Hệ thống các cơ sở dữ liệu tại viện thonf6 tin khoa học xã hội
Tự động hóa hoạt động thông
tin - thư viện là một tiến trình tất yếu
trong việc xây dựng và phát triển từ thư
viện truyền thống tới thư viện hiện đại,
cho nên từ những năm đầu thành lập
Viện Thông tin Khoa học xã hội
(5/1975), công tác tự động hoá các hoạt
động thông tin thư viện đã được Viện
quan tâm đặc biệt.
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU TẠI
VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ks. NGÔ THẾ LONG
Trưởng phòng Tin học hóa
Viện Thông tin Khoa học Xã hội
T ự động hóa hoạt động thông
tin - thư viện là một tiến trình tất yếu
do Viện Thông tin Khoa học xã hội
Liên Xô (INION) quản lý. Tuy nhiên,
trong việc xây dựng và phát triển từ thư do nhiều hoàn cảnh khó khăn về kinh
viện truyền thống tới thư viện hiện đại, phí, thời gian tiếp cận máy tính .. nên
cho nên từ những năm đầu thành lập kết quả không được bao nhiêu. Cuối
Viện Thông tin Khoa học xã hội năm 1989, Viện được trang bị những
(5/1975), công tác tự động hoá các hoạt máy vi tính đầu tiên. Cùng với việc đào
động thông tin thư viện đã được Viện tạo cán bộ và học hỏi công nghệ, Viện
quan tâm đặc biệt. Từ năm 1978, thông đã sử dụng có hiệu quả các máy tính
qua Viện Thông tin Khoa học kỹ thuật vào các hoạt động của Viện như chế
trung ương (nay là Trung tâm Thông bản điện tử, công tác tài vụ và đặc biệt
tin tư liệu Khoa học công nghệ quốc là từ năm 1991, bắt đầu xây dựng các
gia), Viện Thông tin Khoa học xã hội CSDL thư mục của Viện. Có thể tóm
đã có đường kết nối với Hệ thống tắt về quá trình xây dựng các CSDL
Thông tin Khoa học xã hội thuộc các thư mục của Viện như sau:
nước xã hội chủ nghĩa lúc đó (MISON)
để khai thác các Cơ sở dữ liệu (CSDL) 1. Về phần mềm: thời gian đầu sử
dụng Chương trình
CDS-ISIS trong môi
trường DOS từ các
version 2.0 đến 2.3. Mã
ký tự tiếng Việt là
VNLOAD. Từ khi
UNESCO phổ biến
CDS-ISIS trong môi
trường Windows
(khoảng năm 1998),
Viện đã chuyển các
CSDL từ CDS-ISIS for
DOS sang CDS-ISIS
for Windows (từ
version 1.0 nay là 1.4).
Phòng tra cứu của Thư viện Khoa học Xã hội
Mã tiếng Việt sử dụng
(26 Lý Thường Kiệt, Hà Nội) theo tiêu chuẩn TCVN3
49
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
(ABC), chưa sử dụng được mã Khoa học công nghệ đã ban hành chính
UNICODE. Việc chuyển đổi các mã từ thức TCVN 7539-2005 : Thông tin và
VNLOAD sang TCVN3 bằng phần tư liệu. MARC 21 cho dữ liệu thư
mềm đổi mã ký tự tovn2.exe. Năm mục). Trên tinh thần đó Phòng Tự
2002, Viện xây dựng mạng LAN, các động hoá đã biên soạn tài liệu hướng
CSDL của Viện đã được đưa lên mạng dẫn nghiệp vụ dùng cho các thư viện
phục vụ bạn đọc. Năm 2003, với kinh thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam:
phí hạn hẹp của một đề tài khoa học Nhập biểu ghi CSDL thư mục dùng
cấp bộ, Viện đã chuyển thử nghiệm chương trình CDS-ISIS với các nhãn
một số CSDL từ CDS-ISIS sang trường của MARC21. Để có thể sử
LIBOL 2.0 của Công ty Tinh Vân. dụng những yếu tố đã nhập và phù hợp
