục để xem xét nhanh chóng và đưa ra các
biện pháp khắc phục đối với các quyết định hành chính có tác động đến thương mại
dịch vụ theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ chịu tác động. Khi những thủ tục này
không độc lập với cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định hành chính có liên quan,
Thành viên này phải đảm bảo rằng các thủ tục trên thực tế được xem xét một cách
khách quan và bình đẳng.
(b) Các quy định của điểm (a) không được hiểu là nhằm yêu cầu các Thành viên phải
thành lập những tòa án hoặc thủ tục trái với thể chế hoặc bản chất hệ thống pháp
luật của Thành viên đó.
3. Trong trường hợp thủ tục phê duyệt được yêu cầu đối với việc cung cấp một dịch
vụ đã có cam kết cụ thể thì sau khi nhận được đơn xin cấp phép được coi là đầy đủ
theo quy định của pháp luật trong nước, cơ quan có thẩm quyền của một Thành viên
sẽ thông báo cho người nộp đơn về quyết định của mình trong khoảng thời gian hợp
lý. Nếu người nộp đơn có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền của Thành viên đó sẽ phải
cung cấp không chậm trễ thông tin về hiện trạng của đơn xin phép.
4. Nhằm đảm bảo để các biện pháp liên quan tới yêu cầu chuyên môn, thủ tục, tiêu
chuẩn kỹ thuật và yêu cầu cấp phép không tạo ra những trở ngại không cần thiết cho
thương mại dịch vụ, thông qua những cơ quan thích hợp có thể được thành lập, Hội
đồng Thương mại Dịch vụ sẽ phát triển bất kỳ nguyên tắc cần thiết nào. Những
nguyên tắc đó nhằm đảm bảo rằng các yêu cầu này:
(a) dựa trên những tiêu chí khách quan và minh bạch, như năng lực và khả năng cung
cấp dịch vụ;
(b) không phiền hà hơn mức cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ;
(c) trong trường hợp áp dụng thủ tục cấp phép, không trở thành hạn chế về cung cấp
dịch vụ.
5. (a) Trong những lĩnh vực mà Thành viên đã cam kết cụ thể, thì trong thời gian chưa
áp dụng các nguyên tắc được đề ra trong những lĩnh vực này phù hợp với khoản 4,
Thành viên đó không được áp dụng các yêu cầu về cấp phép và chuyên môn và các tiêu
chuẩn kỹ thuật làm vô hiệu hoặc giảm bớt mức cam kết đó theo cách thức:
(i) không phù hợp với các tiêu chí đã được nêu tại điểm 4(a), (b) hoặc (c); và
(ii) tại thời điểm các cam kết cụ thể trong các lĩnh vực đó được đưa ra, các Thành viên
đã không có ý định áp dụng các biện pháp này
(b) Khi xác định liệu một Thành viên có tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại điểm5(a)
hay không, cần tính đến các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế liên quan [3] được
Thành viên đó áp dụng.
6. Trong những lĩnh vực có các cam kết cụ thể liên quan đến dịch vụ nghề nghiệp,
mỗi Thành viên phải quy định những thủ tục phù hợp để kiểm tra năng lực chuyên
môn của người cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp của các Thành viên khác.
Điều VII: Công nhận
1. Nhằm mục đích thực hiện toàn bộ hoặc một phần các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với
việc phê duyệt, cấp phép hoặc chứng nhận của các nhà cung cấp dịch vụ và theo các
quy định của khoản 3, một Thành viên có thể công nhận trình độ học vấn, kinh
nghiệm, khả năng đáp ứng các yêu cầu, giấy phép hoặc chứng chỉ do một nước cụ thể
cấp. Việc công nhận này có thể đạt được thông qua một quá trình hài hòa hóa hoặc
nếu không có thể dựa trên một hiệp định hoặc thỏa thuận với nước có liên quan hoặc
mặc nhiên cho hưởng .
2. Thành viên là một bên của hiệp định hoặc thỏa thuận được nêu tại khoản 1, bất kể
Hiệp định hoặc thỏa thuận đó đang có hiệu lực hoặc sẽ có hiệu lực trong tương lai,
phải tạo cơ hội đầy đủ cho những Thành viên có quan tâm khác được đàm phán gia
nhập hiệp định hoặc thỏa thuận này hoặc đàm phán về những hiệp định tương đương.
