Giáo trình Chính trị
Giáo trình chính trị trình bày các đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp học môn Chính trị. Giáo trình gồm 5 bài, trong đó bài 1 giới thiệu khái quát về sự hình thành Chủ nghĩa Mác - Lênin, bài 2 trình bày về Chủ nghĩa xã hội và quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam, bài 3 đề cập đến tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bài 4 trình bày về đường lối phát triển kinh tế của Đảng, bài 5 cung cấp kiến thức về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Giáo trình
Chính trị
Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................... 1
BÀI MỞ ĐẦU: ĐỐI TƯỢNG – NHIỆM VỤ MÔN HỌC CHÍNH TRỊ ........ 3
1. Đối tượng nghiên cứu, học tập ............................................................... 3
2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 3
3. Phương pháp và ý nghĩa học tập ............................................................ 4
3.1. Phương pháp .................................................................................... 4
3.2. Ý nghĩa học tập ................................................................................ 4
BÀI 1 . KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 6
1. C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập học thuyết Mác ................................. 6
1.1. Các tiền đề hình thành ..................................................................... 6
1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết Mác (1848 - 1895)..................... 7
2. V.I. Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 - 1924) .............................. 8
2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng.................................................. 8
2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực .............................. 9
3. Chủ nghĩa Mác - Lênin từ 1924 đến nay................................................ 9
3.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng ................................................. 9
3.2. Đổi mới xây dựng xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực .............. 10
BÀI 2 . CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM .........................................................................................................
12
1. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI......................................................................... 12
1.1. Tính tất yếu và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ............................ 12
1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội............................... 14
2. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ....................... 16
2.1. Cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ ............................................ 16
2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ........................ 17
BÀI 3 TƯ TƯỞNG VÀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH ........... 19
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh......................................................................... 19
1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.................................................. 19
1.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh............................... 19
1.3. Những nội dung cơ bản của tư tuởng Hồ Chí Minh...................... 20
2. Tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh................................................. 23
2.1. Hồ Chí Minh, tấm gương tiêu biểu của truyền thống đạo đức của
dân tộc Việt Nam ..................................................................................... 23
2.2. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh................. 26
BÀI 4 ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG......................... 29
1. Đổi mới, lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm ......................... 29
1.1. Tính khách quan và tầm quan trọng của phát triển kinh tế ........... 29
1.2. Quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế......................... 29
2. Nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế ................................ 31
2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường(KTTT) định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN)................................................................................... 31
Trang 1
Mục lục
2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức
.................................................................................................................. 34
2.3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội . 35
BÀI 5 . GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM.............. 37
1. Giai cấp công nhân Việt Nam .............................................................. 37
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân Việt
Nam.......................................................................................................... 37
1.2. Những truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam .... 38
1.3. Quan điểm của Đảng về phát triển giai cấp công nhân ................. 39
2. Công đoàn Việt Nam ............................................................................ 41
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công đoàn Việt Nam............... 41
2.2. Vị trí, vai trò và tính chất hoạt động của Công đoàn Việt Nam .... 45
Trang 2
Giáo trình Chính trị
BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG – NHIỆM VỤ MÔN HỌC CHÍNH TRỊ
1. Đối tượng nghiên cứu, học tập
Chính trị là một môn học bắt buộc trong chương trình dạy nghề dài hạn
(Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề) và là một trong những môn thi tốt nghiệp
của tất cả các ngành nghề đào tạo.
Nghiên cứu học tập môn học này, chúng ta tập trung vào những vấn đề
sau:
- Khái quát về sự hình thành chủ nghĩa Mác – Lênin, sự ra đời và phát
triển của học thuyết lý luận cách mạng về chủ nghĩa xã hội cũng như cách
thức xây dựng một nhà nước xã hội hiện thực.
- Tìm hiểu về bản chất của chủ nghĩa xã hội cũng như các giai đoạn phát
triển của chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu về thời kỳ quá độ
tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh với các nội
dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị, văn hóa – xã hội, tư
tưởng nhân văn đạo đức Hồ Chí Minh. Đặc biệt, qua tấm gương đạo đức
mẫu mực của Hồ Chí Minh cho chúng ta học tập và làm theo được gì để
góp phần xây dựng đất nước trong thời đại mới.
