Đề tài: Điều tra tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực phẩm - Gia Lộc, Hải Dương
Đề tài: Điều tra tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực phẩm - Gia Lộc, Hải Dương nghiên cứu với mục tiêu điều tra tìm hiểu vị trí địa lí xã Liên Hồng huyện Gia Lộc nơi đặt trụ sở Viên cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương, điều tra tình hình sản xuất giống lúa và đậu tương tại Viện.
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Lời cảm ơn!
Sau một thời gian đi điều tra, tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất lúa
và đậu tương tại viện nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm Gia
Lộc- Hải Dương, chúng tôi đã hoàn thánh báo cáo về đề tài “Điều tra
tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây
lương thực và cây thực phẩm -Gia Lộc, Hải Dương”
Qua bài báo cáo này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
1. Cô giáo Ks. Dương Thị Thu Hằng đã giúp đỡ chúng tôi trong
suốt thời gian thực tập giáo trình.
2. Viện cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc - Hải
Dương.
3. Các cán bộ kĩ sư, công nhân, đã giúp đỡ chúng tôi trong thời
gian thực tập tại viện.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05
năm
Nhóm sinh viên thực hiện!
1
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lương thực luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu ở các quốc gia trên
thế giới. Chính vì vậy tỉ lệ đất trồng cây lương thực luôn chiếm một diện
tích lớn trong tổng số diện tích cây nông nghiệp toàn cầu.
Lương thực ở nước ta chủ yếu là cây lương thực có hạt như lúa
gạo, ngô, đậu tương và cây có củ. Với cây lương thực có hạt, diện tích đã
tăng từ 7,3 triệu ha (năm 1993) lên 8,4 triệu ha (năm 2003), sản lượng
lương thực có hạt tương ứng từ 26,1 triệu tấn tăng lên 37,5 triệu tấn,
trong đó diện tích trồng lúa từ 6,8 triệu ha (năm 1995), tăng lên 7,4 triệu
ha (năm 2003) sản lượng lúa tương ứng từ 25 triệu tấn tăng lên 34,5 triệu
tấn, diện tích đậu tương là 0,12 triệu ha (năm 1995) tăng lên 0,18 triệu ha
(năm 2004) sản lượng đậu tương tương ứng tăng từ 0,12 triệu tấn đến
0,224 triệu tấn. Tổng sản lượng lương thực có hạt của nước ta hiện nay
đã vượt mức 40 triệu tấn/năm.
Với những tăng trưởng như vậy trong những năm gần đây về năng
suất lúa cũng như đậu tương là nhờ những đóng góp tích cực của các biện
pháp canh tác, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chủ trương chính sách hỗ
trợ sản xuất của nhà nước, mà đặc biệt là công tác chọn tạo giống, mặc
dù đã đưa được năng suất, sản lượng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Để đáp ứng được nhu cầu về giống tốt thì
công việc nhân giống các giống mới, giống có năng suất cao phải được
quan tâm một cách đúng mức.
2
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm là đơn vị sự nghiệp khoa
học, trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Viện có nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực Cây lương
thực và cây thực phẩm, chủ yếu lúa, đậu đỗ. Viện đã tham gia nghiên cứu
nhiều đề tài khoa học công nghệ, đã có những đóng góp tích cực cho nền
nông nghiệp nước nhà, đặc biệt là vùng ĐBSH. Từ những thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình sản xuất hạt
giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực
phẩm -Gia Lộc, Hải Dương”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra tìm hiểu vị trí địa lí xã Liên Hồng huyện Gia Lộc nơi đặt
trụ sở Viên cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương.
- Điều tra tình hình sản xuất giống lúa và đậu tương tại Viện
3
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Điều tra về vị trí địa lí xã Liên Hồng, Gia Lộc- Hải Dương
2.1.2 Điều tra tình hình sản xuất một số cây lấy hạt tại viện
- Cơ cấu giống
- Thời vụ và kỹ thuật
- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
- Thu hoạch và bảo quản
2.2 Phuơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm :
Viện cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc -Hải Dương. Tại
xã Liên Hồng
2.2.2 Thời gian tiến hành điều tra: từ 06/05 – 09/05/2008
2.2.3 Đối tượng điều tra
- Cây lúa
- Cây đậu tương
2.2.4 Phương pháp điều tra: Điều tra và Phỏng vấn
- Thu tập số liệu sơ cấp từ có phòng trung tâm lúa và đậu tương
- Thu thập số liệu thứ cấp Các kỹ sư, các cán bộ, công nhân kỹ
thuật tại Viện
2.2.5 Phương pháp phân tích:
- Số liệu được tổng hợp và tính trung bình, bằng phần mềm excell .