Việc chuyển đổi các CSDL này đều với những đặc điểm riêng của Viện
tuân theo chuẩn ISO 2709. Khoa học xã hội Việt Nam, trong tài
liệu này đã bổ sung thêm một số trường
2. Về biểu mẫu nhập tin: lúc đầu mang tính chất nội bộ (nằm trong vùng
các biểu mẫu nhập tin do Phòng Tự X9X và 9XX) như môn loại khoa học
động hoá các quá trình thông tin (nay (trường 691), ký hiệu kho cũ (891) và
là Phòng Tin học hoá) tự thiết kế, các các trường liên quan đến người nhập,
mã trường được đặt tuỳ tiện, không xử lý tài liệu .... Các CSDL thư mục đã
theo chuẩn nào. Sau Hội nghị Thông có của Viện đã được chuyển đổi từ khổ
tin thư viện lần thứ 2 của Trung tâm mẫu cũ sang khổ mẫu mới theo hướng
Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia dẫn trên. Các yêu cầu của MARC21
(11-1996), để tiến tới xây dựng một hệ vẫn có thể được thoả mãn phần lớn khi
thống thông tin thư mục tự động hoá xuất dữ liệu theo khổ mẫu trao đổi
thống nhất trong toàn Trung tâm, Viện ISO-2709 qua một file FST để chuyển
Thông tin Khoa học xã hội đã soạn đổi qua các phần mềm quản trị thư viện
thảo Bản quy định chung về các yếu tố khác, kể cả các CSDL thư mục các tài
thông tin thư mục cần đưa vào CSDL, liệu bằng tiếng Nga.
cấu trúc các trường và cách nhập dữ
liệu vào các CSDL thư mục sử dụng 3. Về các Cơ sở dữ liệu :
chương trình CDS-ISIS cho các thưa. a. Các mã ký hiệu sách của Thư viện
viện thuộc Trung tâm. Bản quy định Khoa học xã hội :
này được dựa chủ yếu theo các mã Hiện nay, các tài liệu của Viện
trường do Trung tâm Thông tin Thông Thông tin được chia theo các ký
tin tư liệu khoa học và công nghệ quốc hiệu sau:
gia biên soạn. Từ năm 2002, cộng đồng - Đối với sách thuộc kho sách cũ
thư viện Việt Nam đã đồng thuận về của Thư viện của Học viện Viễn Đông
việc xây dựng một khổ mẫu thống nhất Bác cổ (École française d'Extrême-
cho các thư viện trong cả nước dựa trên Orient, gọi tắt là EFEO) :
khổ mẫu trao đổi MARC21 do Thư + Tài liệu in : Được chia theo khổ
viện Quốc hội Mỹ và Thư viện Quốc sách : 80 - khổ giấy in cỡ khoảng 79cm
gia Canada biên soạn. Năm 2005, Bộ x 109cm chia 8 , 40 – chia 4, PLO –
50
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
chia 2. Đối với sách 80, nếu có ký hiệu Ví dụ : BH : Báo chữ Hán, Cvx : Tạp
ở đầu là P có nghĩa là sách của từng chí tiếng Việt được nhập về khi thành
phần nhỏ (P80) và chữ Q là sách quốc lập Thư viện Khoa học xã hội.
ngữ (Q80). Từ năm 1995, Thư viện - Đối với các sách biếu tặng : có
KHXH bổ sung thêm một ký hiệu kho các ký hiệu
mới : OCTO tương đương với 80, QTO + NVT : Sách của gia đình cụ Nguyễn
: 40 Văn Tố tặng Thư viện
+ Tài liệu viết tay : + KV : Sách của cụ Nguyễn Khắc Viện
* Kho Thần tích thần sắc : ký hiệu kho tặng Thư viện
cũ là Q40 18, ký hiệu kho mới : TTTS. + UNb, UNv : sách do tổ chức
* Kho tài liệu Hương ương ước : ký UNESCO tặng
hiệu kho : HU và HUN. + Smy : sách do Hội các Học giả
* Thống kê sắc phong : ký hiệu kho Mỹ, Quỹ châu Á và một số cá nhân
TSHN Mỹ biếu tặng.
