Đề tài tốt nghiệp "Đánh giá tình hình thu hút FDI ở Hà Nội"
Trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng. Có thể nói đó là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động, nhằm đem lại hiệu quả cho người sản xuất kinh doanh.
Tiểu Luận
Đánh giá tình hình thu hút
FDI ở Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................ 2
Chương I: Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút FDI
vào Hà Nội .................................................................................................. 3
1 . Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 3
2 . Môi trường pháp lý ................................................................ .................... 4
2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 4
2.2. Khó khăn ............................................................................................... 5
3 . Cơ sở hạ tầng ................................................................ .............................. 6
3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 6
3.2. Khó khăn ............................................................................................... 8
4 . Những thuận lợi, khó khăn về nguồn nhân lực ........................................ 8
4.1. Thuận lợi: ............................................................................................. 8
4.2. Khó khăn ............................................................................................... 9
Chương II:Thực trạng thu hút FDI vào Hà Nội trong
những năm qua ........................................................................................ 11
1 . Tổng quan tình hình thu hút FDI vào Hà Nội trong thời gian qua ....... 11
1.1. Quy mô vốn ......................................................................................... 11
1.2. Các hình thức thu hút FDI................................................................... 15
1.3. Các lĩnh vực thu hút FDI..................................................................... 16
2 . Đánh giá tình hình thu hút FDI vào Hà Nội ........................................... 18
2.1. Thành tựu ................................................................ ............................ 18
2.2. Hạ n ch ế:.............................................................................................. 22
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Hà Nội
trong những năm tới ................................................................................ 25
1 . Đơn giản hóa các thủ tục hành chính ...................................................... 25
2 . Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng ..................................................... 28
3 . Đẩ y mạnh hoạt động xúc tiến đầ u tư ...................................................... 28
4 . Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 29
PHẦN KẾT .............................................................................................. 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 31
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng. Có thể nói
đó là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động, nhằm đem lại hiệu quả cho người sản xuất kinh
doanh. Với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay thì bên cạnh nguồn vốn
trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có sự đ óng góp to lớn. Đó
không chỉ là dấu hiệu phê chuẩn hội nhập thị trường toàn cầu về chính sách và triển
vọng phát triển kinh tế của một nước mà còn là một động lực phát triển quan hệ quốc tế
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, ngoại giao… thông qua đó đảm bảo lợi ích
đan xen, cơ chế an ninh đa phương mà các nước đang hướng tới.
Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ ở chỗ thu hút được nhiều
nguồn vốn mà còn là sự kết hợp một cách hiệu quả giữa vốn, các mối quan hệ có liên
quan như an ninh quốc gia nhằm đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh, ổn định,
tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu quản lý tri thức và công nghệ hiện đại. Đây
thực sự là một đòn bẩy sắc bén cho phát triển kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế.
Đối với Việt Nam, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vài trò hết sức quan
trọng trong công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nó tạo tiền đề cho kinh
tế Việt Nam hội nhập và phát triển. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của
cả nước, có vị thế chiến lược quan trọng về mọi mặt. Sự phát triển kinh tế của Hà Nội
trong những năm qua đã tạo tiền đề cho sự phát triển các vùng kinh tế khác.Hơn nữa
trong những năm gần đây, tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội
có nhiều khởi sắc, đó là dấu hiệu đang lên của nền kinh tế đang trên đà phát triển.
Chính vì thế, chúng em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình thu hút FDI ở H à
Nội”. Em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Đào Ánh Thủy đã hướng dẫn và giúp đỡ
chúng em hoàn thành đề tài này!
2
Chương I: Những thuận lợi và khó khăn trong việc
thu hút FDI vào Hà Nội
1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, đồng thời cũng là một trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa thương mại và du lịch quan trọng của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô lâu đời của Việt
Nam và kỉ niệm 1000 năm vào tháng 10 năm 2010.
Hà Nội nằm ở bờ phải của con sông Hồng, có vị trí khoảng 21°2' Bắc, 105°51'
Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 1760 km. Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông
Hồng thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, giáp với 6 tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía
nam và phía tây.
Diện tích Hà Nội 920,97 km2 bao gồm 9 quận và 5 năm huyện. Dân số toàn thành
phố là 2,8 triệu người, trong đó có 1,6 triệu sống ở khu vực nội thành (số liệu thống kê
năm 1999). Mật độ dân cư tại Hà Nội tương đối cao (17 000 người/km2) và phân bố
không đồng đều giữa các quận, huyện (từ 3 765 đến 37 017 người/km2 ở quận Hoàn
Kiếm, tức là quận đông dân nhất).
Dân số Hà Nội đang có xu hướng tăng tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Dân
số đông, lưu lượng giao thông lớn, không tạo thuận lợi cho các dự án đòi hỏi vận
chuyển nhiều. Song lại khá thuận lợi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông.
Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho ki ểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa Hè nóng, mưa nhiều và mùa Đông lạnh, mưa ít. Nằm
trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi
dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổ ng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8
kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,60C. Do chịu ảnh hưởng của
biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Độ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là
79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1245 mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày
mưa. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng,
lạnh. Tuy nhiên, khí hậu không khắc nghiệt tạo điều kiện cho đầu tư có hiệu quả.
Hình thành từ cách đây gần 1000 năm, Hà Nội có một cấu trúc đô thị độc đáo và
đóng vai trò như một nhân chứng quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam
3
(trong một thời gian dài là kinh đô dưới thời phong kiến rồi sau đó được coi là thủ đô
dưới thời Pháp thuộc). Rất nhiều công trình xây dựng theo lối kiến trúc thuần Việt và
kiến trúc Pháp thể hiện giá trị lịch sử đã được gìn giữ trước cơn lốc phát triển kinh tế
đang làm biến đổi nhiều đô thị tại châu Á.
