logo

Dot Net-Bài 3-Những khác biệt giữa VB.NET với VB6

Tham khảo tài liệu 'dot net-bài 3-những khác biệt giữa vb.net với vb6', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bài 3 Những khác biệt giữa VB.NET với VB6 V B.NET, còn gọi là VB7, chẳng qua là C# viết theo lối Visual Basic. Nay VB7 đã  hoàn toàn là Object Oriented, tức là cho ta dùng lại (reuse) classes/forms theo cách  thừa kế thật thoải mái, nên nó khác VB6 nhiều lắm.  Dầu vậy, đối với VB6 programmers học VB.NET không khó. Lý do là VB.NET không  cho thêm nhiều từ mới (reserved words). Nói chung các ý niệm mới trong VB.NET  đều dễ lĩnh hội, nhất là khi đem ra áp dụng cách thực tế. Đó là nhờ Microsoft vẫn giữ  nguyên tắc dấu và làm sẵn (của VB6) những gì rắc rối phía sau sân khấu, để ta có  thể tập trung vào việc tìm kiếm một giải pháp, thay vì quá bận tâm vào cách thức làm  một việc gì. Chính nguyên tắc ấy đã giúp Microsoft chiêu mộ được 3 triệu VB6  programmers trên khắp thế giới. VB.NET cống hiến cho VB programmers một công cụ  rất hữu hiệu để dùng cho mọi hoàn cảnh, từ database, desktop, distributed, internet  cho đến real­time hay mobile (pocket PC).  Những ưu điểm (features) của VB.NET đến từ chức năng của .NET Framework. Nó  mang đến phương tiện lập trình cho mạng cách Object Oriented như XML, Remoting,  Streaming, Serialisation, Threading .v.v... Những thứ nầy tuy lạ nhưng không khó học,  ngược lại sẽ tiết kiệm rất nhiều thì giờ. Mặc dầu VB6 là một ngôn ngữ lập trình trưởng thành và hiệu năng, chắc chắn hãy còn  tồn tại trong nhiều năm nữa, nhưng học thêm VB.NET là một đầu tư tương đối ít tốn  kém và đảm bảo huê lợi gấp bao nhiêu lần trong hàng thập niên tới. Trong bài nầy ta sẽ bàn về những điểm khác nhau giữa VB6 và VB.NET từ quan điểm  ngôn ngữ lập trình. Trong một bài khác ta sẽ bàn về những chức năng Đối tượng  (Object Oriented) của VB.NET. Namespaces Namespaces là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các Classes ta dùng trong program  một cách thứ tự hầu dễ tìm kiếm chúng. Tất cả code trong .NET, viết bằng VB.NET,  C# hay ngôn ngữ nào khác, đều được chứa trong một namespace. Điểm nầy cũng áp dụng cho code trong .NET system class libraries. Chẳng hạn, các  classes của WinForms đều nằm trong System.Windows.Forms namespace. Và các  classes dùng cho collections như Queue, Stack, Hashtable .v.v.. đều nằm trong  System.Collections namespace. Tất cả code ta viết trong program của mình cũng đều nằm trong các namespaces. Trước đây trong VB6, mỗi khi nhắc đến một Class trong một COM tên CompName ta  viết CompName.classname (còn gọi là PROGID) , tức là cũng dùng một dạng  namespace. Tuy nhiên phương pháp nầy có một vài giới hạn: • Địa chỉ của class bị buộc cứng vào component đang chứa nó.  • Những classes không nằm trong một COM component thì không  có "namespace".  • Cách gọi tên PROGID chỉ có một bậc thôi, không có bậc con, bậc  cháu.  • Tên của Component luôn luôn có hiệu lực trên khắp cả computer.  