logo

Hải Dương

Tài liệu tham khảo về tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dương Hải Dương Hải Dương là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía đông, cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía tây. Phía tây bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây giáp tỉnh Hưng Yên. Theo quy hoạch năm 2007, Hải Tỉnh Việt Nam Dương sẽ nằm trong Vùng thủ đô với vai trò là một trung tâm công nghiệp[1]. Chính trị và hành chính Bí thư tỉnh ủy Bùi Thanh Quyến Các đơn vị hành chính Chủ tịch HĐND Bùi Thanh Quyến Hải Dương bao gồm 1 thành phố trực Chủ tịch UBND Phan Nhật Bình thuộc, 1 thị xã và 10 huyện: Địa lý • Thành phố Hải Dương Tỉnh lỵ Thành phố Hải Dương • Thị xã Chí Linh • Huyện Bình Giang Miền Đồng bằng sông Hồng • Huyện Cẩm Giàng Diện tích 1.650,27 km² • Huyện Gia Lộc • Huyện Kim Thành Các thị xã / 11 huyện • Huyện Kinh Môn huyện • Huyện Nam Sách Nhân khẩu • Huyện Ninh Giang • Huyện Thanh Hà Số dân (2008) 1.723.319 người • Huyện Thanh Miện • Mật độ 1.044,26 người/km² • Huyện Tứ Kỳ • Nông thôn 86% • Thành thị 14% Lịch sử Dân tộc Việt, Hoa, Sán Dìu, Mường Đời Hùng Vương xưa, Hải Dương là bộ Dương Tuyền; thời nhà Hán Mã điện thoại 320 thuộc quận Giao Chỉ; thời nhà Đông Ngô thuộc Giao Châu; nhà Đường đặt Mã bưu chính: 34 Hải Môn trấn, lại gọi là Hồng Châu. ISO 3166-2 VN-61 Website [1] Biển số xe: 34 • Nhà Đinh chia làm đạo; nhà Tiền Lê và nhà Lý cũng theo như nhà Đinh. • Nhà Trần đổi làm 4 lộ: Hồng Châu thượng, Hồng Châu hạ và Nam Sách thượng, Nam Sách hạ • Năm Quang Thái thứ 10 (1397) vua Trần Thuận Tông đổi làm trấn Hải Đông • Thời kỳ thuộc Minh (1407-1427), thuộc hai phủ Lạng Giang và Tân An; nhà Lê • Năm Thuận Thiên (1428-1433) vua Lê Thái Tổ cho thuộc Đông Đạo • Khoảng niên hiệu Diên Ninh (1454-1459) vua Lê Nhân Tông chia làm 2 lộ: Nam Sách thượng và Nam Sách hạ • Năm Quang Thuận thứ 7 (1466) vua Lê Thánh Tông đặt thừa tuyên Nam Sách; năm 1469, đổi làm thừa tuyên Hải Dương; năm Hồng Đức thứ 21 (1479) đổi làm xứ • Khoảng giữa năm Hồng Thuận (1510-1516) vua Lê Tương Dực đổi làm trấn • Nhà Mạc lấy Nghi Dương làm Dương Kinh, trích phủ Thuận An ở Kinh Bắc và các phủ Khoái Châu, Tân Hưng, Kiến Xương, Thái Bình ở Sơn Nam cho lệ thuộc vào Dương Kinh • Nhà Lê, khoảng niên hiệu Quang Hưng (1578-1599) vua Lê Thế Tông đổi làm trấn theo nguyên như cũ • Năm Cảnh Hưng thứ 2 1741 vua Lê Hiển Tông chia làm 4 đạo: Thượng Hồng, Hạ Hồng, Đông Triều và An Lão • Nhà Tây Sơn đem phủ Kinh Môn đổi thuộc vào Yên Quảng • Năm 1802, vua Gia Long đem Kinh Môn thuộc về trấn cũ và lệ thuộc vào Bắc Thành • Năm 1804, đời Vua Gia Long, lị sở Hải Dương được chuyển từ Mao Điền về tổng Hàn Giang, đặt trên vùng đất cao thuộc ngã ba sông Thái Bình và sông Sặt với mục tiêu trấn thành án ngữ vùng biên hải phía đông Kinh đô Thăng Long, chính vì vậy có tên gọi là Thành Đông - có nghĩa: tòa thành ở phía đông. • Năm Minh Mạng thứ 3 (1822) đổi Thượng Hồng làm phủ Bình Giang, Hạ Hồng làm phủ Ninh Giang, còn hai đạo Đông Triều và An Lão thì đặt làm hai huyện. • Năm Minh Mạng thứ 12 (1831) chia thành một hạt độc lập và đổi làm tỉnh Hải Dương gồm 5 phủ 19 huyện. • Năm 1887, thực dân Pháp tách một số huyện ven biển của Hải Dương, đặt thành tỉnh Hải Phòng; đến 1906, đổi thành tỉnh Kiến An. • Năm 1968, tỉnh Hải Dương sáp nhập với Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng, đến năm 1997 lại tách riêng ra với tên gọi như ngày nay. Địa lý tự nhiên Diện tích: 1.662 km² Tọa độ • Vĩ độ: 20°43' đến 21°14' độ vĩ bắc • Kinh độ: 106°03' đến 106°38' độ kinh đông Địa hình Khoảng 11% diện tích là đồi núi thuộc dãy núi Đông Triều (nằm trong phạm vi các huyện Chí Linh và Kinh Môn ở phía bắc và đông bắc). Còn lại là địa hình đồng bằng. Khí hậu Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Vào giai đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh minh (khoảng đầu tháng hai - đầu tháng tư dương lịch) có hiện tượng mưa phùn và nồm là giai đoạn chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư đến tháng mười hàng