Du lịch thế giới từ tháng 5-8/2003
Với tình hình suy thoái kinh tế bao trùm một số thị trường nguồn trọng điểm, kết quả của toàn khu vực trong 8 tháng đầu năm không có sự nổi bật. Trong số các thị trường du lịch outbound chủ chốt của Châu Âu như Đức, Hà Lan... tất cả đều ghi nhận sự sụt giảm trong chi tiêu du lịch quốc tế.
Du lịch Thế giới từ tháng 5 – 8/2003
(Lược dịch từ tài liệu của nhóm Hàn thử biểu Du lịch Thế giới - WTO
Tập 1, Số 2, Tháng 10/2003)
Số liệu Du lịch ngắn hạn
Du lịch quốc tế: Lượt khách, Thu nhập và Chi tiêu
Trong 4 tháng đầu năm 2003, hoạt động du lịch thế giới chịu
tác động nặng nề của cuộc xung đột tại Iraq và tiếp đó là sự
bùng nổ của dịch SARS. Về tình hình địa chính trị, niềm tin
của công chúng về an toàn du lịch đã dần dần được khôi
phục cùng với sự chấm dứt của chiến tranh. Mặc dù tình
trạng bất ổn ngày càng trầm trọng thêm bởi những vụ khủng
bố xảy ra liên tiếp trong những tháng tiếp theo tại Riyadh,
Casablanca, Jakarta và Mumbai, những vụ việc này gây tác
động ít hơn so với những sự kiện đã diễn ra trước đó bởi lẽ
công chúng ngày nay dường như chấp nhận rằng thế giới
không phải luôn là chốn bình yên để sinh sống như họ đã
từng ước ao.
Khi xung đột tại Iraq đã lắng xuống và dịch SARS nằm trong tầm
kiểm soát, câu hỏi lớn còn tồn tại là những tác động thực sự lên
hoạt động du lịch ở từng khu vực là gì và liệu cầu du lịch có phục
hồi được hay không và nếu có thì với tốc độ nào. Theo số liệu
thống kê lượng khách đến của hơn 100 quốc gia thì hầu hết các
điểm đến đã có những bước tiến trong việc khắc phục những tổn
thất do cuộc chiến tại Iraq và nỗi lo sợ về SARS. Tuy nhiên, tình
trạng yếu kém kéo dài của nền kinh tế đã tiếp tục hạn chế khả
năng phục hồi nhanh hơn tại nhiều khu vực, đặc biệt là Tây Âu.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 1
Kết quả theo khu vực1
Châu Âu
Với tình hình suy thoái kinh tế bao trùm một số thị trường nguồn
trọng điểm, kết quả của toàn khu vực trong 8 tháng đầu năm
không thực sự nổi bật. Trong số các thị trường du lịch outbound
chủ chốt của châu Âu, bao gồm Đức (-6%), Hà Lan (-7%), Thụy
Sĩ (-6%), Áo (-1%), Thụy Điển (-13%), Đan Mạch (-8%) và Bỉ (-
1%), tất cả đều ghi nhận sự sụt giảm trong chi tiêu du lịch quốc
tế. Tình trạng này được phản ánh rõ trong kết quả tại hầu hết các
điểm đến du lịch được các thị trường này ưa chuộng. Hơn thế,
châu Âu vừa trải qua một mùa hè kéo dài và khô nóng bất
thường, gây ảnh hưởng tới lưu lượng khách mùa hè truyền thống
từ phía Bắc đổ xuống phía Nam; thực tế là nhiều người dân phía
Nam ở lại nhà hoặc chỉ đi du lịch ở những điểm gần nhà. Nhiều
người tiêu dùng đã lựa chọn những kỳ nghỉ trong nước do điều
kiện kinh tế; xu hướng này đã bắt đầu được các chính phủ nhận
biết và đưa ra những biện pháp ưu đãi thông qua các chương
trình thanh toán đặc biệt tương tự như đã triển khai tại Ba Lan và
Hungary. Đi ngược lại xu hướng chung có Pháp và Italy, cả hai
nước đã chi nhiều hơn 4% trong nửa đầu năm nay. Tại khu vực
Bắc Âu, Vương quốc Anh và Ireland cũng nằm ngoài khuynh
hướng chung. Trên thực tế, Anh là một trong những điểm sáng
hơn cả xét trên cả phương diện du lịch inbound và outbound.
Quốc gia này đã hồi phục trở lại từ mức tồi tệ trong những tháng
có chiến sự và kết thúc 8 tháng đầu năm nay ở mức tương
đương cùng kỳ năm 2002 (+0,5%). Xét về du lịch outbound,
1
Trong số này, bên cạnh việc cung cấp và phân tích số liệu về Lượt khách Du
lịch Quốc tế, nhóm chuyên gia còn thực hiện phân tích hai chỉ tiêu khác, đó là
Thu nhập Du lịch Quốc tế và Chi tiêu Du lịch Quốc tế. Như vậy, du lịch inbound
có thể được đánh giá qua cả số lượng và thu nhập; cũng tương tự, quy mô du
lịch outbound có thể thấy được qua xem xét sự gia tăng chi tiêu từ các thị trường
nguồn trọng điểm – BBT.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 2
người dân nước này đã chi tiêu nhiều hơn gần 5% trong nửa đầu
năm nay.
Ba thị trường trọng điểm truyền thống là Pháp, Tây Ban Nha và
Italy tiếp tục giảm sút hoặc không cho thấy dấu hiệu thay đổi nào.
Pháp chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như cháy lớn,
đình công, dòng hải lưu nóng, tràn dầu và phong trào bài Pháp
của dân Mỹ đã chấp nhận mức giảm 8% đối với công suất phòng
khách sạn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng số liệu này mới chỉ phản
ánh hoạt động kinh doanh khách sạn và do đó, nó bị ảnh hưởng
rất nhiều bởi sự giảm sút của lượng cầu liên khu vực từ Bắc Mỹ
và châu Á. Sản phẩm du lịch của Pháp cho thị trường nội vùng
tương đối mạnh hơn với các loại cơ sở lưu trú khác như lều trại,
nhà cho thuê, nhà nghỉ… Nếu so sánh thì trong nửa đầu năm
nay, thu nhập của Pháp từ du lịch quốc tế không mấy thay đổi.