- Những quan điểm về đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta và
những nội dung cơ bản về: hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa; Đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức; Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
- Tìm hiểu về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam về sự ra đời và
quá trình phát triển. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giai cấp công
nhân trong thời đại mới, đặc biệt đối với học sinh Trường Trung cấp nghề
KTNV Tôn Đức Thắng.
2. Chức năng, nhiệm vụ
- Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế, chính trị của
Đảng cộng sản Việt Nam và truyền thống quý báu của dân tộc, của giai cấp
công nhân và Công đoàn Việt Nam.
- Góp phần đào tạo người lao động bổ sung vào đội ngũ giai cấp công
nhân, tham gia vào tổ chức công đoàn Việt Nam, giúp người học nghề tự ý
thức rèn luyện, học tập đáp ứng yêu cầu về tri thức và phẩm chất chính trị
phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trang 3
Giáo trình Chính trị
3. Phương pháp và ý nghĩa học tập
3.1. Phương pháp
Chính trị là môn học tích hợp các nội dung: triết học, chủ nghĩa xã hội
khoa học, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta.
Song đây là một thể thống nhất bắt nguồn từ cơ sở lý luận của Chủ Nghĩa
Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để Đảng ta có những đường lối đúng đắn
về phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay. Chính vì vậy khi học tập môn
học này người học cần:
- Nắm kiến thức một cách có hệ thống.
- Hiểu các mối quan hệ giữa yếu tố khách quan và chủ quan.
- Phải có sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Để học tốt môn chính trị, ngoài việc tham khảo giáo trình môn chính trị
của Trường (đọc bài trước khi đến lớp), học sinh cần nghiên cứu thêm sách
báo nói về chủ nghĩa xã hội về đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam hoặc tham khảo các văn kiện đại hội đảng trong thời kỳ đổi mới. Đặc
biệt là tìm hiểu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua tài liệu, phim ảnh để
từ đó học tập làm theo gương của Bác Hồ, trước mắt là vận dụng để học tốt
môn chính trị.
Tham gia các sinh hoạt ngoại khóa như tham quan các bảo tàng Hồ Chí
Minh, Bến Nhà rồng, bảo tàng Công nhân Công đoàn thành phố… hoặc tham
gia các cuộc thi học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
3.2. Ý nghĩa học tập
Nghiên cứu học tập tốt môn chính trị sẽ xây dựng được tình cảm và ý
thức trong mỗi học sinh về:
- Yêu Tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, có tình cảm với gia cấp công
nhân.:
+ Có ý thức giác ngộ cao về lý tưởng chủ nghĩa xã hội, có nhận thức
đúng đắn về vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp của mình, có trình
độ hiểu biết nhất định về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Có ý thức trách nhiệm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày
càng vững mạnh tham gia vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá
đất nước.
- Yêu lao động, yêu nghề nghiệp: Mỗi học sinh cần tập trung trí tuệ, sức
lực để học tập và lao động đạt kết quả tốt để sau khi ra trường trở thành
người công nhân vững vàng về tay nghề, có đạo đức, có nếp sống văn
minh, góp công sức của mình phục vụ cho đất nước.
Trang 4
Giáo trình Chính trị
- Xây dựng nếp sống văn minh: Có ý thức học tập, rèn luyện, xây dựng
cộng đồng, xây dựng xã hội ngày càng văn minh tiến bộ.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Môn học chính trị nghiên cứu những nội dung gì?
Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập môn chính trị là gì?
Trang 5
Giáo trình Chính trị
BÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập học thuyết Mác
1.1. Các tiền đề hình thành
Những tiền đề dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa Mác:
- Tiền đề kinh tế:
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa đã phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh của nền công
nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã dẫn tới nền sản xuất đại công
nghiệp cơ khí phát triển, đồng thời hình thành và phát triển một cách nhanh
chóng các đô thị, thành phố công nghiệp. Cơ cấu xã hội của xã hội tư bản chủ
nghĩa được đặc trưng bởi hai giai cấp cơ bản đối lập nhau về lợi ích là giai
cấp tư sản và giai cấp vô sản, trong đó, giai cấp vô sản là người đại diện cho
lực lượng sản xuất mới, tiến bộ, mang tính chất xã hội hóa cao.
