Dự án Việt-Bỉ - Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học và trung học cơ sở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (VIE 04 019 11)
Tập huấn Dạy và học tích cực và sử dụng thiết bị dạy học. Dạy học sinh thông qua các hoạt động của học sinh, chú trọng rèn luyện cá thể phối hợp với học tập hợp tác; Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Dự án Việt – Bỉ
Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học và trung học cơ sở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam (VIE 04 019 11)
tË p hu Ê n
D¹y vμ häc tÝch cùc
Vμ Sö DôNG THIÕT BÞ D¹Y HäC
Hμ Néi, Th¸ng 5/2006
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Dự án Việt - Bỉ
TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN
TRUNG ƯƠNG VỀ
DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC
Hà nội tháng 5- 2006
DẠY VÀ HỌC
TÍCH CỰC
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐÃ ĐỀ CẬP
I-
TRONG CHU KỲ TRƯỚC
1.Vì sao ?
2.Là gì ?
3.Thế nào ?
4.Điều kiện ?
ĐÆc tr−ng cña d¹y vμ häc
tÝch cùc
D¹y häc th«ng qua tæ chøc c¸c ho¹t ®éng
cña häc sinh.
Chó träng rÌn luyÖn ph−¬ng ph¸p tù häc.
Tăng c−êng häc tËp c¸ thÓ phèi hîp víi häc
tËp hîp t¸c;
KÕt hîp ®¸nh gi¸ cña thÇy víi tù ®¸nh gi¸
cña trß.
2
D¹y vμ häc tÝch cùc nhÊn m¹nh
TÝnh ho¹t ®éng cao cña ng−êi häc
TÝnh nh©n văn cao cña gi¸o dôc
B¶n chÊt cña d¹y vμ häc tÝch cùc lμ :
- Khai th¸c ®éng lùc häc tËp cña ng−êi häc ®Ó
ph¸t triÓn chÝnh hä.
- Coi träng lîi Ých nhu cÇu cña c¸ nh©n ng−êi häc,
®¶m b¶o cho hä thÝch øng víi ®êi sèng x· héi.
Ý TƯỞNG CƠ BẢN VỀ DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC
GS.TS. G. Kelchtermans
Dạy và học tích cực thể hiện điều gì ?
Giảng viên/giáo viên
Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn
Giáo sinh/ Học sinh
3
Giảng viên/giáo viên
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học
tích cực
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của
HS
Thử thách và tạo động cơ cho HS
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề
cần giải quyết
Giáo sinh/Học sinh
Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức
Khai thác, tư duy, liên hệ
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ
trước
II- Một số vấn đề bổ sung
4
DẠY
HỌC
PHƯƠNG PHƯƠNG
PHÁP DẠY PHÁP HỌC
Một số mô hình học tập tích cực
Học tập “dựa trên hứng thú”
Học qua “làm”
Học tập “đa giác quan”
.....
5
Học tập dựa trên hứng thú
(động cơ học tập)
Nhận thức rằng
Nhậ thứ rằng
Nhận thức
những gì học được
nhữ
những gì học đượ
được
là có lợi cho mình
là có lợi cho mình
Thành
Thà
Nhận thức rằng học
Nhậ thứ
công trong
Nỗ
giỏi sẽ tăng lòng tự
giỏ lực
học tập
trọng, tăng tính tự
trọ ng,
tin (Kĩ năng và
khả năng
khả
Nhận thức rằng
Nhậ thứ học tập
những gì học được
nhữ đượ tăng)
tăng)
là lí thú và hấp dẫn
thú
.............
Hai cách học
Chủ động Thụ động
Học tập là cái mình Học tập là cái do thầy
làm cho chính mình giáo làm cho mình ...
.... Vì vậy, thành hay Vì vậy, thành hay bại
bại tùy thuộc vào tùy thuộc vào những
mình. yếu tố ngoài sự kiểm
- Mình cần cố tìm nguồn soát của mình như :
tư liệu - Thầy giỏi đến mức nào
- Mình cần kiểm tra sự ?
hiểu biết của mình - Nguồn tư liệu
- Mình cần chỉnh lại - Trí thông minh của
những vấn đề này mình
- Tóm lại mình cần tự - năng khiếu của mình
kiểm soát và tự chịu về môn học đó
trách nhiệm - ......
6
... Cho nên, nếu mình ... Cho nên, nếu mình
chưa học được .... chưa học được ....
- mình phải cố gắng hơn - đó là thầy sai
- hoặc phải thay đổi
- nguồn tư liệu không
chiến lược học, như :
phù hợp, hoặc nhiều
- thử một cuốn sách khả năng là mình ngốc
khác
- nhờ một bạn giúp đỡ
- ôn tại phần học cũ
- ...