Tây Ban Nha kết thúc 8 tháng với mức tăng 0,4% về lượng khách
quốc tế đến nước này. Riêng trong tháng 8 bị giảm 6,8%, nhưng
con số âm này là vì đối chiếu với kết quả quá xuất sắc của tháng
8/2002. Italy đã chứng kiến sự sụt giảm lượng khách đến liên tục
kể từ tháng 4, dẫn đến 3,5% thua lỗ trong vòng 7 tháng đầu năm.
Nguyên nhân chính là sự giảm sút trong lượng cầu đường dài từ
Hoa Kỳ và Nhật Bản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến du lịch
văn hóa tại nhiều thành phố lớn, trong khi du lịch nghỉ dưỡng lại ít
bị tác động hơn. Một số điểm đến đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng
vốn ít nổi tiếng hơn như Croatia (+6% từ tháng 1-8), Slovenia
(+4%), Thổ Nhĩ Kỳ (+1%) đã đạt được những kết quả thực sự
khả quan trong mùa hè. Thổ Nhĩ Kỳ đã phục hồi một cách nhanh
chóng và mạnh mẽ đầy ấn tượng từ những kết quả âm trong thời
kỳ từ tháng 3 đến tháng 5, ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số
trong cả tháng 7 (+10%) và tháng 8 (+17%). Như được thấy dưới
đây, các điểm đến ở vùng Địa Trung Hải thuộc khu vực Bắc Phi
và Trung Đông cũng hoạt động khá tốt. Một trong những yếu tố
đóng góp vào thành quả này là tỷ giá hối đoái hiện thời của đồng
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 3
Euro, khiến cho việc đi nghỉ ở những vùng không sử dụng loại
tiền này sẽ có lợi hơn về giá.
Về hoạt động giao thông, tình hình dường như đang dần trở lại
bình thường. Đi lại bằng máy bay với các hãng hàng không
truyền thống tăng chậm tính đến tháng 8, trong khi các hãng vận
tải giá rẻ đang tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng. Tây Ban Nha là
điển hình của xu hướng đảo ngược này. Trong khi lượng khách
đến trong năm 2002 bằng đường bộ và đường sắt tăng tương
ứng là 18% và 9% thì bằng đường hàng không giảm 1%; ngược
lại, trong 8 tháng đầu năm 2003, lưu thông hàng không tăng 7%
và vận tải đường bộ và đường sắt giảm tương ứng là 13% và
10%. Hơn nữa, nước này ghi nhận mức tăng đáng kinh ngạc
50% đối với số lượng hành khách của các hãng vận tải giá rẻ
trong 8 tháng đầu năm 2003.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 4
Lượt khách du lịch quốc tế theo quốc gia đến
'02* 2003* Số liệu tháng
KH 02*/01 KH (%)
(1) (1.000) (%) YTD (2) Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8
Châu Âu
Andorra TF 3.388 -3,6 TF -8,9 1,5 -7,0 -4,9 -12,6 -5,7
Áo TCE 18.611 2,4 TCE 2,0 34,9 -12,6 6,5 -4,3 13,4
Bỉ TCE 6.724 4,2 TCE -5,6 -1,2 -12,7 1,1 -10,6
Bulgaria TCE 3.433 7,8 TF 13,5 .. .. .. ..
Croatia TCE 6.944 6,1 TCE 6,2 30,7 0,4 13,9 1,4 8,6
Cyprus TF 2.418 -10,3 TF -6,7 -5,9 -17,0 -10,6 -2,8 7,8
CH Séc TCE 4.579 -11,8 VF -6,1 -9,4 -11,6 -4,8 -7,6 6,6
Đan Mạch TCE 2.010 -0,9 NHS -0,8 12,3 -4,3 -3,7 -3,6 8,7
Estonia TF 1.360 3,0 TF -1,7 -6,6 1,4 -2,1 2,9
Phần Lan TF 2.875 1,7 NHS -2,8 -2,6 -2,3 0,4 -6,6
CH Macedonia TCE 123 24,3 TCE 8,0 0,0 11,7 8,9
Pháp TF 77.012 2,4 TF -8,3 -4,5 -15,1 -12,1 -13,8 -10
Đức TCE 17.969 0,6 THS -0,2 -5,5 2,8 -2,4 -1,0
Hungary VF/2 15.870 3,5 TCE -5,9 0,0 -16,0 -4,8 -6,9 -1,8
Iceland TF 278 NHS 7,7 27,3 12,3 4,2 4,9
Ai Len TF 6.476 1,9 TF 3,2 .. .. ..
Israel TF 862 -27,9 TF 16,4 17,7 35,7 43,9 53,9 52
Italy TF 39.799 0,6 TF -3,5 -1,1 -6,9 -3,5 -7,8
Latvia TF 848 43,5 VF 10,9 14,2 6,7 6,1 5,9 15,8
Liechtenstein THS 49 -13,2 THS -1,9 -3,8 0,8 -9,6 -7,8 -6,3
Malta TF 1.134 -3,9 TF 2,9 12,7 2,5 5,7 2,4
Hà Lan TCE 9.595 1,0 TCE -7,6 -2,1 -19,5 9,8
Na Uy TCE 3.107 1,1 NHS -8,4 -17,7 -3,7 -9,9 -9,6 -0,6
Ba Lan TF 13.980 -6,8 TF -3,2 -0,7 -1,7 4,2
Bồ Đào Nha TF 11.666 -4,1 NHS 1,6 9,9 1,9 1,9 3,0
Serbia & Montenegro TCE 448 27,5 TCE 4,1 -10,2
Slovakia TCE 1.399 14,8 TCE 1,3 -1,4 -7,1 3,1
Slovenia TCE 1.302 6,8 TCE 4,3 4,9 0,6 12,9 2,0 7
Tây Ban Nha TF 51.748 3,3 TF 0,4 12,3 4,7 0,2 1,0 -6,8
Thụy Điển TCE 7.459 4,3 NHS -1,3 7,9 -2,8 0,5 -4,6
Thụy Sĩ TF 10.000 -7,4 NHS -5,4 1,1 -11,9 -7,7 -6,8 -1,4
Thổ Nhĩ Kỳ TF 12.782 18,5 TF 0,7 -21,8 -15,1 1,2 9,6 16,8
VQ Anh VF 24.180 5,9 VF 0,5 -16,1 -7,4 8,2 -4,7 4,7
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) TF: Du khách quốc tế đến tại biên giới (không kể khách vãng lai
trong ngày); VF: Du khách quốc tế đến tại biên giới (khách du lịch và
khách vãng lai trong ngày); THS: Du khách quốc tế đến tại các khách
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 5
sạn và nhà nghỉ; TCE: Du khách quốc tế đến tại các cơ sở lưu trú chỉ
định thu thập; NHS: Số đêm lưu trú của du khách quốc tế tại các khách
sạn và nhà nghỉ; NCE: Số đêm lưu trú của du khách quốc tế tại các cơ
sở lưu trú chỉ định thu thập.
