ĐỒ ÁN " MẠNG DI ĐỘNG GSM- PHẦN 2 ( TIẾP THEO: SỬ DỤNG SCCP)
Tham khảo tài liệu 'đồ án " mạng di động gsm- phần 2 ( tiếp theo: sử dụng sccp)', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
4.2 Sử dụng SCCP
Trong mạng GSM, SCCP được sử dụng trong những trường hợp sau:
ợ Ở giao diện A giữa MSC và BSC . SCCP được sử dụng bởi hai phần
ứng dụng : phần ứng dụng BSS (BSSAP) để điều khiển cuộc gọi và các
nhiệm vụ liên quan và phần ứng dụng vận hành & bảo dưỡng BSS
(BSSOMAP) cho các mục đích khai thác và bảo dưỡng. Sử dụng giao thức
lớp 0 và lớp 2.
ớ Các giao diện giữa các khối trong SS (MSC , VLR , HLR , AUC và
EIR) sử dụng SCCP cùng với phần ứng dụng khả năng trao đổi (TCAP) và
phần ứng dụng di động (MAP). Chỉ có giao thức lớp 0 được sử dụng.
TCAP điều khiển các quan hệ báo hiệu logic (các giao dịch) và các thủ tục
do các giao dịch thực hiện. Các số liệu đặc thù được đặt ở MAP.
Ở giao diện A có thể có các quá trình liên quan hoặc không liên quan đến
kênh của người sử dụng. Chẳng hạn khi thiết lập cuộc gọi một số bản tin
được trao đổi trước khi kênh của người sử dụng được ấn định cho cuộc gọi.
Để tránh sự khác biệt không cần thiết cho các trường hợp khác nhau, trên
toàn bộ mạng SCCP được sử dụng ở giao diện A (nghĩa là CIC không được
sử dụng ở nhãn định tuyến). Nếu cần CIC trong bản tin thì nó được viết vào
BSSAP hoặc BSSOMAP.
Các lĩnh vực sau đây ở GSM có thể không sử dụng SCCP :
ụ Giao diện vô tuyến giữa trạm di động và trạm gốc, giao diện Abis giữa
trạm BTS và BSC.
ạ Quá trình thiết lập và xoá cuộc gọi giữa các MSC, phần người sử dụng
liên quan đến kênh sử dụng, phương pháp báo hiệu liên kết kênh (MFC R2),
các tiến trình liên quan đến mạng cố định.
SCCP định địa chỉ : Nhiều địa chỉ SCCP được cần thiết để truy nhập các
thành phần của hệ thống di động và định tuyến các bản tin hoặc hỗ trợ sự
trao đổi với các tổng đài của mạng cố định. Các phần sau được coi là các
điểm đầu cuối :
- Trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động (MSC).
- Bộ ghi định vị thường trú (HLR).
- Bộ ghi định vị tạm trú (VLR).
4.2.1 Trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động (MSC)
Địa chỉ của SCCP được yêu cầu trong những trường hợp sau :
Bởi VLR khi vị trí của một máy di động cần phải được xác định.
Bởi VLR khi trả lời một sự trao đổi hoặc khởi tạo bởi MSC.
71
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Bởi HLR để công nhận một yêu cầu hoặc thông tin từ MSC.
Bởi MSC khác trong trường hợp chuyển giao.
Trong trường hợp , VLR biết mã điểm báo hiệu (SPC) của MSC và có
thể sử dụng nó như một địa chỉ cho tin báo.
Trong trường hợp và sự trao đổi được khởi tạo bởi chính MSC, vì vậy
bản tin nhận được chứa thông tin cần thiết trong trường địa chỉ cuộc gọi.