- Đối với sách thuộc kho sách có - Một số sách có ký hiệu riêng
từ Thư viện Khoa học Trung ương đến khác:
nay : được chia theo ngữ tài liệu (n) và + Phòng Sách tra cứu : Sách được
khổ sách theo chiều đứng (k). Trong sắp xếp theo chủ đề nên ngoài ký hiệu
đó: kho theo đăng ký cá biệt, còn có ký
+ n có các ký hiệu : v (tiếng Việt), l hiệu theo phân loại BBK. Ví dụ : P :
(chữ latinh), s (ký tự krilic), h (chữ Lịch sử, Q : Kinh tế
Hán), n (chữ Nhật) + Tài liệu do Viện Thông tin khoa
+ k có các ký hiệu : b (chiều học xã hội dịch : Vd
đứng của cuốn sách nhỏ hơn hoặc bằng + Luận án Tiến sĩ, Thạc sĩ : La
21 cm), v (lớn hơn 21 cm và nhỏ hơn + Sách của miền Nam Việt Nam
hoặc bằng 30 cm), t (lớn hơn 30 cm). trước năm 1975 (thuộc kho sách hạn
Ví dụ : Vb : sách Việt bé, Lv : sách chữ chế) : Vvh, Vvn.
Latinh cõ vừa. b. Các CSDL thư mục :
- Đối với tên các báo, tạp chí : Tính tới tháng 12/2008, Viện Thông
được chia theo ngữ tài liệu (n) và hình tin Khoa học xã hội đã có các CSDL
loại Báo hoặc tạp chí (T). thư mục:
Trong đó : + Các CSDL thư mục đã hoàn
+ n có các ký hiệu sau : v (tiếng Việt), l thành :
(chữ latinh), s (ký tự Krilic), h (chữo Thần tích thần sắc (Mã CSDL : tts)
Hán), n (chữ Nhật) : 13.211 biểu ghi.
+ T có các ký hiệu : B dùng cho Báo, C CSDL về sự tích các vị thần được
dùng cho Tạp chí. thờ cúng ở làng quê Việt Nam, cùng
Ngoài ra, Tên Báo và Tạp chí được các nghi lễ, tục lệ thờ cúng của mỗi
nhập về Thư viện sau khi tách riêng làng, kết quả của cuộc điều tra do Học
là Thư viện Khoa học xã hội (1966) viện Viễn Đông Bác cổ tiến hành vào
sẽ thêm chữ x. khoảng những năm 30 thế kỷ XX, bằng
các tiếng Việt, chữ Nôm, chữ Hán,
51
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
tiếng Pháp. Ký hiệu kho cũ : Q40 18, ngữ của Thư viện Học viện Viễn Đông
Ký hiệu kho mới : TTTS Bác cổ để lại (fond Châu Âu) với các
o Hương ước (Mã CSDL : hgu) : ký hiệu 40, 80, P80, Q80 , PLO, NVT (từ
5.637 biểu ghi. biểu ghi 1 đến biểu ghi 39.598) và các
CSDL về các quy định, tục lệ của sách được nhập về từ khi là Thư viện
các thôn, làng Việt Nam như Hương Khoa học Trung ương cho đến nay, tài
khoán, hương lệ, hương tục, hương liệu do Viện Thông tin Khoa học xã
ước, khoán bạ, khoán lệ, khoán ước, hội dịch (bản đánh máy), sách do
phong tục, tục lệ, điều lệ, điều ước, ước UNESCO cung cấp, luận án tiến sĩ,
lệ, văn khế v.v. Các văn bản này có thể sách của Mỹ tặng và sách của miền
bằng các ngôn ngữ tiếng Việt, chữ Nam trước năm 1945, gồm các ký hiệu
Nôm, chữ Hán, tiếng Pháp và chủ yếu : Vb, Vv, Vt , Lb, Lv, Lt, La , Sb, Sv,
được xây dựng vào thế kỷ XVIII vào UNb, UNv, Smy, Vd , Vvh, Vvn. Các
đầu thế kỷ XIX. Ký hiệu kho : HU và sách do Trường Đại học Colorado tặng
HUN. có các ký hiệu từ : Lb 21701 đến Lb
o Thống kê sắc phong (Mã CSDL : 22754 và Lv 23401 đến Lv 28258.
tks) : 4.221 biểu ghi. o Sách tra cứu (Mã CSDL : stc) :
CSDL về bản kê các sắc phong, 2.140 biểu ghi.
bia, thần tích, thần sắc, hương ước, tục CSDL các sách hiện đặt tại Phòng
lệ, quan tước, địa bạ v.v. của các địa đọc tra cứu của thư viện (26 Lý
phương (theo đơn vị tổng, xã) trong cả Thường Kiệt), gồm nhiều ngôn ngữ
nước, bằng chữ Hán. Ký hiệu kho : khác nhau. Sách được sắp xếp theo chủ
TSHN đề nên ngoài ký hiệu kho theo đăng ký
o Mục lục tên các Tạp chí (Mã CSDL cá biệt, còn có ký hiệu theo phân loại
: serial) : 827 biểu ghi BBK.