(2) Lũy kế năm
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 6
Thu nhập và chi tiêu du lịch quốc tế
KH Thu nhập Du lịch quốc tế Chi tiêu Du lịch quốc tế
(1) US$ Nội tệ (%) US$ Nội tệ (%)
2002 02/01 2003* so với năm ngoái 2002 02/01 2003* so với năm ngoái
(triệu) YTD(2) Quý 1 Quý 2 T7 T8 (triệu) YTD(2) Quý 1 Quý 2 T7 T8
Châu Âu
Áo 11.237 3,8 -0,7 -12,3 15,7 5,9 9.391 -1,0 -2,3 -0,6 -2,6 -3,2
Bỉ 6.892 -6,0 3,3 6,5 0,5 10.435 1,5 -0,9 -0,3 -1,4
Bulgaria 1.344 2,9 -4,7 -6,6 -3,8 616 3,8 -8,4 -6,1
Croatia $ 3.811 14,3 64,7 64,7 781 28,8 -10,3 -10,3
Cyprus 1.863 -10,4 -12,1 -12,1 424 17,7 13,8 13,8
CH Séc 2.941 -18,5 -5,7 -4,1 -7,1 1.575 -2,4 3,2 9,5 -1,6
Đan Mạch 5.785 19,4 -11,0 -13,9 -8,7 6.856 18,5 -8,2 -11,2 -5,4
Estonia 555 2,9 -0,5 -6,6 2,9 231 13,5 21,7 24,9 19,3
Phần Lan 1.573 3,7 1,4 0,0 2,7 1.966 0,5 3,1 4,4 1,9
Pháp 32.329 1,5 -0,1 10,2 -7,3 19.460 2,6 4,1 8,1 0,7
Đức 19.158 -1,5 -4,2 -3,7 -4,7 53.196 -4,3 -6,0 -3,7 -8,0
Hy Lạp 9.741 -2,8 -9,1 -15,7 -9,3 -7,0 2.450 -45,2 7,2 4,6
Hungary 3.273 -18,4 -14,1 -21,0 -9,1 1.722 11,7 -8,6 -17,7 1,1
Ai Len 3.089 4,4 2,0 3,8 0,9 3.743 23,5 11,6 13,4 10,3
Israel $ 1.197 -18,0 -9,8 -14,2 -4,9 2.547 -13,7 -5,3 -26,2 12,6
Italy 26.915 -2,7 -1,6 10,8 -7,8 16.935 7,6 4,3 11,4 -1,1
Latvia 161 31,4 23,1 34,9 17,2 230 0,4 20,9 21,6 20,4
Lithuania 513 22,0 -10,1 -20,3 -2,2 341 42,5 0,3 0,0 0,6
Luxembourg 2.186 8,2 6,6 5,1 8,1 1.896 22,4 3,9 -5,9 12,1
Malta 568 -5,6 7,8 4,4 10,0 152 -18,7 -10,6 -10,6
Hà Lan 7.706 8,6 -5,3 -10,4 -1,2 12.919 1,8 -6,7 -10,8 -3,8
Na Uy 2.738 -1,8 1,8 -5,7 5,2 7,1 5.814 1,3 12,5 12,1 15,1 77,3
Bồ Đào Nha 5.919 2,2 3,9 3,4 3,8 5,0 2.274 2,4 -2,0 -1,5 -3,3 0,6
LB Nga $ 4.188 17,6 5,7 2,9 7,6 12.005 20,5 7,2 12,0 3,8
Slovakia 724 5,9 23,1 26,8 19,9 442 43,3 1,3 12,4 -7,1
Slovenia 1.083 5,9 5,7 2,8 6,9 8,2 614 12,2 6,6 -6,5 10,2 12,6
Tây Ban Nha 33.609 -2,9 4,4 0,3 7,5 6.638 5,4 0,6 0,6 0,6
Thụy Điển 4.496 -1,6 -2,4 -8,3 2,6 7.241 -2,1 -12,5 -12,9 -12,0
Thụy Sĩ 7.628 -6,3 5,1 6,5 3,6 6.427 0,9 -6,0 -5,3 -6,5
Thổ Nhĩ Kỳ $ 9.010 4,8 -7,2 -10,4 -10,8 1,9 1.881 8,2 -4,4 23,7 -19,7 -15,0
VQ Anh sa 17.591 6,3 -4,8 0,2 -9,5 40.409 18,7 4,6 8,7 0,6
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Toàn bộ tỷ lệ phần trăm được tính trên số liệu bằng đồng nội tệ
không qua điều chỉnh thời vụ, ngoại trừ các chỉ tiêu được chỉ định là $:
USD; €: Euro; sa: đã điều chỉnh thời vụ.