- Tiền đề chính trị - xã hội:
Xã hội tư bản ngày càng phát triển làm nảy sinh mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đó cũng là
mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn
giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
chống lại sự thống trị, áp bức của giai cấp tư sản diễn ra trên quy mô rộng
khắp, phát triển từ tự phát đến tự giác, từ đấu tranh kinh tế tới đấu tranh chính
trị. Những cuộc nổi dậy sôi nổi của công nhân thành phố Lyông (Pháp) vào
năm 1831, của những người thợ dệt Xilêđi (Đức), đặc biệt là phong trào Hiến
chương của những người lao động ở Anh kéo dài từ năm 1838 đến năm 1848.
Phong trào Hiến chương là phong trào mang tính chất dân chủ, với yêu cầu
đưa ra những kiến nghị sửa đổi pháp luật của giai cấp tư sản cầm quyền một
cách có lợi cho cuộc sống của người lao động. Sự phát triển của các phong
trào này đánh dấu sự trưởng thành về ý thức chính trị của giai cấp vô sản.
Trước thực tiễn ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường cho giai cấp
vô sản.
- Tiền đề khoa học và lý luận:
Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực
khoa học, văn hoá và tư tưởng. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh
vượt thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có
tính cách mạng như: thuyết tiến hóa của Đácuyn, học thuyết tế bào, định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Trang 6
Giáo trình Chính trị
Trong triết học và khoa học xã hội, phải kể đến sự ra đời của triết học cổ
điển Đức (với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại như Hêghen, Phoiơbắc);
của kinh tế chính trị học cổ điển Anh (đại biểu là Adam Smít và Ricácđô); của
chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán (đại biểu là Xanh Ximông, Phuriê
và Ôoen).
C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ănghen (1820 - 1895) đã kế thừa có phê
phán những thành tựu trong kho tàng tư tưởng nhân loại tư duy nhân loại.
Bằng trí tuệ uyên bác, các ông đã tiếp thu với một tinh thần phê phán đối với
các giá trị của nền triết học cổ điển. C. Mác và Ph. Ănghen đã kết hợp chủ
nghĩa duy vật của Phoiơbắc và phép biện chứng của Hêghen thành phép biện
chứng duy vật. Từ đó, các ông từng bước phát triển học thuyết của mình, đưa
các giá trị tư tưởng lý luận phát triển lên một trình độ mới về chất. Vận dụng
phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội, phát hiện ra
những quy luật vận động của lịch sử, các ông đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Tiến thêm một bước nữa, C. Mác đã vận dụng những quan điểm duy
vật về lịch sử và những yếu tố hợp lý của nền kinh tế học cổ điển Anh vào
việc nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa một cách toàn diện và
triệt để. C. Mác và Ph. Ănghen đã sáng lập ra học thuyết về giá trị thặng dư.
Hai ông đã chứng minh tính tất yếu sụp đổ của chủ nghĩa tư bản; làm sáng tỏ
vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản - giai cấp trực tiếp xóa bỏ chế độ
tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội mới - xã hội
xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử, đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là thực tiễn đấu tranh cách mạng của
giai cấp công nhân.
1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết Mác (1848 - 1895)
Tháng 2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.
Mác và Ph. Ănghen viết chung ra đời. Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh
đầu tiên của chủ nghĩa Mác, là cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế.
Tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp công nhân Mác đã rút ra kết
luận hết sức quan trọng là, để giành lại quyền thống trị về chính trị, giai cấp
công nhân cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu trong nhà nước tư sản, xây
dựng một nhà nước mới, nhà nước chuyên chính vô sản; về liên minh giai cấp
của giai cấp công nhân; về sự chuyển biến không ngừng từ cách mạng dân
chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; nhận thức rõ giữa xã hội tư bản
và xã hội cộng sản là “Thời kỳ cải biến cách mạng” từ xã hội nọ sang xã hội
kia (tức xã hội tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa
cộng sản), đó là một thời kỳ “Qúa độ chính trị”, trong đó nhà nước không
phải cái gì khác ngoài “chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”…
Trang 7
Giáo trình Chính trị
C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung và phát triển học thuyết của
mình, thế hiện qua các tác phẩm như: bộ Tư bản, Phê phán Cương lĩnh Gô -
ta, Chống Đuyrinh… Trong bộ Tư bản, các ông đã làm sáng tỏ quy luật hình
thành, tồn tại, phát triển, diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, đồng thời chỉ
ra rằng sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu
khách quan; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lực lượng xã hội quyết
định sự lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, lần đầu tiên Ph.Ănghen trình bày hoàn chỉnh
về thế giới quan mácxít về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học và chỉ ra mối liên hệ
hữu cơ giữa ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác (triết học, kinh tế chính trị
và chủ nghĩa xã hội khoa học).
Sau khi C. Mác mất (1883), Ph. Ăngghen, một mặt, tập trung sức lực và
trí tuệ để chuẩn bị cho việc xuất bản tập hai và tập ba của bộ Tư bản; mặt
khác, tiếp tục lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và hoàn
thành các tác phẩm quan trọng của mình như: Nguồn gốc của gia đình, của
chế độ tư hữu và của nhà nước (1884), Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung
của triết học cổ điển Đức (1886).
2. V.I. Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 - 1924)
2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng
V.I. Lênin (1870 - 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp
cách mạng và khoa học của C. Mác và Ph. Ăngghen.
Đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới xuất hiện đặc điểm mới, chủ nghĩa tư
bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc. Trong hoàn cảnh đó, V.I. Lênin đã vận
dụng sáng tạo và phát triển sáng tạo học thuyết Mác để giải quyết những vấn
đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, đưa Cách mạng
Tháng Mười Nga đến thắng lợi và gặt hái được những kết quả bước đầu trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
V.I. Lênin phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử
diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của hoàn cảnh lịch sử mới. Ông đã phát
hiện và trình bày một cách có hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học
phản ánh những quy luật, những thuộc tính bản chất chi phối sự vận động,
biến đổi của đời sống xã hội trong quá trình chuyển biến tất yếu từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đó là các quan điểm về
đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh,
sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng; về cách mạng xã hội chủ nghĩa
và chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện
tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề
mang tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc,
Trang 8
Giáo trình Chính trị
đoàn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao
động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản,
quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc.
Cùng với việc phát triển chủ nghĩa Mác, V. I. Lênin còn ra sức bảo vệ
những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen. V.I. Lênin kịch liệt phê phán
những người nhân danh lý luận của Mác nhưng thực tế là xét lại chủ nghĩa
Mác, hoặc xa rời chủ nghĩa Mác. Ông đấu tranh chống lại mọi trào lưu của
chủ nghĩa cơ hội - xét lại, chủ nghĩa giáo điều và bệnh "tả khuynh" trong
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực
V.I. Lênin đã lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực
lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính
quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga. Thắng lợi của
cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới - thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành thực tiễn.
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, do yêu cầu của công cuộc
xây dựng chế độ mới, V. I. Lênin đã tiến hành phân tích làm rõ nội dung, bản
chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xác định cương lĩnh xây dựng
chủ nghĩa xã hội, xây dựng và bắt tay tổ chức các chính sách kinh tế, xác định
chính sách kinh tế mới nhằm sử dụng và học tập các kinh nghiệm tổ chức,
quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản để cải tạo nền kinh tế tiểu nông lạc hậu
của nước Nga Xô viết. Với chính sách kinh tế mới (NEP), Lênin đã ñeà cao
vai trò của hàng hóa, tiền tệ, tự do trao đổi… tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Tạo nên động lực to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô vào nh ững năm đầu của thế kỷ XX.