Nếu một Thành viên mặc nhiên cho hưởng sự công nhận, Thành viên đó sẽ tạo cơ hội
thích hợp cho bất kỳ Thành viên nào khác chứng minh rằng trình độ học vấn, kinh
nghiệm, giấy phép, chứng chỉ hoặc việc đáp ứng các yêu cầu mà phải được công nhận
tại lãnh thổ của Thành viên khác.
3. Khi áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí để cấp phép hoặc chứng nhận người cung cấp
dịch vụ, Thành viên sẽ không cho hưởng việc công nhận theo cách mà có thể tạo ra sự
phân biệt đối xử, hoặc hạn chế trá hình với thương mại dịch vụ.
4. Mỗi Thành viên sẽ:
(a) trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực đối với Thành viên
đó, thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về các biện pháp công nhận hiện
hành và nêu rõ các biện pháp đó có dựa trên cơ sở những hiệp định hoặc thỏa thuận
được nêu tại khoản 1 hay không;
(b) thông báo trước càng sớm càng tốt cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về việc bắt
đầu tiến hành đàm phán hiệp định hoặc thỏa thuận nêu tại khoản 1, nhằm tạo cơ hội
thích hợp cho bất kỳ Thành viên khác nào thể hiện ý định tham gia đàm phán trước khi
các cuộc đàm phán đi vào giai đoạn chi tiết;
(c) khẩn trương thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về việc áp dụng một
biện pháp công nhận mới hoặc điều chỉnh đáng kể những biện pháp hiện hành và nêu
rõ biện pháp đó có dựa trên cơ sở những hiệp định hoặc thỏa thuận được nêu tại
khoản 1 hay không;
5. Khi có điều kiện thích hợp, việc công nhận sẽ được căn cứ vào các tiêu chí đa biên
được thừa nhận. Khi thích hợp, các Thành viên sẽ phối hợp với các tổ chức quốc tế và
tổ chức phi chính phủ liên quan để xây dựng và thông qua những tiêu chuẩn, tiêu chí
quốc tế chung đối với việc công nhận và những tiêu chuẩn quốc tế chung đối với việc
hành nghề thương mại dịch vụ và nghề nghiệp có liên quan.
Điều VIII: Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
1. Mỗi Thành viên phải đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ độc quyền nào
trên lãnh thổ của mình không hành động trái với các nghĩa vụ của Thành viên đó theo
quy định tại Điều II và các cam kết cụ thể, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị
trường liên quan.
2. Nếu một nhà cung cấp dịch vụ độc quyền cạnh tranh, trực tiếp hoặc thông qua các
công ty trực thuộc trong việc cung cấp dich vụ ngoài phạm vi độc quyền của mình và
thuộc các cam kết cụ thể của Thành viên đó, thì Thành viên đó sẽ đảm bảo rằng nhà
cung cấp dịch vụ sẽ không lạm dụng vị trí độc quyền của họ để tiến hành hoạt động
trái với các cam kết trên lãnh thổ của Thành viên đó.
3. Theo yêu cầu của một Thành viên có lý do để tin rằng một người cung cấp dịch vụ
độc quyền của bất kỳ một Thành viên nào khác đang hành động không phù hợp với
quy định tại khoản 1 và 2, Hội đồng Thương mại Dịch vụ có thể yêu cầu Thành viên
đã thành lập, duy trì hoặc cho phép người cung cấp dịch vụ này thông báo những thông
tin cụ thể về các hoạt động liên quan.
4. Kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, nếu một Thành viên cho phép độc quyền
về cung cấp một dịch vụ trong danh mục cam kết cụ thể, thì Thành viên đó phải thông
báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ chậm nhất là ba tháng trước khi dự kiến thực
hiện việc cho phép độc quyền và sẽ áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3 và 4.
5. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp của người
cung cấp dịch vụ độc quyền, trong trường hợp một Thành viên, chính thức hoặc thực
tế, (a) cho phép hoặc thành lập một số lượng nhỏ những người cung cấp dịch vụ và
(b) hạn chế đáng kể sự cạnh tranh giữa những người cung cấp đó trên lãnh thổ của
mình.
Điều IX: Thông lệ kinh doanh
1. Các Thành viên thừa nhận rằng việc hành nghề kinh doanh nhất định của các nhà
cung cấp dịch vụ, trừ những thông lệ được nêu tại Điều VIII, có thể hạn chế sự cạnh
tranh và qua đó hạn chế thương mại dịch vụ.