Nếu cả hai thành phần cùng trong một quốc gia, được nối tới cùng một mạng
báo hiệu thì địa chỉ được gửi đến có thể là SPC của MSC. Nếu thành phần ở
xa không cùng trong một mạng báo hiệu thì một tên toàn cầu phải được gửi ;
đây là thông tin có thể là số roaming của trạm di động thích hợp hoặc một số
được gửi trong dãy được phân cho MSC đó và sử dụng như một địa chỉ dịch
vụ để nhận dạng tổng đài.
Trong trường hợp , MSC được gọi là tổng đài lân cận MSC nguồn vì
vậy biết nhận dạng và địa chỉ của MSC đích.
4.2.2 Bộ ghi định vị thường trú HLR
HLR được gọi trong các trường hợp sau:
Bởi tổng đài cố định gọi MSC cổng khi một cuộc gọi tới thuê bao di
động phải được thiết lập. Sự hỏi này được sử dụng để biết được số
roaming của máy di động.
Bởi VLR khi phải thực hiện một thủ tục cập nhật vị trí.
Bởi VLR khi nó phải yêu cầu hoặc gửi một vài số liệu liên quan tới một
thuê bao nằm trong vùng của nó.
Bởi một MSC khi phải thông tin trực tiếp tới HLR.
Trong trường hợp , thông tin địa chỉ là số ISDN của thuê bao di động
được gọi. Nếu cả hai đầu cuối cần trao đổi nằm trong cùng một quốc gia,
SCCP có thể dịch địa chỉ này thành mã điểm báo hiệu (SPC) của HLR. Nếu
chúng ở hai quốc gia khác nhau, số ISDN có thể được sử dụng như một tên
toàn cầu để truy nhập tới HLR.
Trong trường hợp có thể có hai trường hợp :
ợ VLR và HLR cùng trong một quốc gia hoặc cùng một mạng PLMN. Do
đó VLR có thể có một bảng giao dịch trong đó SPC của HLR có thể
được biết từ những số đầu tiên của IMSI.
ủ VLR và HLR không cùng trong một quốc gia. Để định tuyến bản tin
cập nhật vị trí, số liệu duy nhất được biết bởi VLR là IMSI của thuê
bao di động. Số IMSI không tuân theo luật kế hoạch đánh số ISDN.
72
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Một cách giải quyết là sử dụng trực tiếp số IMSI như là tên toàn cầu để
đánh địa chỉ HLR.
Trong trường hợp thứ nhất, VLR có sự trao đổi đầu tiên không phải với
HLR, thủ tục cập nhật vị trí đã được thực hiện. Vì vậy VLR đã chứa địa chỉ
của HLR :
a. Nếu cả hai cùng một quốc gia thì địa chỉ được chứa là SPC của
HLR.
b. Nếu cả hai không cùng nằm trong cùng một quốc gia thì địa chỉ
được chứa là một tên toàn cầu cho SCCP. Địa chỉ này có thể là số
ISDN quốc tế của thuê bao di động hoặc một số được cấp để chỉ rõ
HLR. Trong trường hợp này không khó khăn để tạo tuyến bản tin.
Trong trường hợp thứ hai : trạm di động đã đăng ký trong VLR. Khi
GMSC muốn khởi tạo một sự trao đổi với HLR, nó yêu cầu từ VLR
của nó địa chỉ của SCCP được gọi.
4.2.3 Bộ ghi định vị tạm trú (VLR)
Sự trao đổi với VLR xuất hiện trong những trường hợp sau :
Khi một trong các MSC nối với VLR đó bắt đầu một cuộc hội thoại với
nó.
Khi một HLR muốn gửi một yêu cầu hoặc một vài thông tin tới VLR.
Một VLR khác phải yêu cầu một số IMSI từ VLR đó.
Trong trường hợp , do mối quan hệ đặc biệt giữa VLR và MSC của nó,
MSC biết mã điểm báo hiệu (SPC) cần thiết để đánh địa chỉ cho các bản tin.
