Giáo trình Nhiễm trùng do tụ cầu
Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại: Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci. Nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp và thường là nhiễm trùng liên quan đặt các dụng cụ trong lòng mạch máu.
NHIỄM TRÙNG DO TỤ CẦU
I. ĐẠI CƯƠNG:
• Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại: Staphylococcus aureus và
coagulase negative staphylococci. Nhiễm trùng do coagulase
negative staphylococci ít gặp và thường là nhiễm trùng liên quan
đặt các dụng cụ trong lòng mạch máu.
• Phần lớc các tụ cầu hiện nay kháng Penicillin, còn nhạy
Methicilline và Aminiglycoside ngoại trừ nhiễm tụ cầu trong bệnh
viện.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán các bệnh do tụ cầu:
a) Viêm mô tế bào và nhọt da, áp xe:
• Sưng đỏ nóng đau vùng da bị viêm (viêm mô tế bào) hoặc kèm
theo có ổ mủ (nhọt, áp xe).
b) Viêm phổi, tràn mủ màng phổi:
• Thâm nhiễm phổi hai bên dạng đốm, có bóng khí, diễn tiến nhanh
(viêm phổi) hay kèm tràn mủ màng phổi.
c) Viêm xương, viêm khớp:
• Sưng nóng đỏ đau phía trên xương viêm, khớp kèm giới hạn cử
động
• Xquang xương: hình ảnh viêm xương thường xuất hiện sau 10-20
ngày nhiễm trùng
d) Viêm nội tâm mạc, tràn mủ màng tim:
• Bệnh nhân có bệnh tim trước, sốt cao kéo dài, sùi van tim (viêm
nội tâm mạc)
• Ổ nhiễm trùng da, tràn dịch màng tim trên siêu âm.
e) Nhiễm trùng huyết:
• Bệnh cảnh lâm sàng nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân có nhọt
da, viêm xương, viêm phổi có bóng khí.
• Các vi khuẩn Gram (-), Chromobacterium cũng có thể có bệnh
cảnh lâm sàng tương tự tụ cầu.
2. Xét nghiệm:
• CTM
• Xquang phổi khi có suy hô hấp
• Xquang xương
• Cấy máu khi có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng
huyết, viêm nội tâm mạc
• Chọc hút ổ mủ: nhuộm gram, phân lập vi khuẩn và kháng sinh
đồ.
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc:
• Phân lập vi khuẩn trước khi cho kháng sinh
• Kháng sinh chống tụ cầu
• Dẫn lưu ổ mủ
• Điều trị biến chứng
2. Điều trị:
2.1. Kháng sinh:
• Bệnh nhân phải được phân lập vi khuẩn đặc biệt là nhuộm gram
mủ lấy từ áp xe sẽ thấy cầu trùng gram dương dạng chùm
a) Kháng sinh ban đầu:
• Viêm mô tế bào và áp xe, nhọt không có biểu hiện toàn thân:
Oxacilline uống hoặc Cephalexine uống
• Các trường hợp khác có biểu hiện toàn thân hoặc nhiễm trùng
nặng: Oxacilline TM + Gentamycine.
• Bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch: suy hô hấp nặng, sốc thì
có thể dùng Vancomycine ngay từ đầu.
b) Sau khi có kết quả phân lập vi khuẩn và kháng sinh đồ:
• Lâm sàng đáp ứng tốt: tiếp tục kháng sinh đang điều trị cho đủ 7
ngày trong trường hợp nhọt da. Các trường hợp khác tiếp tục
kháng sinh trong 3-4 tuần, riêng Gentamycine chỉ cho trong 5-7
ngày đầu. Thường sau 1 tuần, khi bệnh nhân hết sốt, ăn uống
được có thể đổi sang Oxacilline đường uống nếu bệnh nhân đang
dùng Oxacilline chích.
• Lâm sàng xấu hơn hoặc chưa cải thiện:
o Kháng sinh đồ còn nhạy Oxacilline: nếu bệnh nhân chỉ còn
sốt nhưng các dấu hiệu khác không nặng hơn thì vẫn tiếp
tục Oxacilline
o Kháng sinh đồ kháng Oxacilline: đổi sang Vancomycine và
có thể phối hợp Rifampicine uống.
o Phân lập vi khuẩn âm tính: đánh giá lại lâm sàng, tìm ổ
nhiễm trùng khác và sau khi đã loại bỏ tác nhân là trực
khuẩn gram âm thì đổi sang Vancomycine. Nếu không loại
bỏ được trực khuẩn gram âm hoặc viêm phối hợp một
kháng sinh khác có tác dụng trên trực khuẩn gram âm như
Cefotaxime.
c) Thời gian điều trị kháng sinh ít nhất
• Viêm mô tế bào: 7 ngày
• Viêm phổi, tràn mủ màng phổi: 3-4 tuần
• Viêm nội tâm mạc: 4-6 tuần
• Viêm xương: 3 - 6 tuần
2.2. Dẫn lưu ổ mủ
2.3. Điều trị biến chứng:
• Suy hô hấp: thở oxy, chọc giải áp tràn mủ màng phổi, màng tim
• Sốc: xem phác đồ điều trị sốc
• Vật lý trị liệu trong tràn mủ màng phổi
• Dẫn lưu màng phổi, màng tim hay phẫu thuật bóc tách màng
phổi, màng tim.
2.4. Theo dõi:
• Dấu hiệu sinh tồn
• Dấu hiệu suy hô hấp, chèn ép tim
• Diễn tiến ổ áp xe để chỉ định dẫn lưu.
• Theo dõi lượng nước tiểu và TPTNT, chức năng thận ngày thứ 5
sau điều trị.