Tên CSDL tên các Báo, Tạp chí o Bài Tạp chí (Mã CSDL : btt) :
hiện có tại Viện Thông tin KHXH 95.034 biểu ghi.
(được nhập về từ khi thuộc Thư viện CSDL các bài tạp chí thuộc Viện
Khoa học Trung ương đến nay) gồm Khoa học xã hội Việt Nam và các tạp
các Báo tạp chí tiếng Việt, Anh, Pháp, chí tiếng Việt khác.
Nga, Trung Quốc ..... Có các ký hiệu là o CSDL ảnh (Mã CSDL : anh) :
: BH, BL, BLx, BS, BV, BVx, CH, CL, 12.901 biểu ghi.
CLx, CS, CSx, CV, CVx. CSDL về các ảnh do EFEO để lại,
+ Các CSDL thư mục cập nhật và một số ảnh của Thông tấn xã Việt
tiếp tục : Nam .. (nhập về Thư viện trước năm
o CSDL Sách Thư viện KHXH (Mã 1975), có file ảnh (độ phân giải thấp)
CSDL : sht) : 126.336 biểu ghi. kèm theo.
CSDL Thư mục các sách tiếng Việt o CSDL đường phố Hà Nội (Mã
, chữ latinh (Anh, Pháp, Đức, Tây ban CSDL : phn) : 638 biểu ghi
Nha ...), tiếng Nga (nhập dữ liệu theo CSDL dùng để tra tìm tên các
phiên âm) gồm các sách in bằng các đường phố hiện nay ở Hà Nội, có thêm
ngôn ngữ có dạng chữ latin, chữ quốc tên phố cũ.
52
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
o Sách các thư viện thuộc Viện Khoa CSDL toàn văn dưới dạng HTML,
xã hội Việt Nam từ năm 1998 đến nay PDF :
(Mã CSDL : stt) : 744.449 biểu ghi. o CSDL toàn văn Tạp chí Thông tin
CSDL sách mới nhập toàn Viện Khoa học xã hội.
Khoa học xã hội Việt Nam từ năm o CSDL toàn văn các Sưu tập chuyên
1998 đến nay trên cơ sở tích hợp các đề (trên đĩa CD).
dữ liệu của các thư viện thuộc Viện o CSDL toàn văn Tài liệu Nghiên
Khoa học xã hội Việt Nam gồm các cứu.
sách tiếng Việt, Anh, Pháp, Nga, Trung o CSDL toàn văn các Báo cáo, Đề tài
Quốc (chữ Nga và Trung Quốc dùng khoa học.
nhan đề phiên âm) v.v.. o CSDL số hóa một số sách của Thư
Ngoài ra còn một số CSDL khác viện EFEO để lại (300 tài liệu) do
(cập nhật dở dang) như : Luận án thạc Pháp hỗ trợ.
sĩ, tiến sĩ , Công báo, Sách tiếng Nga,o Số hóa kho ảnh hiện lưu trữ tại Thư
các CSDL theo chuyên đề .... viện Khoa học xã hội
Các yếu tố để tìm tin trong các Viện đang tiến hành quản lý các
CSDL thư mục này là : tác giả, nhan đề CSDL toàn văn bằng phần mềm Green
(có thể tìm theo từng từ), tên tạp chí Stone (riêng CSDL sách của EFEO
(đối với CSDL Bài Tạp chí và Serial), dùng phần mềm của Pháp).