Khi cập nhật vị trí, VLR gửi đến HLR địa chỉ mà có thể được sử dụng
trong sự trao đổi. HLR chứa nó và sau đó không có vấn đề gì để bắt đầu một
sự trao đổi. Vì vậy trường hợp đã được giải quyết.
Địa chỉ này là :
ỉ Nếu cả hai cùng nằm trong một quốc gia (hoặc cùng trong một
mạng báo hiệu), địa chỉ được chứa có thể là SPC của VLR.
ủ Nếu HLR được đặt ở nước ngoài, địa chỉ được gửi là một số
ISDN được cấp để chỉ rõ VLR đó có thể được sử dụng như một tên
toàn cầu cho SCCP định tuyến. Trong trường hợp này, hai VLR trong
mạng PLMN tương tự nhau sẽ hoàn toàn giống nhau do đó SPC của
VLR đích sẽ được biết.
4.3 Phần ứng dụng di động (MAP - Mobile Application)
73
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Phần ứng dụng di động (MAP) cung cấp các thủ tục báo hiệu cần thiết
được yêu cầu để trao đổi thông tin giữa các phần tử của mạng GSM. Ở mô
hình OSI, MAP ở trên TCAP. Cả MAP và TCAP đều thuộc về lớp 7. TCAP
có thể được hỗ trợ bởi các lớp trình bày, lớp phiên và lớp vận chuyển, các
dịch vụ và các giao thức, được gọi là phần dịch vụ trung gian (ISP). Đối với
các dịch vụ không đấu nối được MAP sử dụng thì ISP được coi là trong suốt
có nghĩa là không được sử dụng. Vì vậy TCAP phối ghép phần điều khiển
đấu nối báo hiệu SCCP cùng với phần chuyển giao bản tin MTP phục vụ
như nhà cung cấp dịch vụ của mạng.
MAP được chia thành 5 thực thể ứng dụng (AE : Application Entity) là :
MAP - MSC , MAP - HLR , MAP - VLR , MAP - EIR , MAP - AUC . Tất cả
các thực thể này mỗi cái được phân định một số phân hệ (SSN). Các SSN
được SCCP sử dụng để định địa chỉ một thực thể nào đó của mạng GSM.
Mỗi AE bao gồm một số các phần tử dịch vụ ứng dụng (ASE - Application
Service Element). Các ASE được nhóm lại như là các ASE chung và các ASE
đặc biệt . TCAP là một ASE chung và luôn luôn chứa các MAP - ASE . Các
ASE hỗ trợ việc hòa mạng các AE và bao gồm một hoặc vài sự hoạt động
với các lỗi và các tham số liên quan của chúng. Những sự hoạt động được sử
dụng kết hợp để thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
(Thực thể ứng dụng) MAP -MSC
Phần ứng dụng di động - MSC
ASE ASE ASE
1 2 n
TCAP (ASE)
Phân lớp phần tử
Phân lớp giao dịch
MAP-HLR MAP-AUC
MAP-VLR
MAP-EIR
SSN SSN SSN SSN SSN
SCCP
MTP
74
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Hình 4.2 Các thực thể ứng dụng (AE) và các phần tử dịch vụ ứng
dụng (ASE) trong MAP
Các thủ tục được thực hiện trong MAP là :
1. Cập nhật vị trí.
2. Huỷ bỏ vị trí.
3. Quản lý các thông tin của thuê bao.
4. Điều khiển, quản lý, thu nhận các dịch vụ thuê bao.
5. Chuyển các số liệu bảo mật, nhận thực.
6. Điều khiển các dịch vụ phụ.