Dù bằng cách nào, nếu Dù bằng cách nào con
mình tự kiểm soát và đường hợp lí duy nhất
có trách nhiệm đầy đủ, là bó tay đầu hàng !
mình sẽ có thể thành
công.
Đầu hàng, ngã gục, thất
Thích nghi, hưởng ứng, vọng
tự tin
Dạy học làm tăng hứng thú học
tập của HS
Thể hiện được sự quan tâm của GV đối với HS
– Hãy nhiệt tình và truyền nhiệt tình hứng
thú môn học cho HS.
Tập trung vào những câu hỏi kích thích tò
mò hơn là chỉ nêu dữ liệu.
Thể hiên tính thực tế, tính hữu dụng của nội
dung học tập : Đem tới lớp những vật thật,
đưa ra những tình huống sát thực, sử dụng
băng video về ứng dụng của nội dung học
tập, đưa HS đi tham quan,....
7
Tận dụng khả năng sáng tạo và tự biểu
đạt của HS
Đảm bảo cho HS được chủ động
Thường xuyên thay đổi hoạt động của HS
Sử dụng thi đua và thách thức giữa các
nhóm, các tổ.
Làm cho việc học có thể vận dụng trực
tiếp vào cuộc sống của HS.
....
Từ bên ngoài người học
GV :
- Chú ý đến HS
- Tôn trọng HS với tư cách một con người
và thể hiện tình cảm ấm cúng
- Quan tâm, lắng nghe HS
- Chấp nhận suy nghĩ của HS
- Dành thời gian với người học
- Thể hiện thái độ đánh giá cao người học
- .........
8
Từ bên trong người học
HS :
- Học một chủ đề hoặc hoàn thành một
nhiệm vụ mà các em say mê
- Thỏa mãn óc tò mò khoa học của bản
thân
- Tự mình khám phá ra được điều gì đó
- Được sáng tạo, kiểm soát được quá trình
học tập
- Đáp ứng được thách thức (nhất là thách
thức do các em nêu ra)
- Cảm giác mình có thể làm được ! – mình
làm đúng rồi hoặc cảm giác “chợt hiểu ra”
- Đạt được mục tiêu cá nhân hoặc hoàn
thành nhiệm vụ do mình tự đề ra.
Học tập đa giác quan
Kết quả học tập của học sinh tỉ lệ với số giác
quan các em sử dụng
9
7 khả năng cảm nhận
1 Nhìn
2 Sờ
3 Nghe
4 Nếm
5 Ngửi
6 Vận động
7 Cân bằng
% các giác quan
sử dụng trong học tập
Thị giác 75%
Thính giác 12%
Xúc giác 6%
Khứu giác 4%
Vị giác 3%
Nguồn : Organizational Behavior Effectiveness
773 585 8462 [email protected]
10
Diễn giải
Quan sát
Chứng minh
Dạy học
đa giác quan Diễn giải
Diễn giải
Nguồn : Organizational Behavior Effectiveness
773 585 8462 [email protected]
Thực hành
Quan sát
Diễn giải
HỌC TẬP QUA “LÀM”
(Vai trò)
Nói cho tôi nghe - Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy - Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia - Tôi sẽ hiểu
Ta nghe - Ta sẽ quên
Ta nhìn - Ta sẽ nhớ
Ta làm - Ta sẽ học được
11
Học qua làm đòi hỏi các bước sau :
Giải thích (Explanation) : HS cần biết tại sao
phải “làm” như vậy ?
Làm chi tiết (Doing-detail) : HS được hướng
dẫn “làm chi tiết” qua việc được “xem giới
thiệu” hoặc nghiên cứu tình huống. Cách đó
cung cấp mô hình thực hành tốt để HS bắt
chước hoặc để tiếp thu.
Sử dụng (use) : HS cần được sử dụng tức là
cần được thực hành kĩ năng đó.
Kiểm tra và hiệu chỉnh (Check and correct) :
Việc thực hành của HS cần được tự các em
kiểm tra, và thường xuyên được GV kiểm tra,
hiệu chỉnh.
Ghi nhớ (Aide-memoire) : HS có cái hỗ
trợ ghi nhớ. Ví dụ : Phiếu HT, tờ rơi, sách,
băng ghi âm,...
Ôn lại và sử dụng lại (Review and reuse) :
Đây là việc làm cần thiết để việc học được
không bị quên.
Đánh giá (Evaluation) : Việc học phải
được kiểm tra, đánh giá
Thắc mắc (?) : HS luôn được tạo cơ hội để
nêu câu hỏi
12
Ghép 7 chữ cái đầu bằng tiếng Anh
của hoạt động ở mỗi bước và thêm
dấu hỏi (?) ở bước 8 ta được từ :
EDUCARE ?