Namespaces trong .NET khắc phục được mọi giới hạn nói trên trong VB6. Nhiều assemblies có thể nằm trong cùng một namespace, nghĩa là classes tuyên bố  trong các components khác nhau có thể có chung một namespace. Điều nầy cũng áp  dụng xuyên qua các ngôn ngữ, giúp cho một class viết trong VB.NET có thể nằm  trong cùng một namespace với một class viết trong C#, chẳng hạn. Hơn nữa, trong một assembly có thể có nhiều namespaces, dù rằng thông thường ta  chỉ dùng một namespace duy nhất cho tất cả các classes trong ấy. Nhớ là một assembly trong .NET thì đại khái tương đương với một COM component. Tất cả code trong .NET đều nằm trong những assemblies. By default, tên của project được dùng làm namespace. Nếu bạn right click lên project  name NETListbox trong Solution Explorer của program Demo, rồi chọn Properties  trong popup menu, IDE sẽ hiển thị Property Pages dialog như dưới đây: Bạn thấy Root namespace của project là NETListbox. Bạn có thể thay đổi tên  namespace ấy nếu bạn muốn. Namespaces có thể được phân chia thứ bậc giống như Folders trong một File  Directory. Nó sẽ giúp user sắp đặt các classes theo đúng nhóm cho trong sáng và dễ  đọc. Thí dụ bạn đang viết một program cho một hảng sản xuất, bạn sẽ dùng  namespace NhàSảnXuất ở root level. Bên trong namespace ấy bạn sẽ tạo thêm các  nhánh của chương trình như: • NhàSảnXuất.TồnKho  • NhàSảnXuất.SảnPhẩm  • NhàSảnXuất.KếToán.ChiPhí  • NhàSảnXuất.KếToán.ThuNhập  Như thế ta đã định nghĩa một base namespace tên NhàSảnXuất, với những  namespaces con, cháu bên trong, mỗi namespace có chứa classes, modules, enums,  structures và các namespaces khác. Mỗi namespace chứa những phần của code thích hợp cho nó trong program nói  chung. Trong File Directory, ta có thể có hai files dù mang cùng tên nhưng nằm trong  hai folders khác nhau. Giống như vậy, trong .NET ta có thể có hai classes có cùng một  tên nhưng nằm trong hai namespaces khác nhau. Đó là vì khi ta viết tên của một class  với cả namespace của nó thì có thể phân biệt với một class khác với cùng tên. Local và Global Namespaces Khác với COM components với "namespace" của chúng áp dụng cho khắp cả  computer, namespaces của .NET thông thường là Local, chỉ có application program  của nó thấy mà thôi. .NET cũng hổ trợ Global namespace, nhưng phải được ký tên  (digitally signed) và đăng ký với .NET runtime để chứa nó trong global assembly  cache. Công việc làm một namespace Global rắc rối như thế để giảm thiểu trường hợp ta trở  về tình trạng DLL hell trước đây. Dùng Namespaces Ta có thể dùng namespaces bằng cách nói thẳng ra (explicitly) với nguyên tên (Direct  Addressing) hay hàm ý (implicitly) với Import keyword. Nhưng điều tiên quyết là ta phải  reference cái assembly chứa namespace mà ta muốn dùng. Ta thực hiện việc ấy với  Menu command Project | Add References. Khi Add References dialog hiện ra,  chọn Tab .NET cho standard .NET components hay Tab Projects cho DLL của  một .NET project khác , highlight DLL bạn muốn rồi click Select button, đoạn click  OK. Chẳng hạn ta muốn read và write từ stdio (cái console input/output stream). Cái  namespace ta cần sẽ là System.Console. Trong cách Direct Addressing ta sẽ code  như sau để viết hàng chữ "Chào thế giới": System.Console.WriteLine ("Hello world!") Nếu ta dùng Import keyword bằng cách nhét vào câu Imports System.Console ở  đầu code module, ta có thể code gọn hơn: WriteLine ("Hello world!") Dưới đây là một số namespaces thông dụng: Namespace Chức năng Classes điển hình Đọc/Viết files và các data FileStream, Path, StreamReader, System.IO streams khác StreamWriter System.Drawing Đồ họa Bitmap, Brush, Pen Color, Font, Graphics