(2) Lũy kế năm
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 7
Châu Mỹ
Mặc dù mức độ suy thoái trong những tháng tiếp sau chiến sự tại
Iraq và lan tràn dịch SARS có giảm nhẹ đôi chút, khu vực Bắc Mỹ
vẫn còn phải cố gắng khôi phục phần lớn thua lỗ mà họ đã phải
gánh chịu. Qua 7 tháng đầu năm, Mỹ vẫn bị thấp hơn 7% so với
cùng kỳ năm ngoái. Sự yếu kém đặc biệt được thể hiện đối với
hoạt động lữ hành từ châu Á (-20%) và Nam Mỹ (-23%), nhưng
khả quan hơn đối với lượng khách từ Mexico (-2%, không kể
những chuyến đi trong vòng 25 dặm tính từ biên giới với Mỹ),
Canada (-4%) và Tây Âu (-3%), trong đó có mức tăng đáng khích
lệ 2% đối với lượng khách từ Anh. Chịu tác động nặng nề bởi
cảnh báo hạn chế du lịch do SARS vào cuối tháng 4, Canada
giảm trên 10% ở tất cả các tháng, trong đó giảm mạnh nhất là
tháng 5 và đến tháng 8 mức giảm là 15%. Mexico đã bắt đầu hồi
phục trở lại từ sự giảm sút nghiêm trọng về lượng khách đến từ
Hoa Kỳ trong suốt thời gian chiến sự tại Iraq và ghi nhận những
kết quả tích cực trong tháng 6 và tháng 7, nhưng vẫn phải đối
diện với mức giảm 8% lũy kế đến tháng 8. Tuy nhiên, thu nhập du
lịch quốc tế của nước này đã tăng 7% qua 7 tháng đầu năm. Sự
mâu thuẫn này một mặt là do việc chuyển từ những chuyến đi
ngắn xung quanh khu vực biên giới sang những chuyến đi dài
hơn vào trong nội địa và mặt khác bởi sự gia tăng trong lượng
khách đến bằng đường biển (được xem là khách vãng lai trong
ngày chứ không phải khách du lịch, nhưng lại được tính vào thu
nhập).
Đối với các quốc gia khác trong khu vực, tình hình xem ra khả
quan hơn nhiều, trong đó phần lớn các điểm đến du lịch trong
khu vực Caribbean và Trung Nam Mỹ đạt kết quả khá tích cực và
cá biệt một số nơi rất tích cực. Được hưởng lợi từ sự giảm giá
của đồng USD khiến cho hầu hết điểm đến du lịch trở nên rẻ hơn
đối với khách đến từ châu Âu và Canada cùng với sự dịch
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 8
chuyển luồng khách từ châu Á sang do ảnh hưởng của SARS,
các nước vùng vịnh Carribean khẳng định năng lực phục hồi
vững chắc từ kết quả âm trong năm 2002. Một vài điểm đến du
lịch trọng điểm đạt kết quả dương bao gồm Cộng hòa Dominica
(+20%), Cuba (+14%) và Jamaica (+7%); đồng thời Puerto Rico
(+3%) và Bahamas (+2%) cũng đang trên đà gia tăng.
Tương tự, Trung và Nam Mỹ cũng đã thành công trong việc duy
trì đà tăng trưởng của 4 tháng đầu năm 2003. Khi ổn định chính
trị và kinh tế tại các thị trường nguồn trọng điểm trong khu vực
được củng cố, nhất là ở Argentina và Brazil, thì các quốc gia
khác trong khu vực như Chile (+11%), Peru (+3%), Uruguay
(+3%) và Ecuador (+15%) đều tăng trưởng. Argentina, nhờ có
thuận lợi về giá cả, đã thành công trong việc duy trì khuynh
hướng tích cực được khởi nguồn từ năm 2002 và ghi nhận mức
tăng đáng kể 27% trong lượng khách đến tại các sân bay và cảng
biển quan trọng của nước này qua 7 tháng đầu năm nay. Số liệu
hiện có của 6 hoặc 7 tháng đầu năm cho thấy các điểm đến du
lịch thuộc Trung Mỹ như Belize (+10%), El Savador (+6%),
Panama (+9%) và Nicaragua (+8%) đều giữ được đà tăng trưởng
vốn có trong những năm gần đây.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 9
Lượt khách du lịch quốc tế theo quốc gia đến
02* 2003* Số liệu tháng
KH 02*/01 KH (%)
(1) (1.000) (%) YTD (2) Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8
Châu Mỹ
Anguilla TF 44 -8,3 TF 2,7 7,0 3,5 12,5 20,4
Antigua, Barb TF VF air 5,0 14,0
Argentina TF 2.820 7,6 VF (3) 26,8 33,0 10,6 25,8 25,6
Aruba TF 643 -7,0 TF -2,4 -1,1 -2,1 -3,2 7,0 2,5
Bahamas TF TF 1,7 14,5 -5,5 -1,6 5,8 -0,2
Barbados TF 498 -1,8 TF 8,2 25,7 12,0 19,6 7,6 -1,6
Belize TF 200 1,8 TF 9,7 15,5 11,6 13,4
Bermuda TF 284 2,1 VF air -4,2 -9,0 -2,7 0,4 0,2
Bonaire TF 52 3,2 THS 26,6 78,9 24,0 24,4
Canada TF 20.057 1,9 TF -14,9 -16,5 -23,3 -17,2 -16,0
QĐ Cayman TF 303 -9,3 TF -5,7 3,9 -10,0 -8,7 -8,2 -6,4
Chile TF 1.412 -18,0 TF 10,6 15,7 8,0 26,9 24,8 21,6
Cuba TF 1.656 -4,6 TF 14,3 20,6 6,5 2,5 5,8 16,0
Curaçao TF 218 6,3 TF -1,3 -0,8 -2,7 4,8 15,1
Dominica TF 67 1,1 TF 6,3 38,2 0,5
CH Dominica TF 2.811 -2,5 VF air 19,7 25,6 13,8 14,2 23,0 26,9
Ecuador VF 654 2,1 VF 16,1 20,4 3,2 14,2 16,3 41,0
El Salvador TF 951 29,5 VF 5,5 -4,1 17,4 7,7
Grenada TF 132 7,3 TF 7,4 30,1 -12,3 29,0 18,4
Guyana TF 104 9,8 TF -16,1 4,6 -8,4 -8,9 -22,2
Jamaica TF 1.266 -0,8 TF 6,8 11,2 2,7 7,4 4,6 8,0
Martinique TF 448 -2,7 TF 0,2 9,9 -5,6 3,5 -2,1 -6,1
Mexico TF 19.667 -0,7 TF -7,8 -20,4 -4,0 1,9 4,5 -2,3
Montserrat TF 10 -1,9 TF -11,9 14,6 -28,4 14,5 27,0
Nicaragua TF 472 -2,3 TF 7,5 30,5 11,3 15,6 21,8
Panama TF 534 2,9 VF 9,4 13,9 16,7 10,3