Kể từ khi tiến hành mở cửa kinh tế từ năm 1986, Hà Nội luôn đạt được tỷ lệ tăng
trưởng trung bình mỗi năm 11 %. Ðà tăng trưởng này có lẽ sẽ còn tiếp tục được duy trì
theo mô hình của các nước khác trong khu vực Ðông Nam á đã chuyển sang nền kinh tế
thị trường trước đó. Điều này đã tạo sự tin tưởng của nhà đầu tư vào sự đi lên của Hà
Nội.
Dân số đô thị tăng đều đặn với nhịp độ trên 4%/năm. Ba khu vực trước đây là nông
thôn nhưng sau đó đã được sát nhập vào địa bàn đô thị năm 1995, tiếp theo đó có hai
khu vực khác cũng được sát nhập vào năm 2004. Những chênh lệch về mức sống giữa
thành phố và nông thôn (về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75% dân
số sống ở nông thôn) và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Hà Nội có lẽ sẽ khiến cho
hiện tượng này ngày càng rõ nét hơn trong thời gian tới. Những dự báo về số dân cho
thấy mức gia tăng rất mạnh, nếu tính cả khu vực ngoại thành thì sẽ dao động từ 3,2 đến
4 triệu người vào năm 2010 và khoảng từ 3,9 đến 5,6 triệu người vào năm 2020.
2. Môi trường pháp lý
2.1. Thuận lợi
Hiện nay, thành phố đã có những chủ trương, t ạo cơ chế đầu tư hết sức thông thoáng
nhằm tăng cương thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hà Nội ưu tiên những lĩnh vực đầu tư vào công nghệ cao (hiện lĩnh vực này mới
-
chiếm khoảng 18 – 20%) và ưu tiên vào lĩnh vực xây dựng khách sạn cao cấp.
Các lĩnh vực khác thành phố cũng sẵn sàng mở rộng cánh cửa đầu tư theo Luật
-
Đầu tư nước ngoài. Về khu vực, tập trung vào khu vực Tây hồ Tây, khu vực Bắc
sông Hồng.
Hà Nội công khai rộng rãi danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài; tổ
-
chức kêu gọi đầu tư xây dựng một số dự án khách sạn 5 sao (Hà Nội đang thiếu).
Đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác quy hoạch hai bờ sông Hồng
-
Triển khai xây dựng thêm 2 khu công nghiệp tại Phù Đổng và Sài Đồng A (mỗi
-
khu khoảng 200 ha, cho các dự án đầu tư nước ngoài).
4
Thành lập tổ công tác đầu tư nước ngoài, nh ằm thực hiện cơ chế một đầu mối
-
trong cấp phép đầu tư nước ngoài và hỗ trợ triển khai và giải quyết các khó khăn,
vướng mắc cho các dự án đầu tư nước ngoài quan trọng.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai th ực hiện Luật đầu tư, Luật
-
doanh nghiệp mới, tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, phù hợp
với yêu cầu hội nhập.
Tích cực hỗ trợ kịp thời các dự án lớn, hoàn thành giải phóng mặt bằng, nhanh
-
chóng triển khai các thủ tục vào xây dựng một số dự án lớn đang triển khai như :
dự án nhà 65 tầng, dự án bệnh viện 1.000 giường, dự án Tây hồ Tây, dự án mạng
điện thoại di động CDMA.
Tổ chức để lãnh đạo thành ph ố tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp,
-
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp
và xử lý kiên quyết các dự án không triển khai, cần thiết thì thu hồi.
Thành phố đã xây dựng quy định đấu thầu lựa chọn các nhà đầu tư có sử dụng
-
đất, đang triển khai xác định được 4 – 5 địa điểm để xây dựng khách sạn cao cấp
và Sở Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn tất hồ sơ để công khai rộng rãi trên phương
tiện thông tin đại chúng để kêu gọi các nhà đầu tư.
Hiện nay, để hoàn thành một vụ chuyển nhượng đất đai người sử dụng đất phải
-
mất 44 ngày, nếu sử dụng phần mềm quản lý mới (VLAP) thời gian sẽ rút ngắn
xuống 9-10 ngày/giao dịch chuyển nhượng.
2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam
vẫn còn khá e ngại. Có hiện tượng đó là do
Chưa có quy định cụ thể các yêu cầu về chuyển giao công nghệ trong các dự án
-
FDI (bao gồ m cả yêu cầu về máy móc, thiết b ị, đào tạo quản lý, vận hành, kinh
nghiệm thị trường...) và có cơ chế quản lý chuyển giao công nghệ để khuyến
khích các nhà ĐTNN chuyển giao công nghệ hiện đại vào thành phố, giảm tình
trạng chuyển giao công nghệ trung gian, công nghệ lạc hậu, giá cả cao, gây ô
nhiễm môi trường.
Các thủ tục hành chính còn rườm rà, các phí tổn về thị thực nhập cảnh, tạo điều
-
kiện thuận lợi về thu nhập, nhà ở còn cao chưa thu hút được nhiều các cán bộ kỹ
5
thuật, các nhà khoa học và những người điều hành kinh doanh nước ngoài đến
làm việc.
Chính sách tiền lương và thuế thu nhập cá nhân giữa người lao động trong nước
-
và n gười nước ngoài chưa được thống nhất.
Vấn đề cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư còn thiếu và chưa kịp thời; Chi phí
-
đầu tư, đặc biệt là giá thuê hạ tầng ở Hà Nội còn cao, kém cạnh tranh so với các
nước trong khu vực và một số tỉnh lân cận; Việc GPMB trên địa bàn thành phố
còm nhiều phức tạp...