DataSet, DataTable, DataRow, System.Data Quản lý data SQLConnection, ADOConnection Tạo và quản lý các loại ArrayList, BitArray, Queue, Stack, System.Collection collections HashTable System.Math Tính toán Sqrt, Cos, Log, Min System.Diagnostics Debug Debug, Trace Làm việc với XML, XMLDocument, XMLElement, System.XML Document Object Model XMLReader, XMLWriter System.Security Cho phép kiểm soát an ninh Cryptography, Permission, Policy Aliasing Namespaces (dùng bí danh) Khi hai namespaces trùng tên, ta phải dùng nguyên tên (kể cả gốc tích) để phân biệt  chúng. Điển hình là khi ta dùng những namespaces liên hệ đến VB6 như  Microsoft.Visualbasic. Thay vì code: Microsoft.Visualbasic.Left ( InputString,6) ta tuyên bố: Imports VB6= Microsoft.Visualbasic Sau đó ta có thể code: VB6.Left ( InputString,6) Dùng Namespaces keyword Trong thí dụ về program có Root Namespace là NhàSảnXuất như nói trên, nếu ta  muốn đặt ra một namespace con là TồnKho, ta phải dùng NameSpace keyword trong  code như sau: ' Root Namespace là NhàSảnXuất Namespace TồnKho Class PhòngLạnh ' Code cho Phòng Lạnh End Class End Namespace Bây giờ muốn nói đến class PhòngLạnh bên trong namespace TồnKho ta sẽ code như  sau:      NhàSảnXuất.TồnKho.PhòngLạnh Thay đổi trong Data Types Tất cả đều là Object Một thay đổi lớn cho Data Type của VB.NET, là những variables dùng Data Type địa  phương như Integer, Single, Boolean,.v.v.. đều là những Objects. Chúng đều được  derived (xuất phát) từ Class căn bản nhất tên Object trong VB.NET. Nếu bạn thử  dùng Intellisense để xem có bao nhiêu Functions/Properties một Object loại Integer  có, bạn sẽ thấy như dưới đây: Trong .NET, Integer có bốn loại: Byte (8 bits, không có dấu, tức là từ 0 đến 255),  Short (16 bits, có dấu cộng trừ, tức là từ ­32768 đến 32767), Integer (32 bits, có dấu)  và Long (64 bits, có dấu). Như vậy Integer bây giờ tương đương với Long trong VB6,  và Long bây giờ lớn gấp đôi trong VB6. Floating­Point Division (Chia số nổi) Việc chia số nổi (Single, Double) trong VB.NET được làm theo đúng tiêu chuẩn của  IEEE. Do đó nếu ta viết code như sau: Dim dValueA As Double Dim dValueB As Double dValueA = 1 dValueB = 0 Console.WriteLine(dValueA / dValueB) Trong VB6 ta biết mình sẽ gặp Division by Zero error, nhưng ở đây program sẽ viết  trong Output Window chữ Infinity (vô cực). Tương tự như vậy, nếu ta viết code: Dim dValueA As Double Dim dValueB As Double dValueA = 0 dValueB = 0 Console.WriteLine(dValueA / dValueB) Kết quả sẽ là chữ NaN (Not a Number) hiển thị trong Output Window.  Thay thế Currency bằng Decimal VB.NET dùng Decimal data type với 128 bits để thay thế Currency data type trong  VB6. Nó có thể biểu diễn một số tới 28 digits nằm bên phải dấu chấm để cho thật  chính xác. Hể càng nhiều digits nằm bên phải dấu chấm thì tầm trị số của Decimal  càng nhỏ hơn. Char Type VB.NET có cả Byte lẫn Char data type. Byte được dùng cho một số nhỏ 0­255, có thể  chứa một ASCII character trong dạng con số. Char được dùng để chứa một Unicode (16 bit) character. Char là một character của  String. String Type Nhìn lướt qua, String trong VB.NET không có vẻ khác VB6 bao nhiêu. Nhưng trừ khi ta  muốn tiếp tục dùng các Functions như InStr, Left, Mid and Right trong VB6, ta nên  xem String là một object và dùng những Properties/Functions của nó trong VB.NET  cho tiện hơn. Sau nầy ta sẽ học thêm về String của VB.NET trong một bài riêng. Ý niệm fixed­length (có chiều dài nhất định) String trong VB6 không còn dùng nữa. Do  đó ta không thể declare: Dim myString as String * 25 Object thay thế Variant Một trong những data types linh động, hiệu năng và nguy hiểm trong VB6 là Variant.  