Peru TF 846 6,0 VF air (4) 3,4 13,5 1,6 2,8 5,6
Puerto Rico TF 3.087 -13,1 THS 3,4 -4,5 -3,7 2,6
Saba TF 11 19,7 TF 14,9 15,2 19,3 8,3
Saint Lucia TF 253 1,3 TF 8,6 1,2 10,3 35,1 19,7 23,4
St. Maarten TF 381 -5,4 VF air 8,3 7,9 23,7 3,5
St. Vincent, Grenadines TF 78 9,3 TF -7,2 22,7 9,2
Trinidad Tbg TF 379 -1,1 TF 12,6 26,0 2,5
Hoa Kỳ TF 41.892 -6,7 TF (5) -7,3 -6,1 -11,8 -7,4 -4,1
Uruguay TF 1.258 -33,5 VF (6) 2,6 47,1 -15,3 2,2 17,1
Đảo US. Virgin TF 553 -6,6 THS 0,1 -7,4 8,0 -3,9 7,9
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Xem bảng số liệu châu Âu
(2) Lũy kế năm
(3) Khách nước ngoài đến tại sân bay quốc tế Ezeiza và Jorge Newbery
và tại cảng Buenos Aires
(4) Khách nước ngoài đến tại sân bay quốc tế Jorge Chavez
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 10
(5) Không kể du khách Mexico đi lại trong vòng 25 dặm tính từ biên giới
với Mỹ
(6) Không kể người Uruguay định cư ở nước ngoài
Thu nhập và chi tiêu du lịch quốc tế
KH Thu nhập Du lịch quốc tế Chi tiêu Du lịch quốc tế
(1) US$ Nội tệ (%) US$ Nội tệ (%)
2002 02/01 2003* so với năm ngoái 2002 02/01 2003* so với năm ngoái
(triệu) YTD(2) Q.1 Q.2 T7 T8 (triệu) YTD(2) Q.1 Q.2 T7 T8
Châu Mỹ
Aruba 898 1,3 -2,1 -2,1 154 17,0 36,6 36,6
Canada 9.700 1,9 -11,7 -7,0 -16,7 9.929 0,2 0,2 5,9 -5,3
Colombia $ 962 -20,5 -18,8 -18,8 1.072 -7,5 -14,6 -14,6
Costa Rica $ 1.078 -1,5 -3,0 -3,0 367 -4,9 -4,8 -4,8
CH Dominica $ 2.736 -2,2 17,5 18,2 16,7 295
Ecuador $ 447 4,0 -8,6 -7,3 -9,8 364 7,0 1,7 1,7
El Salvador $ 342 20,9 -3,7 -0,5 -7,1 161 -2,4 -26,7 -42,7 1,6
Guatemala $ 695 24,2 -4,3 32,7 -0,4
Mexico $;sa 8.858 5,4 6,9 6,8 6,7 7,0 6.060 6,3 1,2 -3,7 4,2 5,9
Panama 679 9,7 9,6 9,6 178 1,0 18,7 18,7
Hoa Kỳ sa 66.547 -7,6 -4,1 -1,3 -7,0 58.044 -3,6 -5,3 -2,0 -8,7
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Toàn bộ tỷ lệ phần trăm được tính trên số liệu bằng đồng nội tệ
không qua điều chỉnh thời vụ, ngoại trừ các chỉ tiêu được chỉ định là $:
USD; €: Euro; sa: đã điều chỉnh thời vụ.
(2) Lũy kế năm
Châu Á và Thái Bình Dương
Ngoại trừ Nam Á, hoạt động du lịch tại đa số điểm đến thuộc
châu Á bị tác động mạnh của dịch SARS. Phần lớn các nước tại
Bắc Á và Đông Nam Á giảm trên 10% trong tháng 3 và tháng 4.
Tuy nhiên, mức giảm mạnh nhất diễn ra vào tháng 5 với lượng
khách giảm hơn một nửa tại nhiều điểm. Những nước chịu tác
động ghê gớm nhất phải kể đến là Đài Loan (TQ), Singapore,
Hong Kong, Việt Nam, Malaysia và Thái Lan. Trong 3 tháng cuối,
nhìn chung, kết quả vẫn là số âm nhưng mức giảm có xu hướng
nhẹ bớt qua từng tháng. Những quốc gia có mức giảm cao nhất
trong vòng 8 tháng đầu năm là Malaysia (-31%), Guam (-29%),
Đài Loan (TQ) (-28%, trong 7 tháng), Singapore (-28%) và
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 11
Indonesia (-21%, trong 7 tháng). Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng
nặng nề nhưng có phần đỡ hơn với 17% thua lỗ lũy kế đến tháng
7 nhờ vào những kết quả rất tích cực của 3 tháng đầu năm. Tuy
vậy, số liệu của một vài tháng gần đây cho thấy dấu hiệu của sự
phục hồi với tỷ lệ giảm đang ngày một thấp hơn. Không những
thế, một vài điểm đến như Macao (TQ) đã nỗ lực đạt được những
kết quả dương trong tháng 7 và tháng 8 với mức tăng tương ứng
là +3% và +14%.
SARS không chỉ đánh mạnh vào những nước bị tác động trực
tiếp của virus mà ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác do mối e
ngại chung về việc đi lại trong khu vực. Tương tự, du lịch
outbound sang các nước trong khu vực cũng giảm đáng kể.
Ngoài ra, khu vực này còn bị tác động bởi một thực tế rằng Hong
Kong (TQ) và Singapore, nạn nhân trực tiếp của dịch bệnh, lại là
những điểm trung chuyển khách du lịch quan trọng đến các quốc
gia khác trong vùng. Nhiều nơi thuộc châu Đại Dương, Australia
và New Zealand cũng chịu tác động của SARS và vẫn đang dần
hồi phục từ sự sụt giảm trong các tháng 4, 5 và 6. Tuy nhiên, một
số điểm đến du lịch nhỏ hơn tại Thái Bình Dương đã hoạt động
khá tốt, chủ yếu qua đường Australia, New Zealand hoặc châu
Mỹ để tránh qua Đông Bắc Á.
Ngược lại, Nam Á vẫn tiếp tục tăng trưởng, đặc biệt là Sri Lanka
và vùng Maldives với tỷ lệ tương ứng là +24% và +18%. Ấn Độ
(+12%) và Nepal (+13%) cũng hoạt động khá tốt.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 12
Lượt khách du lịch quốc tế theo quốc gia đến
2002* 2003* Số liệu tháng
KH (1) 02*/01 KH (%)
(1.000) (%) YTD (2) Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8
Châu Á - Thái Bình Dương
American Samoa TF VF 4,7 19,1 -0,2 -2,8 21,8
Australia VF 4.841 -0,3 VF -6,3 -10,8 -20,9 -9,2 0,6 -3,1
Cambodia TF 787 30,1 VF air -14,7 .. .. ..