Theo khảo sát của Bộ TN&MT thì hiện tại các giao dịch về đất đai còn dài hơn
-
số thời gian giao dịch thực tế được quy định trong luật đất đai từ 4-6 lần, gây rất
nhiều khó khăn cho người dân.
3. Cơ sở hạ tầng
3.1. Thuận lợi
Hà Nội đang tập trung cho công tác quy hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan
-
trong việc xây dựng quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể phát triển Thủ đô, quy
hoạch xây dựng chi tiết để có cơ sở xác định rõ địa điểm cụ thể, công khai kêu gọi
đầu tư.
Có hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ bao gồ m đường bộ, đường sông, đường
-
sắt và đường hàng không. Hà Nội là nơi thuận lợi để phát triển các ngành công
nghiệp. Các tập đoàn lớn như Canon, Yamaha Motor và hàng trăm các nhà sản
xuất hàng đầu của thế giới đã thành lập nhà máy tại đây.
Trong vài năm tới, thành phố sẽ tập trung đầu tư xây dựng các tuyến đường vành
-
đai, một số tuyến xe điện, 3 cầu qua sông Hồng, 2 khu du lịch lớn và xây dựng
nhiều công viên, trung tâm thương mại, bệnh viện...
Hà Nội có 2 cảng sông chính : cảng Khuyến Lương và cảng Phà Đen cho phép tầu
-
có trọng tải 2000-3000 tấn cập cảng; và sân bay quốc tế Nội bài với 44 chuyến bay
quốc tế và nội địa/ngày. Mỗi năm phục vụ 1,5 triệu lượt khách. Nguồn cung cấp
nước dồi dào và ổn định. Hà Nội sử dụng nguồn nước từ sông Hồng và Sông
Đuống. Nguồn nước mặt và nước ngầm tương đối dồi dào. Chất lượng nước ngầm
tốt đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất công nghiệp. Giá
nước kinh doanh dịch vụ và cho người nước ngoài: 0.43USD/m3. Giá nước dùng
6
cho sản xuất, cơ quan bệnh viện, trường học: 0.2 USD/m3. Nước sinh hoạt: 0,10
USD/m3.
Hệ thống điện ổn định: Mạng lưới điện đã được nâng cấp đảm bảo nguồn cung cấp
-
ổn định liên tục. Giá điện sinh hoạt: 0,10 USD/KWh, giá điện sản xuất: 0,09
USD/KWh và điện trong khu công nghiệp: 0,08 USD/KWh.
Mạng lưới viễn thông được trang bị các thiết bị hiện đại, tổng đài kỹ thuật số, cáp
-
quang và đã hoà mạng với hệ thống viễn thông toàn cầu. Cước điện thoại quốc tế:
1,3 USD/phút. Giá cước tuy vẫn còn cao, song hy vọng sẽ giảm nhiều khi Việt
nam có được vệ tinh riêng của mình.
Tiền thuê đất tại Hà Nội được chia làm 4 nhóm, từ 0,06 USD/m2/năm đến
-
12/USD/m2/năm và được ổn định ít nhất 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất.
Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần
trước. Trường hợp thuê nhà xưởng, nhà đầu tư chỉ phải trả tiền thuê nhà xưởng cho
bên cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền thuê đất cho nhà nước. Mức
tiền thuê nhà xưởng khoảng từ 1-2 USD/m2/tháng. Chi phí thuê văn phòng từ 10-
25 USD/m2/tháng.
Hà Nội có đường Quốc lộ 1 Bắc Nam đi qua và Quốc lộ 5 nối với cảng Hải phòng,
-
và Quốc lộ 3 đi Sân bay quốc tế Nội bài. Một số thông tin về chi phí vận tải
container cụ thể như sau:
Hà Nội – Hải Phòng (đường bộ): + Container 20 feet: 100 – 120 USD
+ Container 40 feet: 130 – 150 USD
Hà Nội – Hồ Chí Minh (container 20- 40 feet): + Đường sắt: 800 USD
+ Đư ờng biển: 700 USD
Bên cạnh đó, Hà Nội có hệ thống các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các trường
-
Cao đẳng và công nhân kỹ thuật hàng năm đào tạo hàng chục vạn cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, là Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao cho cả nước. Ngoài ra, Hà Nội có cơ cấu kinh tế năng động với nhiều
ngành công nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ chất lượng cao. Quy
hoạch không gian của Hà Nội tạo thuận lợi cho các KCN tập trung như KCN Bắc
Thăng Long, KCN Nam Thăng Long, KCN Sài Đồng A, KCN Sài Đồng B, KCN
Sóc Sơn và hàng chục KCN khác, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật - kinh tế
- xã hội cho hoạt động của các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
7
Với vai trò đặc biệt của Hà Nội trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong vùng
-
Thủ đô, các hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và hành
lang Quảng Đông - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Hà Nội là giao
điểm của những hoạt động giao lưu kinh tế quốc gia và quốc tế, sẽ là thị trường
năng động và có sức lan tỏa và sức mua lớn, tạo sức hút ngày càng mạnh đối với
các nhà đầu tư nước ngoài, trước hết là các nhà đầu tư từ các quốc gia ASEAN. Rõ
ràng cơ sở hạ tầng phát triển đã góp một phần không nhỏ, thu hút một lượng lớn
đầu tư nước ngoài vào Hà Nội.
3.2. Khó khăn
Hệ thống cơ sở hạ tầng đang xuống cấp nghiêm trọng. Có thể kể đến sự mất cân
-
đối giữa đầu tư vào cơ sở hạ tầng với quy mô đô thị hóa, điều này đã và đang gây
cho HN những hậu quả đáng lo ngại như nạn ùn tắc giao thông, úng ngập nước
mưa kéo dài và trên diện rộng, thiếu nước máy, tồn đọng nhiều rác thải, ô nhiễm
không khí quá mức cho phép.