Với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn
cách mạng, V. I. Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành
vô hạn với lợi ích của giai cấp công nhân, với lý tưởng cộng sản do C. Mác,
Ph. Ăngghen phát hiện và khởi xướng; đồng thời Người cũng luôn phê phán
bệnh giáo điều để phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác. Những điều đó đã làm
cho V. I. Lênin trở thành một thiên tài khoa học và một lãnh tụ kiệt xuất của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
3. Chủ nghĩa Mác - Lênin từ 1924 đến nay
3.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng
Hơn 80 mươi năm đã trôi qua kể từ khi Lênin từ trần, phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân thế giới đã trải qua nhiều thử thách to lớn, đã có
nhiều thắng lợi vĩ đại và cũng đã có những tổn thất to lớn. Chủ nghĩa Mác -
Trang 9
Giáo trình Chính trị
Sự thắng lợi, phát triển rực rỡ và sau đó là sụp đổ của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô có thể được coi là minh chứng cho sự thành
công và thất bại của việc vận dụng, áp dụng các nguyên lý, quy luật của chủ
nghĩa Mác vào thực tiễn. Chừng nào và ở đâu, đảng cộng sản nhận thức đúng,
sáng tạo hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà trong đó cách mạng đang vận động, để
đề ra các chủ trương chiến lược và sách lược đúng đắn vì mục tiêu xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, chừng đó và ở đó, cách mạng phát triển và thu
được những thắng lợi to lớn. Trong trường hợp ngược lại, cách mạng sẽ lâm
vào thoái trào và bị thất bại. Những thành công và thất bại trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội cần nghiêm túc phân tích, khái quát và rút ra các vấn
đề lý luận, những bài học kinh nghiệm, từ đó có những bước đi, biện pháp
hợp lý trong hoàn cảnh, điều kiện mới. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống
lại những tư tưởng cơ hội, xét lại, bảo thủ, giáo điều, những âm mưu thực
hiện “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch…Các đảng cộng sản, giai
cấp công nhân, các lực lượng tiến bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
3.2. Đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực
Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu không có
nghĩa là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội với tính cách là một học thuyết cách
mạng, khoa học duy nhất có thể vạch đường cho sự nghiệp giải phóng hoàn
toàn và triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức,
xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sự sụp đổ ấy cũng
không phải là sự sụp đổ của phong trào xã hội chủ nghĩa thế giới. Ở các nước
xã hội chủ nghĩa này đang dần dần hồi phục tiếp tục cuộc đấu tranh, cải cách,
đổi mới đất nước, từng bước lấy lại sự ủng hộ của nhân dân.
Các nước xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc, Cuba,… vẫn giữ
vững chế độ xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo; khẳng định những thành tựu
đã đạt được, nhìn thẳng vào sai lầm để kiên quyết sửa chữa và đã sửa chữa
thành công trong đổi mới, cải cách với những thành tựu to lớn về mọi mặt.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội đang ở thế thoài trào. Cũng như mọi thời đại
khác trong lịch sử, nó có tiến, có thoái, quanh co khúc khuỷu, nhưng cuối
Trang 10
Giáo trình Chính trị
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Phân tích các tiền đề hình thành học thuyết Mác?
Câu 2: Học thuyết Mác được Lênin phát triển như thế nào?
Trang 11
Giáo trình Chính trị
BÀI 2 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Tính tất yếu và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
1.1.1. Tính tất yếu chủ nghĩa xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã tuần tự trải qua các hình thái
kinh tế - xã hội từ thấp đến cao (công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp
của chủ nghĩa cộng sản). Đó là một quá trình lịch sử tự nhiên. Mỗi hình thái
kinh tế - xã hội được đặc trưng bằng một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đó.