Trung Quốc TF 36.803 11,0 TF -17,4 -41,6 -45,3 -29,5 -13,8
Đảo Cook TF 73 -2,1 TF 16,3 11,1 17,3
Fiji TF 398 14,4 TF 3,6 4,8 2,0 11,4 9,9
French Polynesia TF 189 -16,9 TF 10,4 8,8 19,4 7,4 6,1 9,8
Guam TF 1.059 -8,7 TF -28,5 -36,2 -43,9 -43,3 -18,2 -20,2
Hong Kong (TQ) VF 16.566 20,7 VF -18,4 -64,8 -67,9 -38,2 -5,6
Ấn Độ TF 2.370 -6,6 TF 12,4 5,0 0,2 19,9
Indonesia TF 5.033 -2,3 TF (3) -20,9 -37,6 -38,6 -31,9 -10,1
Nhật Bản TF 5.239 9,8 TF (4) -6,7 -23,1 -34,2 -24,7 -2,7 13,5
Hàn Quốc VF 5.347 3,9 VF -15,2 -28,6 -39,4 -26,7 -17,9 -4,8
Lào TF 215 24,3 VF -16,1 -14,1 -18,8 -24,2
Macao (TQ) TF 6.565 12,4 VF -2,8 -33,8 -36,8 -5,4 3,0 14,4
Malaysia TF 13.292 4,0 TF -30,9 -58,5 -53,1 -44,6 -33,7 -29,0
Maldives TF 485 5,2 VF air (5) 18,0 14,3 -1,3 13,8 10,9 17,4
Myanmar TF 217 6,0 VF air -6,6 -24,7 -36,6 -16,6
Đảo Mariana TF 466 6,4 VF -5,8 -15,0 -30,0 -31,3 -8,9 -7,4
Nepal TF VF air 13,2 15,1 9,3 28,7 30,9 24,8
New Caledonia TF 104 3,5 TF -6,9 -2,8 -8,2 -12,1
New Zealand VF 2.045 7,1 VF -0,3 4,5 -13,1 -6,6 -4,3 1,6
Palau TF 59 9,3 TF 6,3 4,9 -15,6 -61,7 31,6 31,2
Papua New Guinea TF 54 -0,4 VF -0,6 -8,0 -21,3 16,8 -1,1
Philippines TF 1.933 7,6 VF -9,1 -24,4 -33,0 18,4 -2,8 -1,3
Samoa TF 89 0,8 VF 1,5 19,1
Singapore TF 6.996 4,0 VF -27,4 -67,3 -70,7 -47,5 -20,5 -10,4
Sri Lanka TF 393 16,7 TF 23,6 24,6 12,7 20,8 22,4 18,7
Đài Loan (TQ) VF 2.726 4,2 VF -27,8 -50,7 -81,9 -74,0 -27,2
Thái Lan TF 10.873 7,3 TF -17,2 -44,9 -50,2 -24,1 -5,1
Tonga TF 37 14,2 VF air 2,5 10,5 17,6 -5,2
Vanuatu TF 49 -7,4 TF -3,8 1,0 -18,0 -12,2 -1,6 3,0
Việt Nam TF VF -17,8 .. -54,0 ..
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Xem bảng số liệu châu Âu
(2) Lũy kế năm
(3) Khách nước ngoài đến qua 13 cảng được chọn
(4) Số liệu từ Công ty Tiếp thị Du lịch Nhật Bản, trích từ nguồn số liệu
của Tổng cục Du lịch Nhật Bản (JNTO)
(5) Khách nước ngoài đến tại sân bay quốc tế Male
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 13
Thu nhập và chi tiêu du lịch quốc tế
KH Thu nhập Du lịch quốc tế Chi tiêu Du lịch quốc tế
(1) US$ Nội tệ (%) US$ Nội tệ (%)
2002 02/01 2003* so với năm ngoái 2002 02/01 2003* so với năm ngoái
(triệu) YTD(2) Quý 1 Quý 2 T7 T8 (triệu) YTD(2) Quý 1 Quý 2 T7 T8
Châu Á - Thái Bình Dương
Hong Kong (TQ) 10,117 30.2 -27.3 19.8 -64.4 12,417 -0.6 -16.8 -6.8 -28.0
Ấn Độ 2,923 -1.0 15.6 12.1 20.0 2,942 26.6 6.0 39.0 -29.9
Hàn Quốc $ 5,277 -17.2 -12.2 -1.1 -22.8 -15.5 -6.3 7,642 16.7 7.6 23.7 -15.5 -0.6 11.1
Malaysia 6,785 4.0 -29.5 -4.1 -51.3 2,618 0.1 3.1 3.2 2.9
New Zealand 2,918 13.9 4.1 6.4 0.2 1,480 0.6 -13.1 -13.7 -12.7
Philippines $ 1,741 1.0 -27.6 -15.4 -39.2 871 -29.1 -17.2 9.5 -41.0
Singapore 4,932 -4.6 25.7 -6.3 -46.1 5,213 -7.0 -11.8 -0.5 -22.3
Sri Lanka 253 16.7 28.4 34.3 22.5 26.6 253
Đài Loan (TQ) $ 4,197 5.2 -38.7 -7.9 -66.5 6,963 -5.0 -20.3 -3.8 -35.8
Thái Lan 7,902 8.2 -12.0 -0.5 -26.7 3,303 8.9 -1.4 16.4 -13.6
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Toàn bộ tỷ lệ phần trăm được tính trên số liệu bằng đồng nội tệ
không qua điều chỉnh thời vụ, ngoại trừ các chỉ tiêu được chỉ định là $:
USD; €: Euro; sa: đã điều chỉnh thời vụ.
(2) Lũy kế năm
Châu Phi và Trung Đông
Trên hết, số liệu hiện có của hai khu vực cho thấy sự phục hồi
nhanh chóng và mạnh mẽ đáng kinh ngạc của một vài điểm đến
du lịch thuộc Trung Đông và Bắc Á kể từ sau cuộc xung đột tại
Iraq.
Tại châu Phi, những điểm đến quan trọng nhất ở phía Bắc, tại
Tunisia và Morocco, ghi nhận xu hướng rất tích cực. Đặc biệt,
Morocco đã gây ấn tượng với mức tăng 7% trong vòng 8 tháng
đầu năm bất chấp vụ khủng bố vào tháng 5 tại Casablanca.