7. Thực hiện chuyển ô.
4.4 Báo hiệu giữa MSC và BSS (BSSAP)
Giao tiếp giữa MSC và BSS là giao tiếp A. MSC và hệ thống trạm cơ sở
(BSS) được nối với nhau nhờ một kênh PCM. Ngoài một số các kênh thoại
hoặc số liệu còn có các khe thời gian dự trữ cho báo hiệu. Số liệu báo hiệu
khi đấu nối thiết lập cuộc gọi, chuyển ô, giải phóng cuộc gọi ... thường sử
dụng kênh này và nó có thể phục vụ cho một hoặc nhiều trạm thu phát cơ sở
(BTS). Các giao thức được sử dụng cho báo hiệu giữa MSC và BSS là BSSAP
(BSS Application - Phần ứng dụng của BSS), SCCP và MTP.
Giao tiếp A
MSC BSS
BSSAP BSSAP
DTAP BSSAP DTAP BSSAP
Phân lớp phân bố Phân lớp phân bố
SCCP SCCP
MTP MTP
75
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Hình 4.3 Báo hiệu giữa MSC và
BSS
Phần điều khiển đấu nối báo hiệu (SCCP) cung cấp khả năng để mang
thông tin giữa MSC và BSS. SCCP cung cấp 2 nguyên tắc báo hiệu khác nhau
là : Báo hiệu không đấu nối (CL) và Báo hiệu đấu nối định hướng (CO). Khi
một số các tin báo liên quan được phát đi, sự đấu nối báo hiệu logic có thể
được thiết lập và các tin báo đấu nối định hướng có thể được phát ở đấu nối
báo hiệu. BSSAP phát các tin báo liên quan với một MS cụ thể ở phương
thức đấu nối định hướng SCCP.
BSSAP xử lý 2 nhóm tín hiệu :
ệ Tin báo chuyển giao trực tiếp giữa MSC và MS, chuyển giao qua BSS. Sự
chuyển giao này là điều khiển cuộc gọi (như lệnh rung chuông tới một
MS cụ thể) và các tin báo quản lý di động.
ộ Các tin báo quản lý BSS giữa MSC và BSS để quản lý nguồn, điều khiển
chuyển ô, lệnh nhắn tin ...
BSSAP có 2 chức năng của người sử dụng khác nhau cho các nhóm ở trên.
Đó là : Phần ứng dụng chuyển giao trực tiếp (DTAP) và Phần ứng dụng
quản lý BSS (BSSMAP).
Sự phân bổ tin báo BSSAP giữa BSSMAP và DTAP được thực hiện ở lớp
giao thức trung gian giữa SCCP và BSS - MAP/DTAP, được gọi là phân lớp
phân bổ. Giao thức đối với phân lớp này bao gồm sự quản lý một hoặc hai
octet khối số liệu phân bổ. Mỗi tin báo BSSAP chứa trong trường số liệu của
người sử dụng SCCP phải có một khối số liệu phân bổ như là tiếp đầu theo
tin báo của DTAP hoặc BSSAP cụ thể.
BSSAP BSSMAP DTAP
Khối số liệu Phân biệt
Phân biệt
phân bổ DLCI
Độ dài Độ dài Độ dài
TI PD
Loại tin báo
Loại tin báo
Tin báo
Phần tử thôngtin Phần tử thôngtin
Phần tử thôngtin Phần tử thôngtin
76
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
DLCI : (Data Link Connection Identifier) : Nhận dạng đấu nối kênh số liệu.
TI (Transfer Identifier) : Khối nhận dạng giao dịch.
PD : Khối phân biệt giao thức.
Hình 4.4 Khuôn dạng của tin báo BSSAP
Tin báo DTAP cũng có một octet ở trường khối số liệu phân bổ, gọi là
nhận dạng đấu nối kênh số liệu (DLCI). Nó thường được sử dụng để nhận
dạng kênh vô tuyến và cũng để xác định giá trị khối nhận dạng điểm truy
nhập dịch vụ (SAPI - Service Access Point Identifier) sử dụng ở kênh vô
tuyến (ví dụ SAPI = 0 nghĩa là báo hiệu). TI là khối nhận dạng giao dịch và
PD là khối phân biệt giao thức.