2. Khi có yêu cầu của Thành viên khác, một Thành viên phải tham gia quá trình tham
vấn để xoá bỏ những thông lệ nêu tại khoản 1. Thành viên này phải xem xét các yêu
cầu một cách đầy đủ cảm thông và sẽ hợp tác thông qua việc cung cấp những thông
tin không phổ biên có liên quan tới vấn đề đã được công bố công khai. Thành viên
được yêu cầu cũng phải cung cấp các thông tin khác sẵn có cho Thành viên yêu cầu
theo pháp luật của mình và theo thỏa thuận thoả đáng về việc Thành viên yêu cầu
phải đảm bảo tính bảo mật thông tin đó.
Điều X: Các biện pháp tự vệ khẩn cấp
1. Sẽ có các cuộc đàm phán đa biên về các biện pháp tự vệ khẩn cấp được tiến hành
dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử. Kết quả của các cuộc đàm phán này sẽ có
hiệu lực chậm nhất là ba năm, kể từ ngày Hiệp định thành lập WTO có hiệu lực.
2. Trong thời gian trước khi các kết quả đàm phán nêu tại khoản 1 có hiệu lực, bất kỳ
Thành viên nào có thể thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về ý định sửa đổi
hoặc rút lại một cam kết cụ thể sau thời gian một năm, kể từ ngày cam kết đó có hiệu
lực' các quy định của khoản 1 điều XXI không áp dụng trong trường hợp này; với điều
kiện Thành viên đó phải chứng minh với Hội đồng rằng việc sửa đổi hoặc rút lại cam
kết không thể chờ đến khi hết thời hạn ba năm quy định tại khoản 1 Điều XXI.
3. Các quy định của khoản 2 sẽ được ngừng áp dụng sau ba năm, kể từ ngày Hiệp định
WTO có hiệu lực.
Điều XI: Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài
1. Trừ các trường hợp được quy định tại Điều XII, một Thành viên không được áp
dụng những hạn chế đối với việc chuyển tiền quốc tếvà thanh toán các giao dịch vãng
lai liên quan tới các cam kết cụ thể.
2. Các quy định của Hiệp định này không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của các
thành viên Quỹ tiền tệ quốc tế theo Điều lệ của Quỹ, gồm cả việc sử dụng các hoạt
động ngoại hối phù hợp với Điều lệ, với điều kiện Thành viên đó không áp đặt các
hạn chế đối với về bất kỳ giao dịch vốn nào trái với các cam kết cụ thể liên quan đến
giao dịch này, trừ trường hợp được quy định tại Điều XII hoặc theo yêu cầu của Quỹ.
Điều XII: Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
1. Trong trường hợp cán cân thanh toán và tài chính đối ngoại gặp khó khăn nghiêm
trọng hoặc bị đe dọa gặp khó khăn nghiêm trọng, một Thành viên có thể thông qua
hoặc duy trì các hạn chế về thương mại dịch vụ trong những lĩnh vực đã cam kết cụ
thể, bao gồm cả việc thanh toán hoặc chuyển tiền trong các giao dịch liên quan đến
các cam kết cụ thể đó. Thừa nhận rằng trong quá trình phát triển hoặc chuyển đổi
kinh tế, những sức ép nhất định đối với cán cân thanh toán có thể dẫn tới sự cần thiết
phải sử dụng các hạn chế để đảm bảo việc duy trì mức độ dự trữ tài chính phù hợp
với yêu cầu thực hiện các chương trình phát triển kinh tế hoặc chuyển đổi kinh tế.
2. Những hạn chế nêu tại khoản 1:
(a) không được phân biệt đối xử giữa các Thành viên;
(b) phải phù hợp với Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế;
(c) không được gây tổn hại không cần thiết cho lợi ích thương mại, kinh tế và tài
chính của bất kỳ Thành viên nào khác;
(d) không được vượt quá mức cần thiết để giải quyết những trường hợp được mô tả
tại khoản 1,
(e) chỉ mang tính chất tạm thời và được loại bỏ dần khi những trường hợp nêu tại
khoản 1 đã được cải thiện.