Một variable thuộc data type Variant có thể chứa gần như thứ gì cũng được (trừ fixed­ length string), nó tự động thích nghi bên trong để chứa trị số mới. Cái giá phải trả cho  sự linh động ấy là program chạy chậm và dễ có bugs tạo ra bởi sự biến đổi từ data loại  nầy qua loại khác không theo dự tính của ta. VB.NET thay thế Variant bằng Object. Vì trên phương diện kỹ thuật tất cả data types  trong .NET đều là Object nên, giống như Variant, Object có thể chứa đủ thứ. Nói chung, dầu Object giống như Variant, nhưng trong .NET ta phải nói rõ ra  (explicitly) mình muốn làm gì. Ta thử xem một thí dụ code trong VB6 như sau: Private Sub Button1_Click() Dim X1 As Variant Dim X2 As Variant X1 = "24.7" X2 = 5 Debug.Print X1 + X2 ' Cộng hai số với operator + Debug.Print X1 & X2 ' Ghép hai strings lại với operator & End Sub Kết quả hiển thị trong Immediate Window là :  29.7 24.75 Trong VB.NET, ta phải code cho rõ ràng hơn như sau để có cùng kết quả như trên  hiển thị trong Output Window: Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click Dim X1 As Object Dim X2 As Object X1 = "24.7" X2 = 5 Console.WriteLine(CSng(X1) + CInt(X2)) Console.WriteLine(CStr(X1) & CStr(X2)) End Sub CType Statement Trong VB.NET có Option Strict by default. Nó bắt ta phải thận trọng trong cách dùng  data types. Vì Object có thể chứa bất cứ thứ gì, khi ta muốn dùng nó như một loại data  type hay class nào, ta phải đổi Object ra thứ ấy bằng CType, thí dụ: Class Product Public Description As String End Class Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click Dim X As Object X = New Product() ' Treat X like an actual product CType(X, Product).Description = "Soft Drink" Console.WriteLine(CType(X, Product).Description) End Sub Mặc dù X được instantiated như một Product, nó vẫn được xem như một Object  variable. Do đó mỗi khi muốn dùng nó như một Product ta phải nhờ đến CType. Từ  chuyên môn trong programming gọi đó là Type Casting. Thay đổi trong cách tuyên bố Variables Tuyên bố nhiều Variables Trong VB6 ta có thể Declare nhiều variables trên cùng một hàng như: Dim i, j, k as Integer Kết quả là chỉ có k là Integer, còn i và j là Variant (có thể đó là điều bạn không ngờ).  Trong VB.NET thì cả ba i,j và k đều là Integer, và như thế hợp lý hơn. Tuyên bố trị số khởi đầu Trong VB6, sau khi declare variable ta thường cho nó một trị số khởi đầu như:  Dim X as Integer X = 12 Bây giờ trong VB.NET ta có thể gọp chung hai statements trên lại như sau:  Dim X as Integer = 12 Tuyên bố Constants Khi tuyên bố Constants trong VB.NET ta phải khai rõ Data type của nó là String,  Integer, Boolean ..v.v.:  Public Const myConstantString as String = "happy" Public Const maxStudent as Integer = 30 Dim As New Trong VB6 ta được khuyên không nên code:  Dim X as New Customer vì VB6 không instantiate một Object Customer cho đến khi X được dùng đến ­ chuyện  nầy rất nguy hiểm vì có thể tạo ra bug mà ta không ngờ. Trong VB.NET ta có thể yên tâm code:  Dim X as New Customer() vì statement nói trên lập tức tạo ra một Object Customer.  