năm. • Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.300 – 1.700 mm • Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C • Số giờ nắng trong năm: 1.524 giờ Tài nguyên Các khoáng sản chính: • Đá vôi xi măng ở Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, hàm lượng CaCO3 từ 90 - 97%. Đủ để sản xuất 4 đến 5 triệu tấn xi măng/năm trong thời gian 50 - 70 năm. • Cao lanh ở Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 400.000 tấn, hàm lượng Fe2O3: 0,8 - 1,7%; Al2O3: 17 - 19% cung cấp nguyên liệu cho sản xuất đồ sứ. • Đất sét chịu lửa ở Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt; hàm lượng Al2O3: 23,5 - 28%, Fe2O3: 1,2 - 1,9% cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa. • Bô xít ở Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn; hàm lượng Al2O3: từ 46,9 - 52,4%, Fe2O3: từ 21 - 26,6%; SiO2 từ 6,4 - 8,9%. Dân số Năm 2008 Hải Dương có 1.723.319 người với mật độ dân số 1.044,26 người/km² Thành phần dân số • Nông thôn: 86% • Thành thị: 14% Kinh tế Xem thêm: Dự toán thu ngân sách năm 2006 của các tỉnh thành Việt Nam • Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2003 ước đạt gần 8.350 tỷ đồng (chỉ số giá năm 1994). • Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 30% - 41% - 29%. • Hải Dương có số thu ngân sách cao thứ 12 cả nước với 2,550 tỉ (2006) Hiện nay, Hải Dương là một trong ba tỉnh, thành phố có tốc độ thu hút đầu tư cao nhất cả nước (cùng với Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh). Giao thông • Đường bộ: Có các đường quốc lộ sau chạy qua: o Quốc lộ 5 từ Hà Nội tới Hải Phòng, phần chạy ngang qua giữa tỉnh Hải Dương dài 44,8 km. o Quốc lộ 18 từ Hà Nội qua Bắc Ninh, Hải Dương đến vùng than và cảng Cái Lân của tỉnh Quảng Ninh. Phần đường chạy qua Chí Linh dài 20 km. o Quốc lộ 37 phần chạy qua Hải Dương dài 65,2 km, phục vụ trực tiếp cho khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc. o Quốc lộ 38 dài 13 km là đường cấp III đồng bằng o Quốc lộ 10, dài 0,9 km. Quy mô cấp III đồng bằng. o Đường cao tốc từ Hà Nội tới Hải Phòng ( đường 5 mới ) đang vào giai đoạn thi công. o Đường tỉnh: có 14 tuyến dài 347,36 là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III đồng bằng o Đường huyện có 392,589 km và 1386,15 km đường xã đảm bảo cho xe ô tô đến tất cả các vùng trong mọi mùa. • Đường sắt: o Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với đường 5, vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh Hải Dương. o Tuyến Kép - Bãi Cháy chạy qua Chí Linh, là tuyến đường vận chuyển hàng lâm, nông, thổ sản ở các tỉnh miền núi phía bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân (Quảng Ninh), cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh này. • Đường thuỷ: Có 16 tuyến sông chính nối với các sông nhỏ dài 400 km; các loại tầu, thuyền trọng tải 500 tấn có thể qua lại. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn/năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi. Hệ thống giao thông trên là điều kiện cho việc giao lưu kinh tế từ trong tỉnh đi cả nước và nước ngoài thuận lợi. Văn hóa-xã hội, các di tích lịch sử Khách sạn Nacimex, tòa nhà cao nhất Hải Dương Hải Dương là một địa danh gắn liền với nhiều tên tuổi lớn trong lịch sử Việt Nam như danh nhân quân sự thế giới Trần Hưng Đạo (Đức thánh Trần- Hưng Đạo Đại Vương), danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi, danh sư Chu Văn An, danh y Tuệ Tĩnh. Hiện nay trong địa bàn tỉnh Hải Dương còn nhiều di tích lịch sử-văn hóa như: đền Kiếp Bạc thờ Đức thánh Trần, chùa Côn Sơn gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, đền Cao, văn miếu Mao Điền, di tích gốm sứ Chu Đậu-Mỹ Xá. Mỹ Xá cũng là nơi mà Việt Nam Quốc dân đảng đã họp dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Thái Học để phát động phong trào khởi nghĩa Yên Bái chống lại thực dân Pháp tháng 2 năm 1930. Đặc sản • Hải Dương nổi tiếng với đặc sản bánh đậu xanh, bánh gai và vải thiều... • Các món ăn đặc sản: bún cá rô, bánh cuốn, rươi... Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net