3. Khi xác định tác động của những hạn chế đó, các Thành viên có thể dành ưu tiên cho
việc cung cấp dịch vụ có tính chất trọng yếu hơn đối với các chương trình kinh tế
hoặc phát triển của mình. Tuy nhiên, các hạn chế đó sẽ không được thông qua hoặc
duy trì nhằm mục đích bảo hộ một ngành dịch vụ cụ thể.
4. Các hạn chế được thông qua hoặc duy trì theo khoản 1, hoặc bất kỳ sự thay đổi nào
phải được thông báo kịp thời cho Đại hội đồng.
5. (a) Các Thành viên áp dụng các những quy định của Điều này phải khẩn trương
tham vấn về các hạn chế áp dụng theo Điều này với Hội đồng về các hạn chế cán cân
thanh toán.
(b) Hội nghị Bộ Trưởng sẽ xây dựng các thủ tục[4] tham vấn định kỳ với mục đích
đưa ra những khuyến nghị đó với Thành viên liên quan trong trường hợp xét thấy cần
thiết.
(c) Các cuộc tham vấn này sẽ đánh giá tình trạng cán cân thanh toán của Thành viên
liên quan và các hạn chế được thông qua hoặc duy trì theo quy định của Điều này, có
xét đến các yếu tố như:
(i) bản chất và mức độ của cán cân thanh toán và các khó khăn về tài chính đối ngoại;
(ii) môi trường thương mại và kinh tế đối ngoại của Thành viên tham vấn;
(iii) các biện pháp khắc phục khác có thể áp dụng.
(d) Các cuộc tham vấn xem xét sự phù hợp của các hạn chế với yêu cầu của khoản 2,
đặc biệt là việc từng bước xóa bỏ các hạn chế phù hợp với đoạn 2(e).
(e) Trong các cuộc tham vấn đó, tất cả các số liệu thống kê hoặc dữ liệu khác liên
quan đến ngoại hối, dự trữ tiền tệ và cán cân thanh toán do Quỹ tiền tệ quốc tế trình
bày, sẽ được chấp nhận và kết luận được dựa trên cơ sở sự đánh giá của Quỹ về cán
cân thanh toán và tình trạng tài chính đối ngoại của Thành viên tham vấn.
6. Trong trường hợp một Thành viên không phải là thành viên của Quỹ tiền tệ quốc tế
muốn áp dụng các quy định của Điều này, thì Hội nghị Bộ Trưởng quy định về trình
tự xem xét và các thủ tục cần thiết khác.
Điều XIII: Mua sắm của Chính phủ
1. Điều II, XVI và XVII sẽ không áp dụng đối với các luật, quy định hoặc yêu cầu
điều chỉnh việc mua sắm của các cơ quan chính phủ về các dịch vụ phục vụ cho hoạt
động của chính phủ và không nhằm mục đích thương mại hoặc dùng cho việc cung
cấp dịch vụ mang tính thương mại.
2. Sẽ có các cuộc đàm phán đa biên về mua sắm Chính phủ trong dịch vụ theo Hiệp
định này trong vòng hai năm kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực.
Điều XIV: Những ngoại lệ chung
Theo các yêu cầu về việc không áp dụng các biện pháp có thể tạo ra sự phân biệt đối
xử tùy tiện và không có cơ sở giữa các nước hoặc trở thành một hạn chế trá hình trong
thương mại dịch vụ, không có qui định nào của Hiệp định này ngăn cản các Thành viên
thông qua hoặc thực thi các biện pháp:
(a) cần thiết để bảo vệ đạo đức công cộng hoặc duy trì trật tự công cộng[5];
(b) cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực
vật;
(c) cần thiết để đảm bảo việc tuân thủ luật pháp hoặc quy định không trái với các quy
định của Hiệp định này, bao gồm cả các quy định liên quan đến:
(i) ngăn ngừa các hành vi lừa đảo và gian lận hoặc để giải quyết hậu quả của việc
không thanh toán hợp đồng dịch vụ;
(ii) bảo vệ bí mật đời tư của những cá nhân trong việc xử lý hoặc phổ biến những
thông tin cá nhân và đảm bảo tính bảo mật lý lịch hoặc tài khoản của cá nhân;
(iii) an toàn;
(d) không phù hợp với Điều XVII, miễn là sự đối xử khác biệt nhằm đảm bảo thực
hiện việc đánh thuế hoặc thu thuế trực tiếp một cách công bằng và hiệu quả[6] đối
với dịch vụ hoặc người cung cấp dịch vụ của các Thành viên khác;
(e) không phù hợp với Điều II, với điều kiện sự đối xử khác biệt là kết quả của một
hiệp định về tránh đánh thuế hai lần hoặc các quy định của bất kỳ hiệp định hoặc thỏa
thuận quốc tế nào về tránh đánh thuế hai lần có giá trị ràng buộc đối với Thành viên
đó.