Giá đất tại HN đang hiện ở mức cao, dẫn tới tăng chi phí đầu tư, làm gia tăng
-
mức độ dè dặt của các nhà đầu tư khi đầu tư tại HN.
Nhiều công trình trọng điểm chưa được triển khai do thiếu địa điểm hoặc địa
-
điểm chưa được chuẩn bị, chưa đủ điều kiện.
Theo một số DN ngành GTVT, ngoài việc Việt Nam chưa có một chính sách
-
mạnh mẽ kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực này, phần nhiều các nhà đầu tư nước ngoài
rất ngại đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng do các thủ tục rất phức tạp và thời gian đầu
tư thường kéo dài, GPMB khó khăn, không thể tính được tiến độ thi công d ự án
và do đó khó tính toán được bài toán kinh tế.
4. Những thuận lợi, khó khăn về nguồn nhân lực
4.1. Thuận lợi:
Hà Nội là trung tâm kinh tế xã hội của cả nước, là nơi tập trung nguồn lao động dồi
dào, không chỉ có lao động của thành phố mà còn có nguồn lao động di chuyển từ các
tỉnh lân cận đến. Số người trong độ tuổi lao độ ng là 1.6 triệu người, chiếm 58% tổng số
dân của thành phố và số người đến độ tuổi lao động hàng năm khoảng 40,000 người.
Bên cạnh số lượng lao động dồi dào, chất lượng lao động cũng tương đối cao: gần
90% số người tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên, tốt nghiệp trung học phổ thông
8
chiếm hơn 45%. Số n gười có trình độ chuyên môn khá cao so với các địa phương khác
đó là Hà Nội chiếm 63.8 % số tiến sĩ và 75.9 % số tiến sĩ khoa học, 82.6% số giáo sư,
phó giáo sư của cả nước; hơn 100 nghìn cán bộ trình độ trên đại học; hơn 200 nghìn cán
bộ có trình độ đại học và cao đẳng; hơn 100 nghìn cán bộ có tốt nghiệp trung cấp.
Đặc biệt, với truyền thống của thủ đô ngàn năm văn hiến, người Hà Nội nổi tiếng
thanh lịch, có nhiều ngành nghề truyền thống. Nói đến Hà Nội, chúng ta không th ể
không biết đến làng tranh Đông Hồ, gốm sứ Bát Tràng… và các ngành nghề khác.
Với vị thế của một thủ đô, lượng vốn đổ vào đ ầu tư nơi dây ngày càng nhiều. Người
Hà Nội được sớm tiếp thu những công nghệ hiện đại nên họ khá nhanh nhạy trong việc
tiếp thu cái mới, có khả năng sáng tạo ra những giá trị kinh tế và văn hoá tinh thần cao.
Hà Nội tập trung hệ thống các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề hàng đầu Việt Nam, với 43 trường đại học,
cao đẳng, 34 trường trung học chuyên nghiệp, 41 trường dạy nghề, gần 100 viện nghiên
cứu khoa học. Đây là cơ sở cho việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học
công nghệ cao.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nguồn nhân lực Hà Nội còn có những hạn chế
nhất định đó là chất lượng nguồn lao động chưa cao về mọi mặt: nhiều trường hợp lao
động được đào tạo không phù hợp nhu cầu, khiến các doanh nghiệp phải mở các lớp
đào tạo lại, tốn kém thời gian và chi phí.
Hơn nữa, vóc dáng của người Việt Nam nhỏ bé, chưa đáp ứng nhu cầu trong một số
công việc đòi hỏi có sức khỏe, chiều cao.
Nước ta xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nên người lao động chưa có
tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, giờ giấc lao động chưa hợp lý, tinh
thần sáng tạo tỏng lao động chưa cao.
Bên cạnh đó, nguồn lao động phân bố chưa hợp lý và sử dụng chưa hiệu quả: có tới
65,6% số cán bộ khoa học - kỹ thuật (trong đó có 72% đại học, 66% trung học chuyên
nghiệp) làm việc trong khu vực phi sản xuất vật chất; 77% số lao động nông nghiệp
không có chuyên môn kỹ thuật (tính riêng cho lao động nữ nông nghiệp là 85%.
Với lượng lao động di cư từ các nơi khác khá đông đảo khiến tỷ lệ thất nghiệp của Hà
Nội cao nhất cả nước, hình thành các chợ lao động, loa động ở đây chủ yếu là lao động
9
ngoại tỉnh, trình độ thấp, thường làm các công việc mang tính nhất thời, thời vụ.Vấn đ ề
giải quyết việc làm cho lượng lao động này cũng là điều đáng quan tâm hiện nay.
Từ n gày 1 tháng 8 năm 2008, Chính phủ đã ra quyết định mở rộng địa phận hành chính
của thành phố, bao gồn cả tỉnh Hà Tây và một số xã của tỉnh Vĩnh Phúc, điều này làm
lực lượng lao động của thành phố tang lên đáng kể, đây là điểm thuận lợi của thủ đo khi
các khu công nghiệp, các danh nghiệp ngyaf càng nhiều.Tuy nhiên, bên cạnh đó còn
nhiều mặt phải khắc phục, nhằm tạo nguồn lao động có chất lượng cho phát triển kinh
tế của thủ đô.