Tunisia hồi phục mạnh mẽ trong mùa hè sau khi sụt giảm từ
tháng 3 đến tháng 5 và kết thúc giai đoạn phân tích ở mức cân
bằng. Nam Phi có vẻ giảm sút đôi chút so với đà tăng trưởng
mạnh của năm ngoái và những tháng đầu năm nay, tuy nhiên,
vẫn đạt mức tăng 5% lũy kế đến tháng 7. Hơn thế, Kenya (+36%)
và Angola (+33%) đón nhận mức tăng 2 chữ số trong nửa đầu
năm nay. Mauritius tăng 4% tính đến tháng 8, còn Seychelles là
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 14
điểm đến duy nhất suy giảm (-7%) vì nước này đã gặp nhiều khó
khăn trong việc cạnh tranh với những chào giá đặc biệt mà nhiều
điểm đến khác đưa ra để đối phó với khủng hoảng.
Tại Trung Đông, cả Ai Cập và Li băng đều suy giảm mạnh trong
tháng 4 và tháng 5, nhưng đã tăng trưởng trở lại trong các tháng
tiếp theo. Lũy kế từ đầu năm đến giờ, hai quốc gia này tăng thêm
tương ứng là 7% và 4%. Thật không may, Jordan đã không chia
sẻ khuynh hướng tích cực này và phải chấp nhận mức giảm 7%.
Lượt khách du lịch quốc tế theo quốc gia đến
2002* 2003* Số liệu tháng
KH (1) 02*/01 KH (%)
(1.000) (%) YTD (2) Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Châu Phi
Angola TF 91 35.8 TF 33.0 .. .. ..
Kenya TF 838 -0.4 VF (3) 23.3 .. .. ..
Mauritius TF 682 3.2 TF 4.1 18.7 1.7 7.2 3.0 6.5
Morocco TF 4,193 -0.7 TF 7.0 6.8 -2.4 11.3 6.7 14.7
Seychelles TF 132 1.9 VF -7.0 .. .. .. .. ..
Nam Phi VF 6,550 10.9 VF 4.5 9.2 4.5 -0.6 3.0
Tunisia TF 5,064 -6.0 TF 0.1 -8.4 -13.3 1.9 8.5 14.9
Trung Đông
Ai Cập TF 4,906 12.6 VF 6.5 -15.3 -10.1 5.0 26.1
Jordan TF 1,622 9.8 TF -7.1 -24.7 -3.3 -15.6 1.9 -10.4
Li băng TF 956 14.2 VF air 4.3 -20.9 -5.1 3.6 8.5 22.6
Qatar TF VF air 1.9 -2.8
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Xem bảng số liệu châu Âu
(2) Lũy kế năm
(3) Khách du lịch đến tại Sân bay Quốc tế của Jomo Kenyatta, Mobassa
và Moi và bằng tàu biển
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 15
Thu nhập và chi tiêu du lịch quốc tế
KH(1) Thu nhập Du lịch quốc tế Chi tiêu Du lịch quốc tế
US$ Nội tệ (%) US$ Nội tệ (%)
2002 02/01 2003* so với năm ngoái 2002 02/01 2003* so với năm ngoái
(triệu) YTD(2) Quý 1 Quý 2 T7 T8 (triệu) YTD(2) Quý 1 Quý 2 T7 T8
Châu Phi
Kenya $ 297 -9,2 45,7 59,3 31,6
Mauritius 612 0,9 -6,0 -6,0 204 6,1 -23,5 -23,5
Morocco 2.152 -0,1 3,9 -1,9 -5,5 444
Nam Phi sa 2.719 37,3 -1,8 -0,2 -3,7 1.798 18,4 -14,8 -24,8 -3,8
Tanzania $ 730 5,8 9,8 9,8 337 3,1 -2,9 -2,9
Tunisia 1.422 -13,7 -6,9 0,4 -11,9
Trung Đông
Ai Cập $ 3.764 -0,9 1,9 0,4 3,3 1.278 6,9 19,3 29,1 8,7
Nguồn: WTO (Số liệu do WTO thu thập vào tháng 9/2003)
(1) Toàn bộ tỷ lệ phần trăm được tính trên số liệu bằng đồng nội tệ
không qua điều chỉnh thời vụ, ngoại trừ các chỉ tiêu được chỉ định là $:
USD; €: Euro; sa: đã điều chỉnh thời vụ.
(2) Lũy kế năm
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 16
Nhận định của Hội đồng Chuyên gia Du lịch WTO1
Kết quả từ cuộc khảo sát lần thứ hai với Hội đồng Chuyên
gia Du lịch WTO khẳng định xu hướng tiến bộ dần dần cùng
với mong đợi về một tương lai sáng sủa hơn nữa trong 4
tháng tiếp theo.
Trong bảng câu hỏi phỏng vấn ngắn qua email, nhóm các chuyên
gia du lịch được tuyển chọn từ các tổ chức và doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân trên khắp thế giới đã được yêu cầu đánh giá
hoạt động của ngành mình trong 4 tháng qua, từ tháng 5 đến
tháng 8 năm 2003, đồng thời dự báo triển vọng của những tháng
sắp tới, từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2003. Trong số khoảng 140
thư phúc đáp nhận được từ các chuyên gia của hơn 85 quốc gia
và lãnh thổ, đa số cho rằng hoạt động của 4 tháng vừa qua khá
hơn hẳn so với 4 tháng đầu năm. Trong cuộc khảo sát hồi tháng
5, hơn một nửa số chuyên gia đánh giá hoạt động trong 4 tháng
đầu năm là kém hoặc rất kém và chỉ có một phần ba cho rằng tốt
hoặc rất tốt, thì trong cuộc khảo sát gần đây, một nửa số chuyên
gia đánh giá hoạt động trong thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 8 là tốt
hoặc rất tốt và chỉ có 30% số chuyên gia nhận định là kém hoặc
rất kém. Đối với 4 tháng sắp tới, gần 60% chuyên gia xếp loại là
tốt hoặc rất tốt.