Điều XIV bis: Ngoại lệ về an ninh
1. Không có quy định nào của Hiệp định này được hiểu là:
(a) đòi hỏi bất kỳ Thành viên nào phải cung cấp thông tin mà việc tiết lộ được coi là
trái với các lợi ích an ninh thiết yếu của mình;
(b) ngăn cản bất kỳ Thành viên nào thực hiện bất kỳ hành động nào được coi là cần
thiết để bảo vệ lợi ích an ninh thiết yếu của mình:
(i) liên quan tới việc cung cấp những dịch vụ được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp
nhằm mục đích, hậu cần cho một cơ sở quân sự;
(ii) liên quan tới việc tách hoặc làm giàu vật liệu hạt nhân hoặc những vật liệu có
chứa hạt nhân;
(iii) thực hiện trong thời kỳ chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp khác trong quan hệ
quốc tế; hoặc
(c) ngăn cản bất kỳ Thành viên nào áp dụng bất kỳ hành động nào phù hợp với các
nghĩa vụ theo Hiến chương Liên Hợp Quốc về gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế.
2. Hội đồng Thương mại Dịch vụ phải được thông báo đầy đủ nhất trong phạm vi có
thể về những biện pháp được áp dụng theo quy định của điểm 1(b) và (c) và về việc
chấm dứt các biện pháp đó.
Điều XV: Trợ cấp
1. Các Thành viên thừa nhận rằng, trong những trường hợp nhất định, trợ cấp có thể
có tác động bóp méo thương mại dịch vụ. Các Thành viên phải tham gia đàm phán
nhằm phát triển những nguyên tắc đa biên cần thiết để ngăn ngừa những tác động bóp
méo thương mại[7]. Các cuộc đàm phán đó cũng sẽ đề cập đến tính thích hợp của thủ
tục đối kháng. Các cuộc đàm phán đó công nhận vai trò của trợ cấp đối với các
chương trình phát triển của các nước đang phát triển và có tính đến nhu cầu của các
Thành viên, đặc biệt là các Thành viên đang phát triển, về sự linh hoạt trong lĩnh vực
này. Để tiến hành các cuộc đàm phán, các Thành viên phải trao đổi thông tin về mọi
khoản trợ cấp liên quan tới thương mại dịch vụ được dành cho những người cung cấp
dịch vụ trong nước.
2. Bất kỳ Thành viên nào cho rằng mình bị làm tổn hại bởi trợ cấp của Thành viên
khác có thể yêu cầu tham vấn với Thành viên áp dụng trợ cấp về vấn đề này. Những
yêu cầu này phải được xem xét một cách cảm thông.
Phần III: Cam kết cụ thể
Điều XVI: Tiếp cận thị trường
1. Đối với việc tiếp cận thị trường theo các phương thức cung cấp dịch vụ nêu tại
Điều I, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ hoặc người cung cấp dịch vụ của các
Thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự sự đối xử theo những điều
kiện, điều khoản và hạn chế đã được thỏa thuận và quy định tại Danh mục cam kết
cụ thể[8].
2. Trong những lĩnh vực đã cam kết mở cửa thị trường, các Thành viên không được
duy trì hoặc ban hành những biện pháp sau đây, dù là ở quy mô vùng hoặc trên toàn
lãnh thổ, trừ trường hợp có quy định khác trong Danh mục cam kết:
(a) hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch theo số
lượng, độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh
tế;
(b) hạn chế tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn
ngạch theo số lượng, hoặc yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu kinh tế;
(c) hạn chế tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ đầu ra tính
theo số lượng đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế[9];
(d) hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng trong một lĩnh vực dịch vụ
cụ thể hoặc một nhà cung cấp dịch vụ được phép tuyển dụng cần thiết hoặc trực tiếp
liên quan tới việc cung cấp một dịch vụ cụ thể dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu
cầu về nhu cầu kinh tế;
(e) các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên
doanh thông qua đó người cung cấp dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ;
(f) hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài bằng việc quy định tỷ lệ phần trăm
tối đa cổ phần của bên nước ngoài hoặc tổng trị giá đầu tư nước ngoài tính đơn hoặc
tính gộp.