địa danh như thôn, làng, tổng, xã, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội
huyện, phủ, tỉnh, châu ...(đối với CSDL của Viện tham gia Website Tạp chí
Thần tích thần săc, Hương ước và Việt Nam trực tuyến (Vietnam Journal
Thống kê sắc phong), nơi xuất bản, nhà Online).
xuất bản, năm xuất bản, ký hiệu kho, Ngoài ra còn một số CSDL trên đĩa
ký hiệu kho mới (đối với CSDL Thần CD được phục vụ cho bạn đọc như :
tích thần sắc, kho sách cũ của EFEO), CSDL Hồ Chí Minh toàn tập, CSDL
từ khoá (CSDL Kho sách EFEO và kho Văn bản pháp luật Việt Nam, Tập san
sách Latin chưa xây dựng từ khóa, có Đô thành hiếu cổ (Bulletin des Amis du
thể tìm thông qua các từ trong nhan đề) vieux Huế), Tạp chí Văn Sử Địa v.v.
... Ngoài ra còn một số yếu tố tìm tin Đặc biệt là bộ CSDL đồ sộ của Trung
hỗ trợ như mã ngôn ngữ (theo ISO Quốc “Tứ khố Toàn Thư”, gồm 182
369-2), mã nước (theo ISO 3166) ... đĩa, tương đương 110 GByte.
Cũng cần nói thêm, từ năm 2000, Từ năm 2005, Viện cũng đã thiết
Thư viện không in thêm phiếu tra cứu lập một trang Web riêng với địa chỉ
cho các sách mới nhập nữa. Việc tra truy cập là : http://www.issi.gov.vn.
cứu hoàn toàn qua các CSDL trên
mạng LAN của Viện (tại hai địa điểm : 4. Những vấn đề còn tồn tại và
26 Lý Thường Kiệt và 1 Liễu Giai, Hà hướng phát triển
Nội) - Về phần mềm : hiện nay Viện
c. Các CSDL toàn văn : Thông tin khoa học xã hội và các thư
Viện Thông tin KKHXH cũng đã viện thuộc Viện Khoa học xã hội Việt
và đang tiến hành xây dựng một số Nam sử dụng chủ yếu là phần mềm
53
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
CDS-ISIS để tạo lập các CSDL (Thư mềm đóng gói, kinh phí mua và bảo trì
viện Viện Nghiên cứu Trung Quốc, cho phần mềm không phải là nhỏ.
Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á có kết Ngày nay, với xu hướng phát triển
hợp sử dụng phần mềm MYLIB của là chuẩn hoá, hội nhập để tiến tới hợp
Công ty CMC để xây dựng các CSDL tác và liên thư viện, việc xây dựng kho
bằng tiếng Trung Quốc, Nhật Bản, dữ liệu mở cho việc trao đổi thông tin –
Viện Khoa học và phát triển bền vững thư viện, quản lý và chia sẻ thông tin
vùng Nam Bộ dùng phần mềm Libol trên cơ sở các giải pháp công nghệ
...). Phần mềm CDS-ISIS do UNESCO nguồn mở và các chuẩn mở trên
phổ biến có nhiều điểm thuận lợi như Internet. Có nghĩa là Web chính là
đó là phần mềm mở, miễn phí, khả công nghệ của ngành thông tin thư viện
năng tìm các biểu ghi theo nội dung trong hiện tại và tương lai. Nhu cầu
thông qua ngôn ngữ tìm tin năng động, trao đổi thông tin cũng không dừng lại
khả năng trình bày biểu ghi hay một ở chỗ chỉ trao đổi biểu ghi thư mục mà
phần biểu ghi theo yêu cầu, sắp xếp còn dưới dạng toàn văn, âm thanh, hình
biểu ghi theo thứ tự yêu cầu, trao đổi ảnh và hình ảnh động. Xu hướng hiện
dữ liệu thông qua file trao đổi ISO- nay trên thế giới là ứng dụng công
2709, phát triển các ứng dụng đặc thù nghệ IP-based với ngôn ngữ XML
nhờ phương tiện lập trình liên kết, có (eXtensible Markup Language) với
khả năng chuyển sang CSDL dạng chuẩn Dublin Core và trao đổi dữ liệu
XML ..., tuy nhiên CDS-ISIS cũng bộc bằng Metadata, sử dụng mạng Internet
lộ nhiều hạn chế như khả năng tích hợp để xây dựng các kho dữ liệu mở bằng
kém, chưa hỗ trợ UNICODE, khó quản công nghệ nguồn mở và tra cứu dữ liệu
lý các CSDL toàn văn, chuyển tải lên trên cơ sở các cơ chế tìm kiếm thông
mạng không thuận tiện .... Cho đến tin (search engine). Hiện nay một trong
nay, phần mềm này chỉ phù hợp với những phần mềm mã nguồn mở thư
các thư viện nhỏ. Trong khi đó một số viện dựa trên ngôn ngữ XML được
phần mềm trong nước như LIBOL của UNESCO giới thiệu là phần mềm miễn
Công ty Tinh Vân, ILIB của Công ty phí Green Stone.