4
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
PHẦN III: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên của viện cây lương thực thực phẩm Gia Lộc
– Hải Dương.
3.1.1 Vị trí địa lí
Viện cây lương thực thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương nằm trên địa
bàn xã Liên Hồng huyện Gia Lộc – Hải Dương với diện tích 120 ha
Phía Bắc giáp sông Sặt
Phía Nam giáp Xã Gia Hòa , Thống Nhất
Phía Đông giáp xã Thạch Khôi, Gia Xuyên
Phía Tây giáp xã Thống Nhất
3.2. Tình hình sản xuât lúa giống tại Viện
3.2.1. Về cơ cấu giống và thời vụ
Bảng1 : Cơ cấu giống
Diện tích Năng suất Sản lượng
STT Tên giống
(ha) (tấn/ha) (tấn)
5 5.3 26.5
1 Xi23
2 X19 3 5.6 16.8
3 MT06 5 5.8 29
4 P6 21 6.1 128.1
5 DB5 3 5.5 16.5
6 DB6 3 5.3 15.9
7 Q5 3 5.8 17.4
8 Bắc thơm 3 4.9 14.7
Khang dân 3 5.4 16.2
9
Từ bảng số liệu ta thấy diện tích giống lúa P6 được gieo trồng
nhiều nhất với 21 ha chiếm 40.2 % tổng diện tích lúa được gieo trồng của
5
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
viện. Tiếp theo là đến các giống lúa Xi23 và MT06 được gieo trồng 5 ha
chiếm 10% . Giống lúa P6 được gieo trồng nhiều là do năng suất cao.
3.2.2. Kỹ thuật làm mạ vụ xuân 2008
Toàn bộ lượng mạ tại viện được gieo dưới ruộng
Hạt giống sau khi lấy trong kho bảo quản ra phơi hạt giống dưới
nắng nhẹ 2-3 giờ trước khi ngâm để xúc tiến hoạt động của các hệ men,
tăng khả năng nảy mầm.
Bảng2: Lượng giống gieo mạ
Khối lượng Thời gian ngâm Diện tích gieo
Giống
( kg/ha ) mộng ( giờ ) (m2)
Xi23 65 48-72 540
X19 75 48-72 630
P6 72 48-72 610
DB5 69 48-72 570
DB6 69 48-72 570
Q5 83 48-72 720
Bắc thơm 67 48-72 530
Khang dân 75 48-72 640
Lượng giống dùng để gieo cấy cho một ha ruộng cấy của giống Q5
là lớn nhất (83 kg ) sau đó tới giống X19, Khang dân (75 kg ) giống sử
dụng ít nhất là Xi23 (65 ) kg. Trong vụ xuân vừa qua do thời tiết lạnh hơn
bình thường nên thời gian ngâm mạ dài hơn. Sau khi đã hút đủ nước hạt
thóc có phôi mầm màm trắng tiến hành ủ mộng. Hạt giống ngâm trong ao
vớt lên đổ thành đống nhỏ trên nền gạch và phủ bằng bì gai tạo diều kiện
ấm cho thóc nứt nanh. Trong quá trình ủ mộng đã vẩy nước ấm 4 lần kết
hợp trộn đảo để hạt nảy mầm được đều. Trong điều kiện vụ xuân vừa
6
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
qua do thời tiết lạnh kéo dài nên hạt thóc rất lâu mọc mầm nên phải đậy
hạt kín và thường xuyên tưới nước ấm. Sau khi ủ 72 giờ mộng đủ tiêu
chuẩn để gieo.
3.2.2.1 Chuẩn bị ruộng gieo mạ
Ruộng mạ được làm tại chân ruộng chuyên gieo mạ
Ruộng được bừa ngả từ trước đó 20 ngày sau đó được bừa kĩ làm
nhiều lần cho nhuyễn phẳng nhặt sạch cỏ còn sót lại trước khi làm
luống.
Ruộng được làm luống rộng 1,4 m rãnh rộng 0,3 m để thoát nước,
mặt luống được làm phẳng để độ sâu của lớp nước mặt sau khi gieo mạ
được đồng đều.
Mộng mạ được gieo đều trên diện tích đã định gieo mạ làm hai lượt
để lượng mộng được gieo đồng đều đúng mật độ.