10
Chương II:Thực trạng thu hút FDI vào Hà Nội
trong những năm qua
1. Tổng quan tình hình thu hút FDI vào Hà Nội trong thời gian qua
1.1. Quy mô vốn
Kể từ khi Việt Nam mở cửa thu hút dòng vố n đầu tư nước ngoài (ĐTNN), Hà Nội
luôn là địa chỉ tiếp nhận ở mức cao nguồn vốn quan trọng này và luôn khẳng định vị th ế
đứng hàng đầu về ĐTNN cùng một số tỉnh, thành bạn. Tính chung, đến nay Hà Nội đã
thu hút được gần 14,6 tỷ USD vốn ĐTNN, đứng thứ hai trong cả nước, chỉ sau TP Hồ
Chí Minh. Vốn đầu tư đã thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 5 tỷ USD.
Với vị trí là trung tâm đồng bằng sông Hồng, đầu tàu kinh tế của cả nước nói chung
và vùng phát triển kinh tế trọ ng điểm Bắc bộ, Hà Nội ngày càng trở nên hấp dẫn hơn
nhờ những chính sách, cơ chế hợp lý và quyết tâm mời gọi nhà ĐTNN trên cơ sở phát
huy tất cả tiềm năng và kết quả đã đạt được trong những năm qua...
Đứng thứ hai trong cả nước về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, năm
2006, Hà Nội đã thu hút được 250 dự án FDI trong đó có 210 dự án cấp mới với tổng số
vốn đầu tư ước tính 1,4 tỷ USD và 40 dự án bổ xung tăng vốn tổng cộng 100 triệu USD.
Trong năm 2006, nguồn vồn FDI vào Hà Nộ i đứng thứ tư cả nước (sau TP. Hồ Chí
Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương) đạt con số khả quan: 194 d ự án với tổng vốn
đầu tư đăng ký đạt trên 1,1 tỷ USD (cả vốn cấp mới và tăng vốn). Trong số đó, dự án
cấp mới là 148 với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 609,4 triệu USD, ở vị trí thứ 6 về thu
hút mới, còn lại là dự án và vốn bổ xung. Trong đó, 3 dự án cấp mới có tổng vốn đầu tư
lớn là: Khu Đô thị Tây Hồ Tây 314 triệu USD, Công ty TNHH Panasonic
Communications Việt Nam 76 triệu USD, Công ty TNHH Panasonic Electronic
Devices 50 triệu USD. Như vậy năm 2006, khối đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 15%
tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn, đóng góp khoảng 16% GDP, 38% tổng kim ngạch
xuất khẩu, tạo 10% tổng thu ngân sách cho thành phố và thu hút trên 60.000 lao động.
Theo thống kê của Phòng đầu tư nước ngoài - Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, trong quý
I và quý II năm 2007, Hà Nội thu hút được 125 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký
khoảng 930 triệu USD trong đó có một số dự án lớn như xây dựng và phát triển khu đô
thị mới Thạch Bàn của công ty TNHH Berjaya – Handico 12 với tổng vồn là 50 triệu
11
USD, dự án xây khách sạn 5 sao của tập đoàn Charmvit với tổng vốn 80 triệu USD, dự
án Tổ hợp khách sạn – thương mại – văn ph òng – căn hộ công viên Thiên Niên Kỷ
Keangnam Hà Nội với số vốn 500 triệu USD.
Cuối tháng 9 năm 2007, 26 dự án đã tăng thêm vốn đầu tư với tổng số vốn đăng ký
là 188 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, số dự án đã tăng 80% (236 so với 131 dự
án) và tổng số vốn đầu tư tăng 40% (1.128 triệu USD so với 801 triệu USD. Với những
con số này, Hà Nội đã vượt 12% số dự án và 87% số vốn đầu tư so với mục tiêu hàng
năm.
Với đà tăng trưởng như vậy, tính đến hết tháng 3 năm 2008, Hà Nội đã thu hút được
72 dự án đầu tư nước ngoài cả cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 574,8 triệu
USD trong đó có 67 dự án cấp mới với vốn đầu tư đăng ký là 542 triệu USD. So với
cùng kỳ năm trước, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào thủ đô tăng gấp 2,6 lần. Trong
số 67 dự án cấp mới, có một số dự án đầu tư lớn như: Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng
khu công nghệ sinh học Hà Nội 250 triệu USD (Ireleand), Công ty TNHH khách sạn 5
sao Hoa Sen 250 triệu USD, Công ty TNHH Honda Trading Việt Nam 5 triệu USD.
Trong 5 dự án tăng vốn với vốn đầu tư đăng ký 32,8 triệu USD, cso 3 dựu án tăng vốn
nhiều nhất là Công ty cổ p hần Vina Power (tăng 15,6 triệu USD), Công ty Bảo hiể m
Nhân thọ Prevoir Việt Nam (tăng 13 triệu USD), Công ty TNHH dịch vụ xây dựng và
phát triển phần mềm Okada Harmony (tăng 4 triệu USD). Ước tính cả năm 2008, Hà
Nội sẽ thu hút được khoảng 300 dự án, với vốn đầu tư đăng ký từ 2 đến 3 tỷ USD, trong
đó cấp mới 260 dự án với vốn đầu tư ước tính 1,5 đến 2,5 tỷ USD, bổ xung tăng vốn 40
dự án với khoảng 0,5 tỷ USD.