Trong chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập
cùng với sự thống trị của giai cấp tư sản đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ, tạo ra một lực lượng sản xuất với khối lượng đồ sộ lớn hơn
hẳn tất cả các xã hội trước đó cộng lại. Lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển thì càng mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đó biểu hiện về
mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản, như: bãi
công, biểu tình đòi những quyền lợi về dân sinh, dân chủ, tăng lương, giảm
giờ làm… diễn ra ngày càng rộng lớn.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ban đầu thông thường là về mặt
kinh tế, sau đó chuyển sang đấu tranh chính trị, từ đấu tranh tự phát lên tự
giác. Đấu tranh giai cấp sẽ phát triển thành cách mạng xã hội, thiết lập xã hội
mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên
quyết để giải phóng lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa ra khỏi sự
kìm hãm của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân tư liệu sản xuất. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là con đường tất yếu để
xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, giải phóng sức
sản xuất xã hội, đồng thời giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động
khỏi sự áp bức và bóc lột.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội ra đời dựa trên chính những tiền đề vật chất -
kỹ thuật, kinh tế - xã hội, văn hóa mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra, thông qua
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm thiết lập chính quyền về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động để tiến hành cải tạo xã hội cũ và từng bước
xây dựng xã hội mới.
Trang 12
Giáo trình Chính trị
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi
toàn thế giới, đã và đang mở ra khả năng cho nhiều nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội từ những điểm xuất phát khác nhau. Trong đó có cả những nước có nền
kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, khi cuộc cách mạng ở đây do giai cấp công
nhân lãnh đạo giành thắng lợi, chính quyền thuộc về giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Tuy nhiên, do xuất phát từ trình độ phát triển còn thấp
kém, các nước này sau khi thiết lập chính quyền của nhân dân phải có thời
gian dài để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; Đồng
thời, tận dụng mọi cơ hội do thời đại tạo ra để đẩy nhanh, “rút ngắn” sư phát
triển, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, xây dựng đời sống vật
chất lẫn đời sống tinh thần cho toàn xã hội, từng bước tiến tới chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.
1.1.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng cơ bản sau:
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (hay xã hội xã hội chủ
nghĩa) là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,
thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội tạo ra các cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động
mới.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc phân phối
cơ bản nhất.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, tính
nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích
của nhân dân.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo ra những điều kiện cơ
bản để con người phát triển toàn diện.
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã nêu lên sáu đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Trang 13
Giáo trình Chính trị
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công; làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta xác định: “Xã hội xã
hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất
công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp
tác với các nước trên thế giới”(1).
1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Giai đoạn Mác – Ăngghen sáng lập và phát triển chủ nghĩa xã
hội khoa học
Đầu những năm 40 của thế kỷ XIX, Mác – Ăngghen đã vận dụng và phát
triển thành công những quan điểm duy vật, phương pháp biện chứng của triết
học và đã phát hiện ra quy luật về sự chuyển biến của hình thái kinh tế - xã
hội. Mặc khác hai ông đã vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử vào việc
nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sáng lập ra học thuyết
về giá trị thặng dư, nhờ hai phát kiến ấy chủ nghĩa xã hội khoa học đã hình
thành.
Sự ra đời của tuyên ngôn Đảng Cộng sản vào tháng 2/1848 là cột mốc
ghi nhận sự hình thành về cơ bản chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Từ năm 1848 đến công xã Pari: Sau phong trào cách mạng 1848 –
1850 ở Châu Âu, Mác – Ăngghen tiến hành đúc kết kinh nghiệm của các
cuộc cách mạng trong nhiều tác phẩm và đã rút ra thêm luận điểm rằng:
giai cấp công nhân cần đập tan bộ máy quan liêu trong nhà nước tư sản,
thiết lập chuyên chính vô sản. Và làm rõ thêm: các nước đông nông dân,
cách mạng muốn thành công cần phải có sự liên minh giữa giai cấp vô sản
và nông dân, hai Ông cũng đã chứng minh được sự cần thiết phải có đảng
lãnh đạo thì giai cấp công nhân mới giành thắng lợi.
- Giai đoạn sau công xã Pari:
Trang 14
Giáo trình Chính trị
Công xã Pari là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên, sau đó phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ, Từ đó tác phẩm “nội chiến ở
Pháp” ra đời, nó xác nhận luận điểm cơ bản của học thuyết Mácxit về chuyên
chính vô sản và nêu lên hai mức độ, hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
cộng sản với tư cách là một hình thái kinh tế xã hội.