1
Hội đồng Chuyên gia Du lịch WTO bao gồm các đại diện được Ban Thư ký
WTO tuyển chọn từ các tổ chức và doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Khảo
sát qua thư điện tử được tiến hành 4 tháng một lần nhằm theo dõi hoạt động và
triển vọng của ngành du lịch. Để thu được kết quả tốt hơn cho các phiên bản
sau này, Ban Thư ký WTO khuyến khích sự tham gia của các chuyên gia du
lịch, đặc biệt là các đại diện đến từ châu Phi, Trung Đông và châu Á – Thái Bình
Dương. Các chuyên gia mong muốn trở thành thành viên của Hội đồng xin liên
hệ theo địa chỉ [email protected] – BBT.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 17
5
4 3,6 3,6
Bình quân
3,2
2,8
3
2
1
Đánh giá của Hội đồng Chuyên gia Du lịch WTO
Tháng 1-4 Thực tế Tháng 5-8 Dự báo
Tháng 5-8 Thực tế Tháng 9-12 Dự báo
Số điểm bình quân được tính toán dựa trên những câu trả lời
nhận được, trong đó nếu nó lớn hơn 3 nghĩa là hoạt động có tiến
bộ so với thời kỳ tham chiếu, ngược lại, nếu nó nhỏ hơn 3 thì
đồng nghĩa với suy thoái. Tính bình quân trên nhận định của toàn
bộ Hội đồng, hoạt động thực tế trong giai đoạn từ tháng 5 đến
tháng 8 đạt 3,2, chỉ cao hơn một chút so với mức điểm cân bằng
3 và phản ánh một bước tiến đáng kể so với mức bình quân 2,8
của 4 tháng đầu năm. Các đại diện từ khu vực nhà nước chấm
điểm 4 tháng vừa qua cao hơn một chút (3,4) so với các đại diện
từ khu vực tư nhân (3,1). Hoạt động thực tế được nhận định tích
cực nhất tại Trung Đông (3,6) và châu Phi (3,5) trong khi châu Á
– Thái Bình Dương (2,9) là khu vực duy nhất được đánh giá ở
mức thấp hơn mức điểm cân bằng. Ngoài 5 khu vực phân theo
điều kiện địa lý thông thường, còn có nhóm các tập đoàn toàn
cầu. Hoạt động của nhóm này được đánh giá ở mức 3,3, cao hơn
một chút so với mức bình quân chung.
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 18
Tuy nhiên, so với kỳ vọng được dự báo 4 tháng trước đây (3,6),
hoạt động thực tế trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 8 thấp
hơn một chút. Đặc biệt ở châu Âu, hoạt động thực tế (3,2) quá
thấp so với mức trông đợi (3,9), trong khi tại nhóm các tập đoàn
toàn cầu, mức điểm kỳ vọng và thực tế là tương đương, còn tại
các khu vực khác cũng có sự chênh lệch nhưng không quá lớn.
Đối với giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 12, người ta vẫn hy vọng
sẽ cải thiện tình hình được nhiều hơn. Hội đồng dự báo mức bình
quân cho 4 tháng tới là 3,6. Các đại diện của cả khu vực nhà
nước và tư nhân đều đồng loạt nhất trí với con số này. Triển vọng
khả quan có thể thấy rõ ở châu Á và Thái Bình Dương (4,0) và
châu Phi và Trung Đông cũng cao hơn mức bình quân (cả hai
đều là 3,8). Mức trông đợi cho châu Mỹ tương đương điểm bình
quân, còn các đại diện đến từ châu Âu và các tập đoàn toàn cầu
kém lạc quan hơn một chút với mức điểm tương ứng là 3,4 và
3,5.
Đánh giá của Hội đồng Chuyên gia Du lịch WTO
5
3,9 4,0 3,9 3,9
4 3,7 3,7 3,8 3,8
3,5 3,4 3,6 3,4 3,5 3,6 3,5
3,2 3,3 3,1
3,3
2,9
B ìn h q u â n
3 2,6
2,4 2,3
1,9
2
1
0
Châu Âu Châu Á-TBD Châu Mỹ Châu Phi Trung Đông Toàn cầu
Tháng 1-4 Thực tế Tháng 5-8 Dự báo Tháng 5-8 Thực tế Tháng 9-12 Dự báo
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 19
Ý kiến bình luận từ Hội đồng Chuyên gia Du lịch WTO
Trong các thư phản hồi từ Hội đồng Chuyên gia WTO có nhiều ý
kiến bình luận đáng giá đề cập đến các nhân tố quyết định sự
phát triển của du lịch trong giai đoạn phân tích. Theo các thành
viên của Hội đồng, khi đã khắc phục được những tổn thất gây ra
bởi cuộc chiến tại Iraq và dịch SARS thì tình trạng yếu kém của
nền kinh tế vẫn là rào cản quan trọng hạn chế khả năng phục hồi
nhanh chóng của hoạt động du lịch thế giới. Sự giảm sút về du
lịch outbound của một số thị trường nguồn trọng điểm vẫn tiếp
diễn trong khi bối cảnh chung cùng với sức ép từ phía khách du
lịch với các yêu cầu về “gói ưu đãi” đã làm tăng thêm mức độ
cạnh tranh giữa các điểm đến du lịch và giữa các công ty. Ngày
càng nhiều điểm du lịch chuyển hướng sang phát triển các sản
phẩm và thị trường thay thế, đồng thời tổ chức các sự kiện nhằm
thúc đẩy và đáp ứng nhu cầu đang thay đổi.
Viễn cảnh chung được dự báo khả quan trong 4 tháng cuối năm
2003 với hy vọng về những bước tiến tích cực của bối cảnh kinh
tế được thúc đẩy bởi niềm tin mới hồi sinh về sự phục hồi được
trông đợi từ lâu của nền kinh tế Mỹ.
Nhận định cụ thể về các xu hướng chủ đạo ở từng khu vực
như sau:
Châu Âu
Đa số chuyên gia của châu Âu thuộc Hội đồng WTO thống nhất ý
kiến cho rằng bối cảnh nền kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến
hoạt động du lịch của khu vực trong 4 tháng vừa qua. Hoạt động
yếu kém tại các nền kinh tế sử dụng đồng Euro, đặc biệt là Đức,
và mức giá quy đổi quá cao của loại tiền này đã khiến cho khách
du lịch nơi đây chỉ muốn ở lại nước mình tạo điều kiện phát triển
Bản tin Du lịch (Số 4 – Tháng 10.2003) 20