Bảng: Vốn FDI vào Hà Nộ i qua các năm 2004 – 3/2008
Năm Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD)
Tổng số Chia ra
Vốn cấp mới Vốn tăng thêm
2004 106 290,5 140,4 149,6
2005 159 1562,7
2006 194 1120 609,4 510,6
2007 250 1500 1400 100
3/2008 72 574,8 542 32,8
12
Những dấu hiệu đáng mừng về hàng loạt dự án đầu tư điều chỉnh tăng vốn cho thấy
sự tin tưởng của nhà đầu tư vào tương lai hoạt động của Hà Nội. Hầu hết các dự án FDI
trên địa bàn Hà Nội làm ăn hiệu quả và không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Năm 2007, một số dự án với quy mô lớn sẽ hoàn chỉnh hồ sơ để cấp phép hoạt động
như: dự án Cổng Tây Hà Nội (liên doanh của Tổng công ty Vigracera và đối tác Nhật
Bản) với tổng số vốn 233 triệu USD, khách sạn 5 sao Riviera (500 triệu USD), dự án
Công Viên Yên Sở của Tập đoàn Gamuda Land (Malaysia), dự án Khu công nghệ cao
… Nếu các dự án lớn trên đi vào thực hiện, Hà Nội sẽ hoàn thành vượt mức kế hoạch
đầu thu hút vốn đầu tư trong năm 2007.
Hà nội là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nước, do đó chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn FDI của nước ta.
Bả ng: Vố n đầ u tư vào mộ t số đ ịa phương trong 4 tháng đầ u năm 2006 và 2007
1/1-22/4/2006 1/1 -22/4/2007
STT Vố n Vố n
Tỉnh, thành Tỉnh, thành
(triệu USD) (triệu USD)
Vũng Tàu
1 TP HCM 632 694,6
Hà Nội Huế
2 477,5 277,1
Vũng Tàu Quảng Ngãi
3 310,9 260
Hải Dương Bình Dương
4 118,5 239,7
Đồng Nai
5 73,1 TP HCM 208,2
Các dự án đầu tư vào Hà Nội tập trung vào nh ững lĩnh vực: công nghiệp, công nghệ
cao, viễn thông và bất động sản. Trong đó có các dự án lớn như: hợp tác kinh doanh
mạng điện thoại CDMA có vốn đầu tư 656 triệu USD và xây dựng tòa nhà 65 tầng của
Công ty TNHH Coralis Việt Nam có vốn đầu tư 114,6 triệu USD. Năm 2007, Hà Nội đã
cấp phép cho 61 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn 245 triệu USD,
vượt kế hoạch 22% và cấp điều chỉnh bổ xung tăng vốn cho 30 dự án đang hoạt động
với 61,48 triệu USD. Doanh thu của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và
chế suất đạt 2,1 tỷ USD, mỗi năm tăng 24% và đóng góp gần 40 triệu USD cho ngân
sách nhà nước. Dự kiến trong năm 2008 này, các khu công nghiệp và chế suất của Hà
Nội thu hút 180 triệu USD. Sau đây là 10 dự án công nghiệp trọng điểm năm 2008:
13
Bả ng: Các dự á n đầ u tư vào thành phố Hà Nội
Đơn vị: USD
Tên dự án Sản phẩm Vốn đầu tư Chính
sách ưu
đãi
Xây dựng khu công nghệ phần mềm Khu Công nghệ Cao 70.000.000 Có
Hà nội tại Khu Công nghệ Cao Hoà Hoà Lạc (55 ha)
Lạc
Xây dựng khu nghiên cứu và phát 136 Hồ Tùng Mậu - 50.000.000 Có
triển nông nghiệp bằng phương pháp Từ Liêm, Hà Nội
công nghệ cao
Xây dựng công viên nông nghiệp Phủ Đồng và Trung 50.000.000 Có
công nghệ cao Hà Nội Mầu (Gia Lâm)
Xây dựng khu nông nghiệp sinh thái Phú Diễn, Từ Liêm 50.000.000 Có
phía Tây thành phố Hà Nội
Xây dựng khu nông nghiệp sinh thái Đông Anh 50.000.000 Có
Bắc Hà
Xây dựng khu sản xuất nông nghiệp Thuận Thành, Hà 50.000.000 Có
chất lượng cao Tam Thiên Mẫu Bắc
Xây dựng hạ tầng khu du lịch sinh Sóc Sơn, Hà Nội 50.000.000 Có
thái rừng Sóc Sơn
Xây dựng khu công nghiệp CNTT tại Khu Công nghệ cao 30.000.000 Có
khu công nghệ cao Nam Thăng Long Nam Thăng Long
(30 ha)
Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN cho Dương Quang, Gia 30.000.000 Có
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Lâm (100 ha)
Cum Công nghiệp thực phẩm Hapro Lệ Chi, Gia Lâm, Có
Hà Nội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn lực lớn cho sự phát triển kinh tế của Hà Nội
14
Tổng vốn FDI vào Hà Nội trong 9 tháng đầu năm 2008 lên tới 4,427 tỷ USD, tăng gấp 3
lần so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó, 4,03 tỷ USD là số vốn đầu tư của 236 dự án đã
được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới.
Một số dự án lớn tiêu biểu tại Hà Nội là dự án 1,8 tỷ USD của Công ty CP Viễn thông
di động toàn cầu GTEL Mobile, dự án quy mô vốn 212 triệu USD của Công ty
Dongriwon Development...
Tuy nhiên, trên thực tế, con số giải ngân mới đạt 8,1 tỷ USD. Mặc dù tăng mạnh so với
giai đoạn trước nhưng Hà Nội không nằm trong top các địa phương đứng đầu cả nước
về thu hút FDI. Kể từ sau khi để mất vị trí dẫn đầu cho thành phố HCM từ năm 2006,
Hà Nội liên tiếp tụt hạng trong bảng đánh giá thu hút FDI giữa các địa phương trong c ả
nước
Một vài nguyên nhân có thể dẫn ra là do thời gian này, thành phố Hồ Chí Minh đã thu
hút được nhiều dự án lớn, trong đó có dự án Intel với vốn đầu tư 605 triệu USD. Môi
trường đầu tư của TP Hồ Chí Minh cũng được đánh giá là cải thiện rất nhiều so với năm
2005. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2006 (PCI 2006) mới
công bố, TP Hồ Chí Minh là một trong những địa phương có bước tiến mạnh mẽ nhất từ
vị trí 17 năm 2005 lến vị trí th ứ 7 năm 2006. Nhiều chỉ số của TP Hồ Chí Minh đã được
cải thiện và được đánh giá cao như: chi phí gia nhập thị trường, chính sách phát triển
kinh tế tư nhân và đào tạo lao động...