Có 3 loại tin báo xác định ở BSSAP là : tin báo BSSMAP, tin báo DTAP và
tin báo khởi đầu MS.
DTAP
Tin báo khởi đầu MS
Mạng
MSC MS
BSSMAP
Hình 4.5 Sự khác biệt logic giữa các tin báo
BSSMAP, DTAP và khởi đầu MS
Các tin báo BSSMAP :
Các tin báo BSSMAP được sử dụng để quản lý nguồn, điều khiển chuyển
ô .. . Tin báo BSSMAP được chia thành tin báo không đấu nối và tin báo đấu
nối định hướng.
(Xem hình 4.6)
77
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Các tin báo DTAP và khởi đầu MS :
Các tin báo DTAP và khởi đầu MS được chuyển giao giữa MSC và MS, và
được kết hợp với điều khiển cuộc gọi, quản lý sự chuyển dịch.. . Những tin
báo này chứa 2 trường : Phân biệt giao thức (PD) và Nhận dạng giao dịch
(TI) bên cạnh Loại tin báo và Các phần tử thông tin. Mục đích của phân bổ
giao thức là để phân biệt giữa các tin báo thuộc về các thủ tục sau :
- Điều khiển cuộc gọi.
- Quản lý sự di động.
- Quản lý nguồn vô tuyến.
- Điều khiển dịch vụ bổ sung.
- Các thủ tục báo hiệu khác.
Mục đích của nhận dạng giao dịch là để phân biệt giữa nhiều loại hoạt
động song song (các giao dịch) trong một trạm di động. TI tương đương với
chuẩn cuộc gọi đã xác định ở giao thức lớp 3 cho ISDN (khuyến nghị Q.931
của CCITT).
Các tin báo BSSMAP
Không đấu nối
Chặn
Thừa nhận chặn
Nhắn tin (Paging)
Thiết lập lại
Thừa nhận thiết lập lại
Mạch thiết lập lại
Thừa nhận mạch thiết lập lại
Giải toả
Thừa nhận giải toả
Đấu nối định hướng
Yêu cầu phân định
Phân định xung
Sự cố phân định
Ra lệnh phương thức mật mã
Hoàn thành phương thức mật mã
Cập nhật loại
Lệnh xoá
Xoá xong
Yêu cầu xoá
Thông tin đầy đủ của lớp 3
Lệnh chuyển ô
Sự cố chuyển ô
Chuyển ô được thực hiện
Yêu cầu chuyển ô
Chấp nhận yêu cầu chuyển ô
Đòi hỏi78 ển ô
chuy
Bãi bỏ đòi hỏi chuyển ô
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Hình 4.6 Các tin báo của BSSMAP
Có 3 loại tin báo DTAP chính :
ạ Tin báo để quản lý sự di động. Xem hình 4.7.
ộ Tin báo điều khiển cuộc gọi đấu nối chế độ mạch điện. Xem hình 4.8.
ệ Tin báo cho cuộc gọi liên quan tới điều khiển dịch vụ bổ sung.
Đối với loại tin báo này có một loại tin báo được xác định gọi là trang bị
(Facility). Nó chứa một phần tử thông tin tên là "facility", ở phần tử này dịch
vụ yêu cầu hỗ trợ được xác định.