Điều XVII: Đối xử quốc gia
1. Trong những lĩnh vực được nêu trong Danh mục cam kết, và tùy thuộc vào các điều
kiện và tiêu chuẩn được quy định trong Danh mục đó, liên quan tới tất cả các biện
pháp có tác động đến việc cung cấp dịch vụ, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và
người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém thuận
lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
mình[10].
2. Một Thành viên có thể đáp ứng những yêu cầu quy định tại khoản 1 bằng cách dành
cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ một Thành viên nào khác một sự
đối xử tương tự về hình thức hoặc sự đối xử khác biệt về hình thức mà thành viên đó
dành cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của mình.
3. Sự đối xử tương tự hoặc khác biệt về hình thức được coi là kém thuận lợi hơn nếu
nó làm thay đổi điều kiện cạnh tranh có lợi cho dịch vụ hay nhà cung cấp dịch vụ của
Thành viên đó so với dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ Thành
viên nào khác.
Điều XVIII: Cam kết bổ sung
Các Thành viên có thể đàm phán những cam kết về các biện pháp có tác động tới
thương mại dịch vụ không thuộc phạm vi danh mục nêu tại Điều XVI và XVII, kể cả
các cam kết về tiêu chuẩn chuyên môn, chuẩn mực hoặc những vấn đề liên quan tới
cấp phép. Những cam kết đó được ghi vào Danh mục cam kết của mỗi Thành viên.
Phần IV: Tự do hóa từng bước
Điều XIX: Đàm phán về những cam kết cụ thể
1. Phù hợp với những mục tiêu của Hiệp định này, các Thành viên sẽ tiến hành những
vòng đàm phán liên tiếp, bắt đầu không chậm hơn năm năm kể từ ngày Hiệp định
WTO có hiệu lực và định kỳ sau đó, nhằm đạt được mức độ tự do hóa ngày càng cao
hơn. Các cuộc đàm phán đó sẽ hướng tới việc giảm hoặc triệt tiêu các tác động có hại
đối với thương mại dịch vụ của các biện pháp như là công cụ để thực hiện việc tiếp
cận thị trường thực tế. Tiến trình đó được tiến hành nhằm tăng lợi ích của tất cả các
bên tham gia trên cơ sở cùng có lợi và đảm bảo cân bằng tổng thể giữa quyền lợi và
nghĩa vụ.
2. Tiến trình tự do hóa được tiến hành với sự quan tâm đúng mức đến các mục tiêu
chính sách quốc gia và trình độ phát triển của mỗi Thành viên riêng biệt, xét cả tổng
thể nền kinh tế hoặc trong từng lĩnh vực riêng biệt. Sự linh hoạt thích đáng cho các
Thành viên đang phát triển trong việc mở cửa thị trường với ít lĩnh vực hơn, tự do hóa
ít loại hình giao dịch hơn, dần dần mở rộng việc tiếp cận thị trường phù hợp với tình
hình phát triển, và khi mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, đi
kèm với các điều kiện để tiếp cận thị trường trên nhằm đạt được những mục tiêu nêu
tại Điều IV.
3. Đối với mỗi vòng đàm phán, hướng dẫn và thủ tục đàm phán sẽ được xây dựng. Để
xây dựng được những hướng dẫn đó, Hội đồng Thương mại Dịch vụ thực hiện đánh
giá tổng thể và theo từng lĩnh vực thương mại dịch vụ trên cơ sở mục tiêu của Hiệp
định này, kể cả những mục tiêu được nêu tại khoản 1 của Điều IV. Hướng dẫn đàm
phán phải thiết lập các phương thức thực hiện việc tự do hóa do các Thành viên chủ
động tiến hành kể từ các vòng đàm phán trước đó, cũng như việc đối xử đặc biệt dành
cho các Thành viên kém phát triển nhất theo quy định tại khoản 3 Điều IV.
4. Tiến trình tự do hóa từng bước được đẩy mạnh thông qua từng vòng đàm phán bằng
cả đàm phán song phương, nhiều bên hoặc đa biên theo hướng tăng mức độ chung của
các cam kết cụ thể được các Thành viên đưa ra theo Hiệp định này.