Một số dự án quy mô kh ổng lồ vào cỡ 6 - 10 tỷ USD/d ự án đã đưa các tỉnh miền Trung
và miền Nam đứng đầu cả nước như Ninh Thuận đứng thứ nhất do có dự án liên doanh
sản xuất thép giữa Tập đoàn Lion Malaysia với Vinashin tổng vốn đăng ký 9,79 tỷ
USD, kế đến là Bà Rịa-Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Phú
Yên, Kiên Giang, Đồng Nai.
1.2. Các hình thức thu hút FDI
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đa dạng, với các hình thức chủ yếu
là: công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh và các hình thức khác. Trong đó
hình thức công ty 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất, hơn 50%, tiếp đến là công
ty liên doanh và các hình thức khác.
Thành lập doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vố n đầu tư
nước ngoài;
15
Thành lập theo hình thức liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BTO, hợp đồng BOT, hợp đồng
BT;
Đầu tư phát triển kinh doanh;
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư;
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
1.3. Các lĩnh vực thu hút FDI
Hiện nay, Hà Nội đang chủ trương kêu gọi các dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực
công nghiệp, điện tử - tin học, thiết bị điện, phần mềm, vật liệu xây dựng cao cấp, dược
phẩm, cơ kim khí và những dịch vụ tiến tiến như ngân hàng, tài chính, siêu thị, khách
sạn cao cấp, nhà ở khu đô thị mới. Những lĩnh vực, ngành kinh tế trên đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư lớn, đòi hỏi công nghệ cao, trình độ quản lý hiện đại nhằm gia tăng
hiệu quả kinh tế, mang lại giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế thủ đô.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, tại Hà Nội nhu cầu thuê văn phòng, khách sạn cao
cấp tăng nhanh, các nhà đầu tư nước ngoài đã nhìn thấy được tiềm năng và một hướng
đầu tư đầy hứa hẹn và đang tập trung đổ nhiều vốn vào lĩnh vực này. Trong mấy tháng
đầu năm 2007, nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để
được đầu tư vào các khu đất tại Hà Nội để xây dựng khách sạn 5 sao, xây dựng tổ hợp
văn phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf- khu vui chơi giải trí với tổng số vốn lên tới
hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007-2010. Một số các lĩnh vực Thành phố ưu tiên thu
hút đầu tư nước ngoài bao gồm: Phát triển các ngành công nghiệp điện tử-tin học-thiết
bị điện, cơ kim khí, vật liệu xây dựn g cao c ấp, trang phục thời trang, thể thao, dược
phẩm, mỹ phẩm, chế biến thịt gia súc-gia cầm; Phát triển trung tâm tài chính ngân hàng;
Đầu tư phát triển các khu đô thị mới Bắc sông Hồng; Phát triển trung tâm văn phòng-
thương mại-triển lãm, trung tâm đào tạo-nghiên cứu-phát triển tại Bắc sông Hồng; Đầu
tư và hợp tác phát triển khu công nghệ cao tại Hà Nội,… Bên cạnh đó, Hà Nội cũng
khuyến khích các nhà đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng
cuộc sống như dự án xây dựng Công Viên Yên Sở …
Theo thống kê của Sở Kế hoạch & Ðầu tư, trong số 40 nước và vùng lãnh thổ đầu tư
vào Hà Nội, các nước châu Á có số vốn đầu tư lớn nhất. Chỉ riêng 3 nước: Singapore,
Nhật Bản, Hàn Quốc đã chiếm tới hơn 61% tổng vốn ÐTNN đăng ký vào Hà Nội.
16
Trong tổng vốn đầu tư đăng ký của các nhà ÐTNN, lĩnh vực xây dựng đô thị mới tuy
chỉ chiếm 0,7% về số dự án nhưng chiếm tới 32,7% về số vốn đầu tư đăng ký, tiếp đến
là các ngành bưu chính viễn thông, khách sạn. Bên cạnh đó, các dự án sản xuất trong
các khu công nghiệp cũng đang phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế, tạo việc làm.
Tuy chỉ chiếm 17% cả về số lượng dự án và vốn đầu tư đăng ký nhưng đã đóng góp
91% kim ngạch xuát khẩu và tạo ra 38% tổng số việc làm trong khu vực đầu tư nước
ngoài.
Cũng theo những số liệu thống kê này cho thấy, tổng vốn ÐTNN đăng ký cả giai
đoạn từ 2001 đến nay tăng trung bình 74%/năm và đạt khoảng 2,8 tỷ USD, tổng vốn
ÐTNN thực hiện có thể sẽ vượt con số 1,1 tỷ USD. Với sự tăng trưởng mạnh của dòng
vốn ÐTNN, kim ngạch xuất khẩu của thành phố tăng bình quân 5 năm gần đây gần
22%, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu lên hơn 11 tỷ USD.