Tin báo để quản lý sự di Tin báo để điều khiển cuộc
động gọi đấu nối chế độ mạch
diện
TIN BÁO ĐĂNG KÝ
Chấp nhận cập nhật vị trí TIN BÁO THIẾT LẬP CUỘC GỌI
Bãi bỏ cập nhật vị trí Báo hiệu chuông
TIN BÁO BẢO VỆ Khẳng định cuộc gọi
Bãi bỏ nhận thực Quá trình cuộc gọi
Yêu cầu nhận thực Đấu nối
Đáp lại nhận thực Chấp nhận đấu nối
Yêu cầu nhận dạng Thiết lập khẩn cấp
ĐÁP LẠI NHẬN DẠNG TIN BÁO Tiến hành
QUẢN LÝ ĐẤU NỐI
Thiết lập
Chấp nhận dịch vụ CM TIN BÁO GIAI ĐOẠN THÔNG TIN
Bãi bỏ dịch vụ CỦA CUỘC GỌI
Sửa đổi
Bãi bỏ sửa đổi
TIN BÁO XOÁ CUỘC GỌI
Cắt cuộc gọi
Hình 4.7 Các tin báo để quản lý sự di Giải phóng
động Giải phóng xong
TIN BÁO TẠP VỤ
Khởi động DTMF
Bãi bỏ khởi động DTMF
Trạng thái
Điều tra trạng thái
Hình 4.8 Tin báo điều khiển cuộc gọi
đấu nối chế độ mạch điện
79
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
4.5 Báo hiệu giữa BSC và BTS (LAPD)
Giao tiếp giữa bộ điều khiển trạm cơ sở và trạm thu phát cơ sở (BTS)
được gọi là giao tiếp A- bis. Như vậy giao tiếp này ở trong hệ thống trạm cơ
sở (BSS). Xem hình vẽ 4.9
Có 2 loại kênh thông tin giữa BSC và BTS
- Kênh lưu lượng - mang thoại hoặc số liệu cho các kênh vô tuyến
- Kênh báo hiệu - mang thông tin báo hiệu cho chính BTS hoặc cho các
MS
Hệ thống trạm cơ sở
Giao tiếp A Giao tiếp A-bis
BSC BTS
Hình 4.9 Giao tiếp A- bis
Giao thức sử dụng để vận chuyển những tin báo báo hiệu giữa BSC và
BTS là LAPD (lớp 2), nó có cấu trúc giống như giao thức lớp 2 ở ISDN (báo
hiệu của kênh D).
LAPD cung cấp 2 loại tín hiệu :
- Chuyển giao thông tin không được thừa nhận, không đảm bảo phân phát
khung thông tin đến địa chỉ đạt kết quả.
- Chuyển giao thông tin được thừa nhận, và hệ thống đảm bảo khung
thông tin tới được đích. Cấu trúc khung trong LAPD được chỉ ra ở hình
4.10.
F FCS Thông tin Độ dài Lệnh Địa chỉ F
80
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
8 16
N(R) P/F N(S) 0
TEI 1 SAPI CK 0
FCS : Kiểm tra tổng của một khung. N(R) : Số trình tự phát.
N(S) : Số trình tự thu.
F : Cờ đánh dấu sự bắt đầu, kết thúc của một khung.
P/F : Bit hỏi / đáp.
TEI : Nhận dạng điểm đầu cuối.
SAPI : Nhận dạng điểm thâm nhập dịch vụ.
C/R : Lệnh trả lời.
Hình 4.10 Cấu trúc khung của LAPD
Mỗi khung ở giao thức LAPD được giới hạn bởi cờ (Flag) ở dạng chuỗi 8
bit 01111110. Phía thu sử dụng cờ này để đồng bộ điểm khởi đầu của khung.
Để tránh việc gửi nhầm ở bên trong khung người ta sử dụng kỹ thuật chèn
bit : phía phát chèn một số “0” sau năm bit “1” liên tiếp còn phía thu sẽ loại
bỏ bit “0” này.
Trường địa chỉ chứa khối nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ (SAPI) và
khối nhận dạng kết cuối của điểm cuối (TEI) được sử dụng để truy nhập
vào thực thể đúng và chức năng đúng ở đầu thu.