(Nguồn : Dạy học ngày nay, GEOFFREY PETTY)
Dạy học qua làm
GV viên có thể sử dụng nhiều cách
khác nhau để giải thích. “Giải thích”
ở đây không có nghĩa là sử dụng PP
giải thích. Ví dụ :
- Cho HS xem video
- Làm thí nghiệm, tự mày mò phát
hiện
- ....
Điều quan trọng là HS phải hiểu được
vì sao hoạt động đó lại được thực
hiện như thế
13
GV có thể kết hợp các bước tiến
hành với nhau. Cụ thể, kết hợp “giải
thích” với “làm chi tiết”. Các bước
“sử dụng”, “kiểm tra và hiệu chỉnh”
đôi khi cũng xảy ra cùng một lúc.
Điều quan trọng của dạy học qua
làm là tạo điều kiện cho HS được
thực hành cả về thao tác tư duy và
thao tác tay chân.
Dạy học bằng cách đặt câu hỏi - “khám
phá có hướng dẫn” : GV đặt câu hỏi hoặc
giao bài tập yêu cầu HS phải tự tìm ra
kiến thức mới- mặc dù vậy vẫn có hướng
dẫn hoặc chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới
được HS phát hiện sẽ được GV chỉnh sửa
và khẳng định lại.
Nêu những câu hỏi mức độ cao, đòi hỏi
HS phải vận dụng, phân tích, tổng hợp và
đánh giá.
Yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề, đưa ra
quyết định hoặc tham gia thiết kế một
công việc sáng tạo.
14
Mô hình dạy học qua thực hành
Một ví dụ về
hoạt động thực
hành tốt
Hỏi: Tại sao lại
HS bắt chước hoặc thành công ?
sửa ví dụ cho phù
hợp HS học được những
nguyên tắc chung để
thực hành tốt
HS chỉ học
được kĩ HS có thể sử dụng
thuật được những
nguyên tắc này
trong công việc
“Học” là một quá trình chủ động. Chỉ có
những thông tin nào được người học “sắp
xếp, cấu trúc và tổ chức” mới có thể chuyển
thành trí nhớ dài. Quá trình “sắp xếp, cấu
trúc và tổ chức” này được thực hiện bởi việc
người học “làm” hơn là người học chỉ nghe.
Thông tin sẽ chỉ tồn tại trong trí nhớ dài nếu
nó được tái sử dụng hoặc nhắc lại một cách
thường xuyên.
Học hiệu quả hơn nếu động cơ của nó là ham
muốn được thành công hơn là lo sợ bị thất
bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc
học tập, đánh giá và đạt tiến bộ.
15
Mỗi người có một năng lực sử lý thông tin
khác nhau, một kiểu tư duy và học tập khác
nhau :
- Một số người thích nghe thông tin.
- Một số khác thích nhìn thấy thông tin được
trình bày dưới dạng hình ảnh.
- Những người khác lại thích học qua kinh
nghiệm cụ thể.
- Số khác nữa lại thích làm việc với người khác
hay một nhóm nhỏ, lại có người thích làm
việc cá nhân.
Do đó, không có một phương pháp dạy học
nào phù hợp với mọi HS. Điều GV cần làm là
sử dụng những PPDH khác nhau để có thể
kích thích được nhiều mặt khác nhau trong
trí thông minh của HS.
16
1
PHẢN HỒI
MANG TÍNH XÂY DỰNG
PHẢN HỒI ( FEEDBACK)
Phát
Thông Thu
tin đã
phát Thông tin
đã thu
nhận
Phản hồi
2
1
Phản hồi là quá trình xã hội diễn
ra hàng ngày
3
Phản hồi mang tính Phản hồi không mang
xây dựng tính xây dựng
Mô tả một hành Chú trọng vào cá tính
động/sự kiện của một người
Cảm thông Để ra lệnh
Có ích cho người nhận Phán xét hành động
Cụ thể và rõ ràng Mơ hồ, chung chung
Liên quan đến việc mà Sử dụng để thỏa mãn
ai đó có thể thay đổi người đưa ra phản hồi
4
2
Phản hồi trong lớp tập huấn
Mục đích : Chỉ ra cho người thực hiện (GV
hoặc HV) thấy được/ hiểu được các hành động
của mình thông qua nhận xét, đánh giá của
người thực hiện khác.
Phản hồi bao gồm hai yếu tố :
- Mô tả các hành động đã được diễn ra như thế
nào (hoạt động giống như một loại gương).
- Đánh giá các hành động đó
5
Phản hồi mang tính xây dựng là
một kĩ năng chủ chốt trong đào tạo
và trong bồi dưỡng GV, đặc biệt là
trong dạy học vi mô.
6
3