Tuyên bố Variable trong Scope của Block Trong thí dụ dưới đây, variable X được declared trong một IF ..THEN...END IF block.  Khi execution ra khỏi IF block ấy, X sẽ bị hủy diệt. Do đó, VB.NET sẽ than phiền là X undefined vì nó không thấy X bên ngoài IF block.  Luật nầy cũng áp dụng cho những Blocks khác như DO...LOOP, WHILE...END  WHILE, FOR...NEXT, .v.v.. Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click Dim A As Integer = 5 Dim B As Integer = 5 If A = B Then Dim X As Integer ' X is declared in this IF block X = 12 End If A = X ' X has been destroyed, so it is undefined here End Sub Có lẽ bạn hỏi Declare Variable trong FOR...LOOP có lợi gì, tại sao ta không Declare  một lần duy nhất ở đầu? Thứ nhất là Block giới hạn scope (phạm vi hoạt động) của một variable để nó không  đụng chạm ai dễ gây nên bug, thứ hai là trường hợp điển hình ta sẽ cần feature nầy là  trong một FOR...LOOP, cứ mỗi iteration ta muốn instantiate một Object mới. Khi ấy ta  cần Declare một Object variable, instantiate Object , rồi chứa nó vào một collection  chẳng hạn. Truy cập Variable/Class/Structure Trong VB.NET ta có thể quyết định giới hạn việc truy cập một Variable, Class,  Structure .v.v. bằng cách dùng các keywords sau: Loại truy Thí dụ Chú thích cập Cho phép ở đâu cũng dùng nó được. Ta chỉ có thể Public Class dùng Public ở mức độ Module, Namespace hay Public ClassForEverybody File. Tức là ta không thể dùng Public trong một Sub/Function. Protected Class Cho phép các classes con, cháu được dùng. Ta chỉ Protected ClassForMyHeirs có thể dùng Protected ở mức độ Class. Friend Friend StringForThisProject As Cho phép code trong cùng một Project được dùng. String Cho phép code trong cùng module, class, hay Private structure được dùng. Lưu ý là Dim coi như tương Private NumberForMeOnly As đương với Private, do đó ta nên dùng Private cho Integer dễ đọc. Ngoài ra, nhớ là nếu container (Object chứa) của một Variable/Class/Structure là  Private thì dù ta có tuyên bố một Variable/Class/Structure nằm bên trong container là  Public ta cũng không thấy nó từ bên ngoài.  Thay đổi trong Array Array index từ 0 Trong VB.NET không có Option Base và mọi Array đều có index bắt đầu từ 0. Khi  bạn tuyên bố một array như:  Dim myArray(10) as integer Kết quả là một array có 11 elements và index từ 0 đến 10. UBound của array nầy là  10 và LBound của tất cả arrays trong VB.NET đều là 0.  Tuyên bố Array với những trị số khởi đầu Bạn có thể tuyên bố Array với những trị số khởi đầu như sau:  Dim myArray() as Integer = { 1, 5, 8, 16 } ' Note the curly brackets Statement làm hai chuyện: quyết định size của array và cho các elements trị số khởi  đầu. Để dùng feature nầy, bạn không được nói rõ size của array, mà để cho program  tự tính. ReDim Preserve Trong VB.NET bạn cũng có thể tiếp tục dùng Preserve keyword để giữ nguyên trị số  của các elements trong một array khi bạn ReDim nó. Tuy nhiên có một giới hạn cho  array với hơn một dimension ­ bạn chỉ có thể resize dimention cuối (bên phải) , nên  những hàng code sau đây hợp lệ:  Dim myArray(,) As String ReDim myArray(5, 5) ReDim Preserve myArray(5, 8) Thay đổi trong User­Defined Type Ý niệm User­Defined Type (UDT) rất tiện cho ta gom