Trường điều khiển được sử dụng để điều khiển tuần tự và yêu cầu phát
lại. Trường điều khiển phân biệt giữa chế độ có công nhận và không công
nhận. Trong chế độ công nhận trường điều khiển chứa N(S) và N(R) để phát
đi số thứ tự phát và số thứ tự thu. N(S) chỉ ra số thứ tự của khung được phát,
còn N(R) chỉ ra số thứ tự mà phía phát khung này đang chờ thu. Các số thứ tự
được sử dụng để thực hiện giao thức điều khiển luồng có tên là “Cửa sổ
trượt”. Giao thức này cho phép phía phát một số khung nhất định (được gọi là
“Kích thước cửa sổ”) mà không cần đợi sự công nhận cho mỗi khung.
Việc đấu nối giữa BSC và BTS là nhờ một kênh PCM, ở đó một trong các
kênh được dành cho báo hiệu, sử dụng giao LAPD. Có vài chức năng ở BTS,
thí dụ có một số bộ thu phát (TRX) cũng được sử dụng để báo hiệu đến các
máy di động. Cũng có một số chức năng điều khiển cơ sở (BCF) trong BTS
như bước nhảy tần số, các chức năng chung cho vị trí như là các cảnh báo
bên ngoài, nguồn cung cấp ...
Quản lý đường truyền (LAPD): là chức năng cơ bản để đảm bảo các
đường truyền số liệu ở các kết nối vật lý 64 kbit/s giữa BSC và BTS. Các
81
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
đường truyền này được cung cấp cho các mục đích sau :
ụ Đường truyền báo hiệu vô tuyến (RSL).
ế Đường truyền khai thác và bảo dưỡng (OML).
ỡ Đường truyền quản lý lớp 2 (L2ML).
Mỗi đường vật lý (khe thời gian 64 kbit/s trong luồng 2M) chứa một tập
hợp các đường truyền số liệu, mỗi đường truyền số liệu này được đánh số
nhận dạng bằng một cặp TEI/SAPI duy nhất.
ấ TEI : Terminal End Point Identifier (nhận dạng điểm cuối của đầu
cuối). TEI ở trường địa chỉ được sử dụng để truy nhập vào các thực thể khác
nhau như là một TRX riêng cho báo hiệu vô tuyến. Các thiết bị đầu cuối
(được nhận dạng bằng các giá trị TEI) ở trong GSM của loại phân định TEI
không tự động.
ộ SAPI : Service Access Point Identifier (nhận dạng điểm thâm nhập dịch
vụ). SAPI ở trường địa chỉ được sử dụng để truy nhập các chức năng khác
nhau như TRX, BCF và các thủ tục quản lý lớp 2. Các giá trị của SAPI sau
đây được sử dụng trong báo hiệu giữa BSC và BTS :
SAPI Các chức năng
0 Các thủ tục báo hiệu vô tuyến
62 Các thủ tục khai thác và bảo dưỡng
63 Các thủ tục quản lý lớp 2
ớ Thiết lập đường truyền :
Trước hết các đường truyền số liệu LAPD được thiết lập ở các đấu nối
vật lý giữa BSC và BTS khi lắp đặt hay mở rộng thiết bị. Một đấu nối vật lý
được sử dụng cho báo hiệu tới một hay nhiều thiết bị đầu cuối (TRXC
chẳng hạn) của BTS. Các thiết bị đầu cuối đấu nối đến đường vật lý này
được nhận dạng bởi TEI (đấu nối phần cứng ở phía sau máy khi lắp đặt
thiết bị) và lệnh do người khai thác cài đặt. Một đường truyền L2ML sẽ
được cung cấp trên tất cả các kết nối vật lý. Sau đó tất cả các thiết bị đầu
cuối được trang bị một đường truyền OML và các phần tử báo hiệu vô tuyến
được trang bị RLS.
ị Truyền dẫn số liệu :
Trên các đường truyền số liệu đã được thiết lập phát lại và điều khiển
luồng tín hiệu được thực hiện để đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn cho lớp
82
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
3 trong quá trình truyền dẫn số liệu. Điều khiển luồng thực hiện điều khiển
trình tự, kiểm soát số khung thiếu và các điều kiện bận của máy thu. Số lần
phát lại được giới hạn bởi thông số của hệ thống.
