Gây mê mổ tuyến giáp
Tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết quan trọng điều hòa nhiều hoạt động sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Khi rối loạn chức năng tuyến giáp có thể gây ra các bệnh cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và ung thư tuyến giáp trạng rất nguy hiểm.
GÂY MÊ MỔ TUYẾN GIÁP
Philippe SCHERPEREEL, Gilles LEBUFFE
Lille University Hospital, France
Course : 6
Year : 2009
Language : Vietnamese
Country : Vietnam
City : Ho Chi Minh City
Weight : 5473 kb
Related text : no http://www.euroviane.net
Sinh lý các hormone tuyến giáp
• Thyroxine (T4, nửa đời sống: 7 ngày),
Triiodothyronine (T3, nửa đời sống: 1,5 ngày)
• Tác dụng tế bào: T3 (chuyển ở ngoại vi từ T4
thành T3)
• Các hormone tuyến giáp làm tăng chuyển
hoá, thân nhiệt và do vậy tăng lưu lượng tim
• NHƯNG cũng có tác dụng tim mạch trực tiếp
của to T3 2
Các tác dụng tim mạch
của các hormonbe tuyến giáp
N Eng J Med 2001: 344;501
3
N Eng J Med 2001: 344;501
4
Vị trí tác dụng ở cơ tim của các hormone tuyến giáp
2) Điều hoà âm phospholambam: ▲ chức năng tâm trƣơng
1) Điều hoà dương của
3) Điều hoà dương của receptor β: tim
nhạy cảm bình thường với kích thích
adrenergic
8
Cường giáp
• Nữ: 2%; Nam: 0,2 %
• Tăng hoạt động, rối loạn tâm thần, sụt cân, rét
run, toát mổ hôi, ỉa chảy
• Giảm tiểu cầu
• Các tác dụng tim mạch:
- Nhịp tim nhanh, thậm chí rung nhĩ (5 - 15%)
- Suy tim ứ huyết
- Thiếu máu cơ tim
9
10
ĐẶC TÍNH GIẢI PHẪU CỦA
CƢỜNG GIÁP NGOẠI KHOA
BỆNH BASEDOW
BƯỚU CỐ NHIỀU ADENOMA ĐỘC
GRAVES
NHÂN
BƯỚI ĐỒNG ĐỀU NHIỀU ADENOMA MỘT NHÂN DUY
LAN TOẢ BƯỚU NHÂN ĐỘC NHẤT CƯỜNG VÀ
BASEDOWIFIED CỐ ĐỊNH
11
Cường giáp: chuẩn bị trước mổ
• Thuốc chẹn β chọn lọc (atenolol) hoặc không
(propanolol) : làm chậm nhịp tim mà không
thay đổi T3
• ATS: Néomercazol: giảm tổng hợp T4 nhưng
chậm tác dụng sau 6 - 8 tuần
• Chế phẩm Iodin 131 hoặcdung dịch Lugol
Mục đích đạt chức năng tuyến giáp
bình thường trước mổ
12
PHÁC ĐỒ THƯỜNG DÙNG CHẾ PHẨM THUỐC
TRƯỚC MỔ CHO BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP
AT S
XV
LUGOL X
Giọt x 3 lần/ngày V
PROPRANOLOL
40 mg x 4 lần/ngày
Ngày-21 Ngày-14 Ngày-7 Ngày-0 Ngày+7
13
CẮT TUYẾN GIÁP
(Các chỉ định phẫu thuật)
• Nghi ngờ ung thư
• Các triệu chứng gây tắc đường thở
• Bướu giáp sau xương ức
• Cường giáp tái phát hoặc khôngđáp ứng
với điều trị nội khoa
• Cần thẩm mỹ hoặc lo lắng (bướu giáp nhỏ
nhưng bệnh nhân nhất quyết mổ)
• Hội chứng Hashimoto
• Bướu giáp và đôi khi nhược giáp 15
Đánh giá trước mổ
• Khám xét bệnh kèm theo về hô hấp, tim mạch
hoặc nội tiết(ví dụ: ung thư tuỷ của tuyến giáp
kèm u tuỷ thượng thận)
• Rối loạn chức năng tuyến giáp
• Soi thanh quản trước mổ (y pháp)
• Đường thở: tắc ?
16
Đánh giá trước mổ
• Đánh giá thường qui
• Chụp Xquang ngực
Tìm xem có
lệch khí quản
17
Đánh giá trước mổ
• Trường hợp Xquang chưa đủ: scanner
18
Kỹ thuật vô cảm: Gây mê toàn thể
• Kỹ thuật thường dùng nhất: Gây mê toàn
thể có đặt NKQ qua miệng
• Mát thanh quản: khó hơn (chúng tôi không
dùng)
• Nếu chèn ép: có khi phải dùng ống NKQ
vòng kim loại xoắn (hiếm khi cần)
19
Đặt NKQ khó
• Dự kiến hoặc ngoài dự kiến: chiến lược
thường dùng
• Khoảng 6 % đặt NKQ để mổ tuyến giáp
được coi là khó
• Có khả năng cần đến soi phế quản ống mềm
• Có thể khởi mê bằng thuốc mê hô hấp
(sévoflurane).
20
ĐẶT TƢ THẾ BỆNH NHÂN
21
Gây tê vùng:
Phong bế đám rối cổ nông
• Gây tê vùng được làm sau khởi mê
• Kỹ thuật hiệu quả và an toàn với ít biến chứng
• Vị trí tiêm: 2 cm trên xương đòn gặp bờ sau cơ ức đòn chũm
– 1) bờ sau cơ ức đòn chũm hƣớng lên phía đầu: 6 ml
– 2) vuông góc với mặt da: 3 ml
– 3) 1 ml dƣới da
• Thực hiện:
- Phƣơng tiện: 2 bơm tiêm 10 ml, kim 22 G
- Gây tê vùng: ropivacaïne 0,75 % hoặc marcaïne 0,5 % +
clonidine 75 µg
22
23
Dự phòng đau sau mổ tuyến giáp: Nghiên cứu ngẫu
nhiên, đối chứng, mù kép về phong bế đám rối cổ sâu hai bên
Dieudonne et al. Anesth Analg 2001; 92:1538-42
•Nghiên cứu mù kép so với placebo, 90 bn chia nhóm ngẫu
nhiên
• Gây tê vùng được thực hiện lúc mổ xong
• Không dùng đến morphin ở phòng hồi tỉnh: 6/40 so với
21/47 với nhóm tê vùng
• Không dùng đến morphin trong 24 h đầu: 4/40 so với 16/47
với nhóm tê vùng
• Tổng tiêu thụ morphin trong 24 h: 12 mg (2-30) so với 6 mg
(2-39) với nhóm tê vùng 24