CMC ... phần nào khắc phục được Do hạ tầng cơ sở thông tin còn kém,
những nhược điểm trên như quản lý kinh phí chưa nhiều, nên Viện Thông
được các loại ấn phẩm đa dạng với số tin KHXH tạm thời vẫn phải sử dụng
lượng lớn, tuân thủ các chuẩn như ISO phần mềm CDS-ISIS. Viện đang xây
2709, MARC 21, Z39.50 ..., được hỗ dựng trụ sở mới (tại 1, phố Liễu Giai,
trợ UNICODE, có khả năng tích hợp Quận Ba Đình Hà Nội, dự kiến hoàn
với các thiết bị ngoại vi như mã vạch, thành vào đầu năm 2011) cùng với một
thẻ từ, chạy trên nhiều hệ quản trị như dự án xây dựng hạ tầng thông tin hiện
Oracle, MS Sql, và đặc biệt là nó bao đại, chắc chắn thư viện sẽ được trang bị
gồm các phân hệ tích hợp trong một các thiết bị phù hợp và các phần mềm
CSDL chung thuận lợi cho công tác trong nước hoặc nước ngoài có đủ các
quản lý thư viện, cơ chế vận hành phân hệ để quản lý các CSDL cũng
thống nhất. Tuy nhiên đây là phần như quản lý thư viện nói chung. Các
54
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 12/2008
Ông Nguyễn Minh Hiệp, Giám đốc thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM trao đổi
nghiệp vụ thư viện với các cán bộ thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (tháng
3/2005). Hàng đầu từ người thứ 4 từ trái sang phải : Pgs.Ts Vương Toàn, nguyên Phó
Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Ông Nguyễn Như Kim, Chủ tịch Hội Thông
tin khoa học Việt Nam, Pgs.Ts Hồ Sĩ Quý, Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội,
Ông Nguyễn Minh Hiệp.
CSDL của thư viện được chuyển tải lên thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
mạng Internet. Đồng thời nghiên cứu tránh trùng lắp gây lãng phí.
và triển khai việc xây dựng các CSDL Mua và trao đổi các CSDL số hoá,
dựa trên ngôn ngữ XML, chuẩn thực hiện một số chính sách bổ sung
Z39.85-2001 và các trường dữ liệu của hợp lý tạo khả năng phục vụ kịp thời
Dublin Core. cho các nhu cầu của người dùng tin.
- Về các Cơ sở dữ liệu : tiếp tục
cập nhật và hồi cố các CSDL, bổ sung *
một số trường và hiệu đính các CSDL,
xây dựng các CSDL đặc thù riêng của Ứng dụng công nghệ thông tin
Viện (ảnh, bản đồ, ảnh tư liệu ...), các trong hoạt động thông tin - thư viện,
thuật ngữ tìm tin cần được thống nhất mà cụ thể là sử dụng các phần mềm để
và chuẩn hoá. xây dựng các CSDL thư mục và CSDL
Tiến hành số hóa các tư liệu, trước toàn văn nhằm quản trị và tìm kiếm dữ
mắt là các tư liệu cổ, tư liệu viết tay liệu là công cụ hữu hiệu để quản lý và
đặc thù của Viện như Hương ước, Thần kiểm soát hiệu quả hoạt động thông tin
tích thần sắc, Sắc phong, Bản đồ, ảnh thư viện, nâng cao chất lượng phục vụ
tư liệu ... theo các chuẩn hiện nay để của thư viện và mở rộng năng lực cung
vừa lưu trữ bền vững và sớm xã hội cấp thông tin và dịch vụ cho người sử
hóa các dạng tư liệu này. dụng.
Xây dựng các CSDL tích hợp trong
toàn Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội
có sự phân công trong các thư viện Tháng 11 - 2008
55