ố Giám sát đường truyền :
Để đảm bảo truyền dẫn tin cậy và hiệu quả các khung LAPD, việc phát
hiện lỗi và phát hiện sự cố đường truyền được thực hiện ở lớp 2 để giám sát
các đường truyền.
ề Giải phóng đường truyền :
Giao thức LAPD bao hàm chức năng giải phóng đường truyền để phục vụ
cho các lớp cao hơn.
4.6 Báo hiệu giữa BTS và MS (LAPDm)
LAPDm là giao thức sử dụng cho báo hiệu giữa bộ thu phát ở BTS và trạm
di động (MS). Giao diện giữa MS và bộ thu phát được gọi là giao diện không
gian (Um). Mục đích của giao thức LAPDm là để truyền dẫn báo hiệu qua
kênh vô tuyến được an toàn. Điều này có nghĩa là tin báo của lớp 3 có thể
được phát trong các điều kiện có điều khiển.
LAPDm được đặt ở lớp 2 theo mô hình OSI. Phần người sử dụng đặt ở
trên lớp LAPDm (lớp 3). Xem hình 4.11.
Giao thức LAPDm tương tự như LAPD đã sử dụng ở giao diện Abis, ngoài
ra nó được sửa đổi để phù hợp với các đặc trưng riêng biệt của kênh vô
tuyến.
Lớp 3 Các người sử dụng
Lớp Khối quản lý ALH LAPDm
2
Lớp
1 Các tín hiệu đưa qua
để truyền dẫn
Hình 4.11 - LAPDm theo mô hình OSI
Các chức năng của giao thức LAPDm là :
- Sự đấu nối và không đấu nối của các kênh logic.
- Thiết lập và giải phóng các kênh số liệu.
83
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
- Chuyển giao số liệu đến và đi từ MS, sử dụng cả chế độ thừa nhận và
không thừa nhận.
LAPDm được điều khiển bằng một khối phần mềm gọi là khối xử lý kênh
không gian (ALH) và LAPDm, chúng cùng xử lý tất cả báo hiệu của giao
diện không gian. Xem hình 4.11.
Chương trình của ALH sẽ được đặt ở TRXC (Bộ điều khiển thu phát), đây
là bộ xử lý ở BSS.
Khuôn dạng tin báo LAPDm rất giống với khuôn dạng tin báo LAPD. Xem
hình 4.12.
Ở trường địa chỉ, khối nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ (SAPI) có thể có
2 giá trị khác nhau :
- SAPI = 0 chỉ thị rằng tin báo hoặc chứa số liệu hoặc chứa tin báo
điện thoại.
- SAPI = 3 chỉ thị đây là bản tin báo cáo.
Khuôn dạng Khuôn dạng
Số octet
khung loại A khung loại B
Địa chỉ 1 Địa chỉ
Điều khiển 2 Điều khiển
Chỉ thị độ dài 3 Chỉ thị độ dài
Các bit làm đầy 4 Thông tin
Các bit làm đầy
Hình 4.12 - Khuôn dạng tin báo của LAPDm
84
Nguyễn Hà Dương - Lớp ĐTVT4 - Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Trong thủ tục LAPDm, người ta không dùng cờ vì cấu trúc khối có sẵn của
lớp vật lý. Một khung LAPDm có cực đại 23 octet (1 byte 8 bit) trên TCH và
21 octet trên SACCH. Những octet không dùng được lấp đầy giá trị không
nhầm được, chẳng hạn 00101011.Các khung ít tin có khả năng nhầm với
cụm FCCH nên giá trị lấp trên đây ứng với tối thiểu xác xuất nhầm, riêng
đường truyền MS-BTS vẫn lấp chỗ trống bằng 1111 1111 theo nếp cũ có
từ trước.
85