các mảnh data liên hệ lại thành  một data type có cấu trúc. Trong VB6 ta dùng nó như sau:  Public Type UStudent FullName as String Age as Integer End Type VB.NET cũng giữ y đặc tính của UDT nhưng thay đổi chữ Type thành Structure:  Public Structure UStudent Public FullName as String Public Age as Integer End Structure Lưu ý các Structure Members (như FullName , Age ) cần phải được Declared với  keyword Dim, Public, Private hay Friend, nhưng không thể dùng Protected vì Structure  không thể Inherit từ một Structure khác. Sở dĩ, có dùng Private là vì bên trong  Structure có thể có Property, Sub/Function .v.v..  Thay đổi trong Collections VB6 hổ trợ Collection và sau nầy Windows Scripting Host Library cho ta collection kiểu  Dictionary. VB.NET cho ta một thành phần collection rất hùng hậu trong Namespace  System.Collections. Vì Collection là một trong những công cụ rất thông dụng và hiệu  năng trong VB.NET nên ta sẽ có một bài dành riêng cho collection sau nầy. Dưới đây là danh sách các collections ta sẽ dùng thường xuyên: Collection Chức năng ArrayList Dynamic Array tự động lớn lên khi elements được bỏ vào. BitArray Array chứa trị số Boolean (True/False). HashTable Collection chứa những cặp key-value data, cho ta dùng làm tự điển. Chứa một FIFO (First In, First Out) structure. Element có thể là bất cứ Object Queue loại nào. Stack Chứa một LIFO (Last In, First Out) structure. SortedList Chứa một danh sách những cặp key-value data được sắp theo thứ tự. Arithmetic Operators mới VB.NET cho ta thêm cách viết Arithmetic Operator mới mà C programmers rất thích từ  lâu nay. X += 4 tương đương với X = X + 4 Mess &= " text" tương đương với Mess = Mess & " text" Arithmetic Operation Trong VB6 Cách viết tắc mới Cộng X = X +5 X += 5 Trừ X = X - 10 X -= 10 Nhân X=X*7 X *= 7 Chia X = X / 19 X /= 19 Chia Integer X = X \ 13 X \= 13 Lũy thừa X=X^3 X ^= 3 Ghép Strings X = X & "more text" X &= "more text" Ta vẫn có thể tiếp tục dùng cách viết trong VB6, nhưng bây giờ có thêm một cách viết  gọn hơn.  Short Circuit trong IF..THEN Statement Trong VB6, nếu ta viết:  Dim myInt as Integer myInt = 0 If (myInt 0) And (17 \ myInt < 5 ) Then Thì sẽ bị Division by Zero error, vì mặc dầu phần (myInt 0) là False, nhưng VB6  vẫn tiếp tục tính phần  (17 \ myInt Nếu trong VB6 ta viết:  Private mdescription as String Public Property Let Description (Value As String) mdescription = Value End Property Public Property Get Description() As String Description = mdescription End Property Trong VB.NET Let và Get đuợc hợp lại trong một Property routine duy nhất và ta lại  dùng chữ Set thay cho chữ Let (mặc dầu chữ Set không còn dùng cho Object như mới  nói ở trên) như sau:  Private mdescription As String Public Property Description() As String Set (ByVal Value As String) mdescription = Value End Set Get Description = mdescription End Get End Property ReadOnly và WriteOnly property Bây giờ nếu Property là ReadOnly ta sẽ viết:  Public ReadOnly Property Age() As Integer Get Age = 3 End Get End Property hay WriteOnly ta sẽ viết:  Private _data As Integer Public WriteOnly Property Data() As Integer Set (ByVal Value As String) _data = Value End Set End Property Default Properties Ta dùng Default keyword để tạo ra Default Property như sau:  Default Public Property Item(ByVal Index As Integer) as String VB.NET bắt buộc ta phải ít nhất một parameter cho Default Property.  