Điều XX: Danh mục các cam kết cụ thể
1. Các Thành viên sẽ đưa ra danh mục các cam kết cụ thể theo quy định tại Phần III
của Hiệp định này. Mỗi Danh mục cam kết, trong những lĩnh vực cụ thể phải quy
định:
(a) điều khoản, giới hạn và điều kiện tiếp cận thị trường;
(b) điều kiện và tiêu chuẩn về đối xử quốc gia;
(c) việc thực hiện những cam kết bổ sung;
(d) lộ trình thực hiện các cam kết đó, nếu có thể; và
(e) thời hạn các cam kết đó có hiệu lực.
2. Các biện pháp không phù hợp với cả hai Điều XVI và XVII được ghi vào cột dành
cho Điều XVI. Trong trường hợp này hạng mục đó cũng được coi là đặt một điều
kiện hoặc tiêu chuẩn cho Điều XVII.
3. Danh mục các cam kết cụ thể được kèm theo Hiệp định này và là một bộ phận
không thể tách rời của Hiệp định.
Điều XXI: Sửa đổi các Danh mục
1. (a) Các Thành viên (trong Điều này gọi là "Thành viên sửa đổi") có thể sửa đổi hoặc
rút lại bất kỳ cam kết nào trong Danh mục của mình, vào bất kỳ thời điểm nào sau ba
năm, kể từ ngày các cam kết đó có hiệu lực, phù hợp với các quy định của Điều này.
(b) Thành viên sửa đổi phải thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về ý định
sửa đổi hoặc rút lại một cam kết theo quy định của Điều này chậm nhất là ba tháng
trước ngày dự định thực hiện việc sửa đổi hoặc rút lại.
2. (a) Theo yêu cầu của bất kỳ Thành viên nào có thể bị thiệt hại về quyền lợi theo
Hiệp định này (trong Điều này được gọi là "Thành viên bị thiệt hại") do ý định sửa đổi
hoặc rút lại thông báo theo quy định của đoạn 1 (b), Thành viên sửa đổi phải tiến hành
đàm phán nhằm đạt được thỏa thuận về việc điều chỉnh đền bù cần thiết. Trong các
cuộc đàm phán và thỏa thuận đó, các Thành viên có liên quan phải cố gắng để mức độ
tổng thể các cam kết có lợi chung không kém thuận lợi hơn cho thương mại so với các
mức cam kết trong Danh mục đã có được trước phiên đàm phán đó.
(b) Những điều chỉnh đền bù đó được áp dụng trên cơ sở đối xử tối huệ quốc.
3. (a) Nếu không đạt được một thỏa thuận giữa Thành viên sửa đổi và Thành viên bị
thiệt hại trước khi kết thúc thời hạn quy định để đàm phán, Thành viên bị thiệt hại có
thể đưa vấn đề ra cơ quan trọng tài. Bất kỳ Thành viên bị thiệt hại nào muốn thực thi
quyền có thể được hưởng đền bù phải tham dự phiên trọng tài này.
(b) Nếu không có Thành viên bị thiệt hại nào yêu cầu giải quyết tại trọng tài, Thành
viên sửa đổi được tự do thực hiện việc sửa đổi hoặc rút lại cam kết.
4. (a) Thành viên sửa đổi không được sửa đổi hay rút lại cam kết của mình cho đến khi
đã thực hiện việc điều chỉnh đền bù phù hợp với kết luận của trọng tài.
(b) Nếu Thành viên sửa đổi thực hiện việc sửa đổi hay rút lại và không tuân thủ đúng
với kết luận của trọng tài thì bất kỳ Thành viên bị thiệt hại nào đã tham gia phiên
trọng tài có thể sửa đổi hay rút lại những lợi ích tương đương đáng kể phù hợp với
kết qủa trọng tài. Cho dù có các quy định của Điều II, việc sửa đổi hay rút lại cam kết
này có thể chỉ áp dụng duy nhất với bên sửa đổi.
5. Hội đồng Thương mại Dịch vụ sẽ thiết lập những thủ tục để điều chỉnh hay sửa
đổi các Danh mục. Bất kỳ Thành viên nào đã thực hiện sửa đổi hay rút lại cam kết nêu
trong Danh mục theo Điều này sẽ điều chỉnh Danh mục của mình theo thủ tục đó.