Sau đó, hàng loạt các tác phẩm như: “chống Đuyrinh”, “Vấn đề nông
dân ở Pháp và Đức”. Đặc biệt là sự ra đời của bộ “tư bản” đã làm sáng tỏ quy
luật hình thành, tồn tại, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản,
đồng thời chỉ ra rằng sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là
một tất yếu khách quan và sứ mệnh của giai cấp công nhân là lực lượng xã
hội quyết định sự lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội
chủ nghĩa.
1.2.2. Giai đoạn Lênin tiếp tục phát triển và vận dụng chủ nghĩa xã hội
khoa học vào thực tiễn trong thời đại đế quốc chủ nghĩa.
- Ngay khi bước vào hoạt động cách mạng Lênin đã đặt ngay đến vấn đề
phải xây dựng một đảng mácxit cách mạng. Tháng 3/1898 Đảng công nhân
dân chủ Nga được thành lập. Năm 1980, Lênin đã viết 3 tác phẩm: làm gì;
một bước tiến, hai bước lùi; hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong
cách mạng dân chủ, trong đó Lênin đã phân tích: đảng kiểu mới, đảng
mácxit cách mạng. Người chỉ rõ: Đảng Mácxit là hình thức cao nhất của
giai cấp công nhân, nó bảo đảm sự lãnh đạo đối với tất cả các tổ chức vô
sản khác.
- Lênin khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và vấn đề
liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân, trong đó giai cấp công nhân
giữ vai trò lãnh đạo là điều kiện nhất thiết phải có để cách mạng dân chủ tư
sản giành thắng lợi.
- Khi chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra, Lênin đã đề ra khẩu hiệu: “biến
chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”, Người đã phát hiện ra quy
luật phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa đế
quốc và rút ra kết luận: chủ nghĩa xã hội có thể thắng lợi trước hết trong
một số nước tư bản chủ nghĩa thậm chí trong một nước tư bản chủ nghĩa
tách riêng ra mà nói”.
- Năm 1917, Lênin viết luận cương tháng 4, thảo ra kế hoạch thực hiện
chuyển biến từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, Lênin đã nắm vững chủ nghĩa mác và vận dụng sáng tạo lý
luận đó vào hoàn cảnh cụ thể của nước Nga, thực hiện thắng lợi cuộc cách
mạng tháng 10 Nga vĩ đại, bảo vệ và phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa
học trong điều kiện lịch sử mới, làm giàu kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác.
1.2.3. Giai đoạn sau Lênin
Trang 15
Giáo trình Chính trị
- Từ sau Lênin mất đến năm 1985, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
Liên Xô đã xây dựng được nền kinh tế vững chắc, một chế độ chính trị và
nền quốc phòng hùng mạnh, đã cứu loài người ra khỏi thảm hoạ phát xít,
đưa tới sự ra đời hàng loạt các nước xã hội chủ nghĩa.
- Đến những năm 70 của thế kỷ XX, Liên xô và các nước xã hội chủ
nghĩa đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội
vô cùng to lớn, những thành tựu ấy đã làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc, mở đường cho các nước thuộc địa và phụ thuộc gành
độc lập như Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba…
- Từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay
Liên xô và nhiều nước xã hội chủ nghĩa khác ở Đông Âu đã công khai
khẳng định tình trạng khủng hoảng và đưa ra đường lối cải tổ, cải cách đổi
mới. Nhưng đáng tiếc là khi cải tổ, cải cách ở một số nước đã xa rời nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nguy hiểm hơn, một số phần tử cơ hội
phản bội đã lọt vào các cơ quan lãnh đạo, làm tan rã đảng, làm lung lay cơ sở
của chế độ xã hội chủ nghĩa dẫn đến sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và các nước Đông Âu. Trước tình hình đó, một số nước xã hội chủ nghĩa
như Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba… đã kịp thời chấn chỉnh, rút kinh
nghiệm, đổi mới và vẫn tiếp tục định hướng phát triển đất nước theo con
đường chủ nghĩa xã hội.
2. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ
Cơ sở khách quan:
Để xây dựng chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ lịch sử đặc biệt
gọi là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời
kỳ cải tạo toàn diện và triệt để xã hội cũ và xây dựng cơ sở, nền tảng cho chủ
nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lịch sử tương đối lâu dài, bắt đầu từ khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước đến khi
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là bước đi tất yếu đối với mọi nước
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách
mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để nhất trong lịch sử nhằm mục đích xóa bỏ
chế độ người bóc lột người và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là nguồn gốc
sinh ra bóc lột, để xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân
lao động làm chủ.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
một tất yếu khách quan, phù hợp với đặc điểm tình hình của đất nước và xu
thế phát triển của thời đại:
Trang 16
Giáo trình Chính trị
- Chủ nghĩa tư bản không còn là sự lựa chọn của lịch sử, mặc dù chủ
nghĩa xã hội đang đứng trước nhiều khó khăn thử thách để tồn tại và phát
triển, lịch sử thế giới hiện đang trải qua những bước phát triển quanh co,
phức tạp. Song, loài người cuối cùng sẽ đi tới chủ nghĩa xã hội, vì đó là quy
luật tiến hóa của lịch sử.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Nền
sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu
sắc ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển của các dân tộc. Xu thế đó vừa tạo thời
cơ phát triển nhanh, vừa đặt ra những thách thức gay gắt. Điều đó mở ra
cho các nước chậm phát triển khả năng thuận lợi nhằm thu hút các nguồn
vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát
triển để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại,
nhờ đó có thể thực hiện “con đường rút ngắn”.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp, một
nước thuộc địa, nửa phong kiến, trong đó nền kinh tế phổ biến là sản xuất
nhỏ, tự cấp, tự túc, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Đất nước ta trải qua hàng chục năm chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại
còn nặng nề. những tàn dư của chế độ cũ còn nhiều. Nền sản xuất nhỏ cũng
để lại nhiều nhược điểm, tập quán lạc hậu.
- Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và nền độc lập của nhân dân ta.
- Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và anh dũng
trong đấu tranh, có ý thức tự lực tự cường để thực hiện việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại
đan xen giữa những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta với trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, cơ cấu kinh tế xã hội
phức tạp… Vì vậy, chúng ta phải có những nội dung, nhiệm vụ, biện pháp,
bước đi phù hợp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta chỉ rõ: “Con đường đi lên
của nước ta là sự phát triển lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa
học và công nghệ, phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại”(1).
2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trang 17
Giáo trình Chính trị
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn,
phức tạp, cho nên thời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ,
giữa con đường tư bản chủ nghĩa và con đường xã hội chủ nghĩa, đấu tranh
quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực phản động.
Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu,
tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những
biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã
hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác
lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong
mục tiêu chung độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân
tộc trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng
và nguồn lực của toàn xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, “Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”(1).
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Phân tích tính tất yếu và đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội?
Câu 2: Phân tích những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta xây dựng hiện nay?
Câu 3: Phân tích những cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta?
Trang 18
Giáo trình Chính trị
BÀI 3
TƯ TƯỞNG VÀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ CHí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
văn hoá của nhân loại. “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh
của nhân dân ta giành thắng lợi, tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc
ta”.
1.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ những nguồn gốc chủ yếu
sau:
1.2.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết
định đến quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của
Hồ Chí Minh, nhờ đó mà Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã có bước phát
triển về chất từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc,
tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin
đã giúp Người tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và
tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình
phù hợp với xu thế vận động của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác-Lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn
gốc chủ yếu nhất.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Trải qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã hun đúc, tạo
lập cho dân ta một nền văn hoá phong phú, đa dạng và thống nhất bền vững
với những giá trị truyền thống tốt đẹp, cao quý, trong đó chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam là nấc thang cao nhất của văn hoá Việt Nam.
Đây là tài sản có giá trị nhất trong hành trang của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
là cơ sở xuất phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của
Người, là động lực giúp Người vượt qua mọi gian nan thử thách, hiểm nguy.
Trang 19