Dùng Reserved Word làm Procedure Name Trong VB.NET ta có thể dùng Reserved Word làm Procedure Name bằng cách để nó  giữa ngoặc vuông. Giả tỉ ta muốn dùng chữ Compare làm tên một Function, ta sẽ viết  như sau:  Public Function [Compare] (ByVal v1 As Integer, ByVal v2 As Integer) As Boolean Structured Error Handling TRY...CATCH...FINALLY VB.NET cho ta Structure TRY...CATCH...FINALLY...END TRY để xử lý error. Thí dụ  như trong bài toán chia dưới đây, nếu bị Division by 0 error thì ta sẽ cho kết quả bằng  0. Dù có error hay không, program vẫn hiển thị kết quả trong Output Window qua  statement Console.WriteLine( result) trong phần Finally:  Try result = a / b ' if this section has error jump to Catch section Catch ' only get here if an error occurs between Try and Catch result = 0 Finally ' This section is optional, but is always executed whether there is an error or not Console.WriteLine( result) End Try Nếu ta không code gì ở phần Catch thì có nghĩa là chúng ta có Handle Error nhưng lại  không làm gì hết, do đó Program sẽ không té. Ngược lại, nếu ta không dùng  Try..Catch, thì program sẽ té. Nếu muốn nhảy ra khỏi Try Structure bất cứ lúc nào ta có thể dùng Exit Try,  Những cách CATCH error Ta có thể dùng Catch giống như Select Case để có một cách xử lý cho mỗi error:  Try ' Main code goes here Catch When Err.Number=5 ' handle Error 5 Catch ' handle other errors End Try Ta có thể Catch Error Exception data trong một variable để dùng nó như sau:  Catch e as Exception MessageBox.Show (e.ToString) Hai cách code ở trên có thể được gợp lại thành:  Catch e As Exception When Err.Number = 5 Thay đổi trong cách viết Sub/Function Dùng dấu ngoặc khi gọi Procedure Trong VB6, nếu không dùng keyword Call ta không dùng dấu ngoặc khi gọi Sub.  Trong VB.NET ta luôn luôn dùng cặp dấu ngoặc, ngay cả khi không có parameter. Thí  dụ:  ProcessData() x = New Customer() ByVal là Default cho mọi Parameters Trong VB6, ByRef là default cho các parameters passed vô Sub/Function. Tức là,  Sub/Function có thể vô tình làm thay thổi trị số nguyên thủy của parameter variables.  Trong VB.NET, ByVal là default cho các parameters passed vô Sub/Function. Do đó,  nó sẽ tránh lỗi lầm nói trên.  Optional Parameter cần có trị số Default  Trong VB6 ta có thể dùng IsMissing để biết xem Optional parameter có hiện diện  không. VB.NET đã bỏ IsMissing và bắt buộc ta phải cung cấp trị số Default cho  Optional parameter trong phần procedure declaration giống như sau đây :  Public Sub VerifyInput (Optional ByVal InputData as String="") trong thí dụ nầy ta cho Default value của Optional parameter InputData là Empty  string. Return Statement Hãy xem một thí dụ dùng Function để return một Customer Object trong VB6:  Public Function GetCustomer (ByVal CustID As Long) As Customer Dim objCust As Customer Set objCust = New Customer objCust.Load CustID Set GetCustomer = objCust End Function Trong VB.NET ta có thể dùng Return Statement để Return kết quả của một Function  thay vì dùng chính tên của Function.  Public Function GetCustomer (ByVal CustID As Long) As Customer Dim objCust As New Customer(CustID) Return objCust End Function
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net