Phần V: những quy định về thể chế
Điều XXII : Tham vấn
1. Các Thành viên phải xem xét một cách cảm thông tới, và tạo điều kiện đầy đủ cho,
quá trình tham vấn có sự kháng nghị của bất kỳ một Thành viên nào khác về bất kỳ
vấn đề gì tác động đến việc thực thi Hiệp định này. Thỏa thuận về Giải quyết Tranh
chấp (DSU) sẽ được áp dụng cho những tham vấn nêu trên.
2. Hội đồng Thương mại Dịch vụ hoặc Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB), khi
được một Thành viên yêu cầu, có thể tham vấn với bất kỳ một hay nhiều Thành viên
nào về các vấn đề chưa thể tìm được giải pháp thỏa đáng thông qua tham vấn theo
quy định của khoản 1.
3. Các Thành viên không thể viện dẫn Điều XVII, dù là theo Điều này hay Điều XXIII,
đối với một biện pháp được một Thành viên khác áp dụng trong khuôn khổ hiệp định
quốc tế giữa họ về tránh đánh thuế hai lần. Trong trường hợp các Thành viên không
nhất trí rằng liệu biện pháp đó có thuộc diện điều chỉnh của hiệp định về tránh đánh
thuế hai lần giữa họ hay không, các bên có thể đưa vấn đề ra giải quyết tại Hội đồng
Thương mại Dịch vụ[11]. Hội đồng sẽ đưa vấn đề ra trọng tài giải quyết. Quyết định
của trọng tài là chung thẩm và ràng buộc các Thành viên.
Điều XXIII: Giải quyết tranh chấp và thi hành quyết định
1. Nếu một Thành viên cho rằng bất kỳ Thành viên nào khác không tiến hành nghĩa vụ
hoặc các cam kết cụ thể theo Hiệp định này, Thành viên đó, với mục đích đạt được
một giải pháp hai bên cùng nhất trí, có thể đưa vấn đề ra DSB.
2. Nếu xét thấy tình huống đã nghiêm trọng tới mức cần có một hành động, DSB có
thể cho phép (các) Thành viên đình chỉ việc thực thi những nghĩa vụ và cam kết cụ thể
theo quy định tại Điều 22 của DSU.
3. Nếu bất kỳ một Thành viên nào cho rằng bất kỳ lợi ích nào mà mình có thể được
hưởng một cách hợp lý từ những cam kết cụ thể của một Thành viên khác theo Phần
III của Hiệp định này đã bị triệt tiêu hay suy giảm mà nguyên nhân là do việc áp dụng
bất kỳ biện pháp nào dù không trái với các quy định Hiệp định này, thì Thành viên đó
có thể khiếu nại lên DSB. Nếu DSB xác định rằng biện pháp đó đã triệt tiêu hoặc làm
suy giảm quyền lợi như đã trình bầy, Thành viên bị thiệt hại có quyền được hưởng sự
điều chỉnh hai bên cùng nhất trí trên cơ sở khoản 2 Điều XXII, sự điều chỉnh đó có thể
bao gồm cả việc sửa đổi hoặc rút lại biện pháp đó. Trong trường hợp không đạt được
thỏa thuận giữa các Thành viên liên quan, Điều 22 của DSU sẽ được áp dụng.
Điều XXIV: Hội đồng Thương mại Dịch vụ
1. Hội đồng Thương mại Dịch vụ thực hiện những chức năng được giao để tạo thuận
lợi cho việc thực hiện Hiệp định này và thúc đẩy những mục tiêu đề ra. Hội đồng có
thể thiết lập những cơ quan trực thuộc nếu thấy thích hợp để hòan thành các chức
năng được giao một cách hiệu quả.
2. Trừ khi Hội đồng quyết định khác, các Thành viên có thể cử đại diện tham gia Hội
đồng và các cơ quan của Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng do các Thành viên bầu ra.
Điều XXV: Hợp tác kỹ thuật
1. Các nhà cung cấp dịch vụ của các Thành viên có nhu cầu được trợ giúp kỹ thuật sẽ
có thể tiếp cận dịch vụ của những điểm liên lạc được được nêu tại khoản 2 Điều IV.
2. Trợ giúp kỹ thuật đối với các nước đang phát triển sẽ được thực hiện theo cấp độ
đa biên do Ban Thư ký tiến hành và sẽ được Hội đồng Thương mại Dịch vụ quyết
định.