logo

Giáo trình Cơn tím thiếu Oxy

Cơn tím là hiện tượng khó thở dữ dội và tím tái nặng do co thắt van động mạch phổi, thường xảy ra ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ bị tim bẩm sinh tím (thường gặp nhất là tứ chứng Fallot), ít gặp ở trẻ dưới 2 tháng và trẻ lớn. Là bệnh lý nặng có thể dẫn đến tử vong. Tuy vậy, cơn tím có thể xảy ra ở bấy kỳ bệnh tim bẩm sinh nào có kết hợp thông liên thất rộng và hẹp đường thoát thất phải nặng....
Cơn tím thiếu Oxy 1. Định nghĩa: Cơn tím là hiện tượng khó thở dữ dội và tím tái nặng do co thắt van động mạch phổi, thường xảy ra ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ bị tim bẩm sinh tím (thường gặp nhất là tứ chứng Fallot), ít gặp ở trẻ dưới 2 tháng và trẻ lớn. Là bệnh lý nặng có thể dẫn đến tử vong. Tuy vậy, cơn tím có thể xảy ra ở bấy kỳ bệnh tim bẩm sinh nào có kết hợp thông liên thất rộng và hẹp đường thoát thất phải nặng. Tứ chứng Fallot 2. Chẩn đoán: 2.1. Lâm sàng: * Bệnh sử: - Thời gian xuất hiện cơn tím: Sáng sớm (sau 1 giấc ngủ dài), sau gắng sức (khóc, đi tiêu...), khi sốt, ói, tiêu chảy. - Đặc điểm cơn: Mức độ tím, tư thế, phương pháp làm giảm cơn (tư thế gối ngực, ngồi xổm), kéo dài của cơn. * Khám: - Tím tăng nhiều, SaO2 giảm. - Thở nhanh, sâu. - Khám tim: Nhịp tim thường không tăng, âm thổi tâm thu dạng phụt của hẹp ĐMP giảm hoặc biến mất. - Kích thích, vật vã, lơ mơ, có thể co giật do thiếu Oxy não. 2.2. Cận lâm sàng: - Công thức máu (lấy máu tĩnh mạch). Chú ý tình trạng cô đặc máu và giảm tiểu cầu. - ECG: Khi tình trạng tạm ổn (hết cơn tím). - X quang ngực thẳng: Phổi sáng, tuần hoàn phổi giảm. - Siêu âm tim: Nếu trước đó bệnh nhân chưa thực hiện, để xác định tật tim bẩm sinh. 2.3. Chẩn đoán xác định: - Lâm sàng: Tím tăng nhiều đột ngột, thở nhanh sâu, vật vã kích thích, SaO2 giảm. - X quang ngực thẳng: Tuần hoàn phổi giảm. - Siêu âm tim: Tật tim bẩm sinh có hẹp đường thoát thất (P) + Thông liên thất. * Chẩn đoán phân biệt: - Tim bẩm sinh tím có suy tim Việc phân biệt giữa cơn tím thiếu Oxy và Suy tim có ý nghĩa rất quan trọng vì điều trị hai biến chứng này hoàn toàn khác nhau. 3. Điều trị: 3.1. Nguyên tắc điều trị: - Tăng Oxy ở máu động mạch. - Tăng lượng máu lên phổi. - Giảm kích thích (giảm thở nhanh, sâu, giảm tiêu thụ Oxy). 3.2. Điều trị cấp cứu: Theo từng bước sau: - Giữ trẻ ở tư thế gối - ngực. - Giữ trẻ nằm yên, không bị kích thích. - Thở Oxy qua mask có túi dự trữ với lưu lượng 6 – 10 l/p là thích hợp nhất. - Morphine: 0.1 mg/kg TB hoặc TDD. Hoặc các thuốc an thần khác: Midazolam, Diazepam. - Truyền dịch điện giải khi Hct > 60%. - Bicarbonate 0.5 – 1 mEq/kg TM khi tím tái nặng kéo dài. - Propanolol chỉ định khi thất bại với các biện pháp trên: 0.05 – 0.1 mg/kg TMC. Tổng liều < 1mg. Tổng liều được pha trong 10 mL dịch và >= 50% bolus, liều còn lại TMC trong vòng 5 – 10 phút nếu liều đầu chưa hiệu quả. 3.3. Điều trị dự phòng: - Bổ sung sắt: 10 mg sắt nguyên tố/ngày, để làm tăng MCHC, tăng khả năng chuyên chở Oxy của HC. - Propanolol 1 – 4 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần uống (không hiệu quả trong trường hợp teo van động mạch phổi). - Giữ ống động mạch mở bằng PGE1 (nếu có): 0.05 – 2 ug/kg/phút ở thời kỳ sơ sinh cho đến lúc phẫu thuật. 3.4. Điều trị phẫu thuật: - Triệt để: Khi đúng chỉ định và nếu có thể. - Tạm thời: Tạo shunt chủ - phổi trong trường hợp chưa cho phép làm phẫu thuật triệt để ngay.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net