Bảng: Dự á n đầu tư theo ngành nghề
Dự án đầu tư theo ngành nghề
Ngành nghề Số dự án Tổng vố n (USD)
PT đô thị - hạ tầng kỹ thuật 4 2.601.356.000
Khu công nghiệp 72 1.018.875.610
Bưu chính viễn thông 12 738.934.588
Văn phòng 24 596.328.756
Khách sạn 22 472.490.576
May mặc 22 367.667.036
Căn hộ 15 355.687.086
Vui chơi giải trí 13 303.607.358
Ô tô, xe máy 18 207.040.276
Tư vấn xây dựng 43 182.190.860
Văn xã 42 155.433.584
Ngân hàng 11 147.000.000
Dịch vụ công nghiệp 54 140.423.668
Cơ khí hóa chất 28 82.358.594
Vật liệu xây dựng 27 71.504.943
17
CN thực phẩm 17 62.165.670
Giao thông vận tải 12 35.534.493
Siêu thị, nhà hàng 4 34.420.383
Nông lâm 10 33.842.175
Công nghệ tin học 33 23.357.700
Điện, điện tử, điện lạnh 11 22.855.882
Mỹ nghệ, vàng bạc 16 19.988.000
BH-TV-TC-GĐ 13 9.130.500
2. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào Hà Nội
2.1. Thành tựu
Tình hình thu hút FDI có nhiều bước phát triển nhanh chóng cả về quy mô và tốc
-
độ.
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân lực,
hạ tầng, trong thời gian gần đây, Hà Nội đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ về thủ
tục đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh miền Bắc đang được hoàn
chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Hà Nội dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên, hiện đang có rất nhiều
nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại Hà Nội.
Trong những năm vừa qua, tình hình thu hút FDI của Hà Nội có nhiều bước phát
triển nhanh chóng. Từ năm 1989 – 1996, thu hút FDI của Hà Nội có xu hướng tăng cao.
Từ năm 1997 đến 2003, vốn FDI vào Hà Nội có xu hướng giảm dần từ 913 triệu USD
(1997) xuống 100 triệu USD (2000), sau đó tăng nhưng vẫn còn thấp hơn năm 1997. Từ
năm 2004 đến nay, dòng FDI vào Hà Nội tăng nhanh … Tổng cộng từ năm 1989 đến
hết 31/3/2005, Hà Nội có 539 dự án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 8,27 tỷ USD,
trong đó hình thức liên doanh chiếm 56,1% với 212 đơn vị, hình thức 100% vốn nước
ngoài chiếm 39,3% với 302 đơn vị và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm
4,6% với 25 hợp đồng. Đỉnh cao nhất trong thu hút FDI là năm 1996 với vốn đăng ký
đạt 2,641 tỷ USD và năm 1997 đạt cao nhất về vốn thực hiện với 913 triệu USD.
Hiện nay có tới hơn 40 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Hà Nội, trong đó
Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm tổng cộng 60% tổng vốn FDI đăng ký vào Hà
Nội. Năm 2004, các dự án FDI chiếm 21% tổng xuất khẩu Hà Nội, 35% giá trị sản xuất
18
Công nghiệp, 12% GDP, 17% tổng đầu tư xã hội và tạo ra khoảng 45.000 việc làm.
Năm 2004, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có lãi là 29%, bị lỗ là 11%, còn
lại hoạt động cầm chừng, hoà hoặc chưa rõ kết quả. Đặc biệt các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn Hà Nội
chiếm 16% tổng số dự án, 18% tổng vốn đăng ký, song đã chiếm tới 43% doanh thu,
88% tổng kim ngạch xuất khẩu, 18% tổng nộp ngân sách nhà nước và 35% số việc làm
mà các dự án FDI tạo ra tính đến thời điểm ngày 10/3/2005. Các doanh nghiệp FDI đã
góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trong một số lĩnh vực, đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của
Hà Nội. Tính từ năm 1989 đến hết năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của khối doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 5.937 triệu USD. Tỷ trọng của khu vực có vốn
FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu thành phố cũng tăng đáng kể từ năm 13% năm
2000 lên 31,8% năm 2005, 37,5% năm 2006 và ước đạt 38,8% năm 2007. Ngoài ra, các
doanh nghiệp còn góp phần tăng nhanh số lượng, chất lượng các sản phẩm xuất khẩu
của thành phố, trong đó đa số là các sản phẩm mới, công nghệ kỹ thuật cao. Sản phẩm
xuất khẩu chủ lực của khối doanh nghiệp FDI là hệ thống điện xe ô tô, linh kiện máy
ảnh, phần mền, phẳng, kiện…
ô tô, ti vi màu màn xe máy, linh
Các doanh nghiệp nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào Hà Nội đã thu hút một lực lượng
đông đảo lao động đồng thời giúp đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư có điều kiện nâng
cao trình độ tay nghề và năng lực quản lý. Một trong những mục tiêu chiến lược của
việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài là phải tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động. Tính đến cuối năm 2006 các dự án FDI ở Hà Nội đã thu hút được khoảng 78 ngàn
lao động và đến cuối năm 2007 ước gần 90 ngàn lao động làm việc trong các doanh
nghiệp FDI. Đa số họ được đào tạo và tiếp cận với trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến.
Do vậy, khu vực này không chỉ giải quyết được việc làm đối với một phần đáng kể lực
lượng lao động có kỹ thuật mà còn từng bước hình thành nên một đội ngũ lao động
quản lý, kỹ thuật có đủ năng lực , trình độ, kỷ luật công nghiệp để điều hành, quản lý
kinh doanh theo cơ chế thị trường và đáp ứng được những yêu cầu mới trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đặc biệt, 9 tháng năm 2007, Hà Nội thu hút được 236 dự án FDI với tổng vốn đăng
ký là 1.128 triệu USD (chưa kể các kết quả thu hút FDI trong các khu công nghiệp và
khu chế xuất do Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuẩt thành phố Hà Nội
phụ trách), trong đó: cấp mới 210 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 940 triệu USD, bổ
19