Tại viện mạ được gieo làm 3 trà: trà 05/12 đối với các giống Xi23,
X19… trà 15/12 đối với các giống: P6, DB5, 6 trà 05/01 đối với các
giống: khang dân
3.2.2.2 Chăm sóc
Trong điều kiện thời tiết lạnh của vụ xuân năm nay nên tại viện đã
áp dụng các biện pháp chống rét cho mạ: Luống mạ được được làm
khung và phủ nilon giúp cho mạ chống được rét với điều kiện rét bên
ngoài, bón phân kali với lượng 3 kg khi mạ được 2 -3 lá để tăng cường
khả năng chống chịu của mạ, đêm cho nước vào, ngày tháo nước ra, cho
ngập 1/2-1/3 cây mạ..
Khi mạ được 3 -4 là giai đoạn mạ chuyển từ dị dưỡng sang tự
dưỡng tiến hành bón phân đạm với lượng 2 kg ure/ sào ( 55 kg ure/ ha )
3.2.3 Cấy
7
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Trước khi cấy ruộng cần được làm sạch cỏ bừa kĩ và bón phân lót
trước lần bừa cuối.
Sau khi gieo mạ khoảng 25 – 27 ngày khi cây mạ đươc 4 – 5 lá thật
tiến hành nhổ cấy. Cấy theo hàng thẳng 1 dảnh/khóm với mật độ 45 -55
khóm /m2 . Cấy một rảnh có tác dụng tạo sự sinh trưởng và phát triển vì
cây lúa có khả năng tự điều tiết mật độ. Cấy một rảnh có tác dụng tạo sự
đồng đều về di truyền giữa các cây trong một khóm.
* Trong vụ xuân vừa qua do thời tiết lạnh kéo dài nên một phần lớn
diện tích lúa sau khi cấy đã bị chết rét. Viện đã gieo xạ trực tiếp 23 ha
bằng giống khang dân và Xi23 vào ngày 28/2
3.2.4. Chăm sóc
* Phân bón
+ Lượng phân bón: 110 kg N + 80 - 90 kg K20 + 75 – 90 kg P205
Đối với các giống P6 yêu cầu lượng phân bón lớn hơn nên bón với
lượng lớn hơn: 120 kg N + 95 kg K20 + 90 kg P205
+ Lượng phân bón qua các thời kì
Bảng3: Lượng bón và các thời kì bón phân
Lượng bón
Đợt bón Yếu tố Thời kì bón
(%)
Đạm 20
Bón lót Trước khi bừa lượt cuối
Lân 100
Đạm 20
Bón thúc 1 Bén rễ hồi xanh
Kali 20
Bón thúc 2 Đạm 20
Bón thúc đẻ nhánh
Kali 30
Đạm 40 Đón đòng
Đón đòng
8
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Trong đợt bón thúc lần 2 kết hợp làm cỏ, sục bùn bằng cào cắt cỏ
bờ. Biện pháp này có tác dụng diệt trừ cỏ dại thúc đẩy bộ rễ phát triển.
Trong công thức bón phân trên không sử dụng phân phân chuồng
(phân hữu cơ) do tại viện không chủ động được lượng phân hưu cơ này
nên đã tăng lượng phân vô cơ bón cho lúa. Nếu cứ tiếp tục như vậy sẽ
làm cho đất bị thiếu lượng mùn cần thiết đồng thời làm trai cứng chua
hóa đất.
* Tình hình sâu bệnh
+Về sâu hại lúa:
- Sâu đục thân: Là loài sâu nguy hiểm gây hại trên tất cả các trà
lúa, song do sự tích lũy về số lượng mà sâu lứa 2 là nguy hiểm nhất.
- Bọ trĩ. Gây hại trên mạ làm mạ còi cọc, lá teo, cây lùn, bị nặng thì
cây lụi và chết. Bọ trĩ phát triển mạnh khi không có mưa rào hoặc mưa
phùn kéo dài, trời ấm, nóng nhất là trà xuân muộn...
- Sâu cuốn lá nhỏ: Phát triển mạnh vào cuối tháng 4 đặc biệt nguy
hiểm khi sâu phá hại vào giai đoạn lúa có đòng và thời kì cây lúa kết thúc
sinh trưởng về lá để chuyển sang giai đoạn trổ bông.
- Rầy nâu: Gây hại mạnh ở thời kì lúa trổ đến vào chắc, bị hại
nặng cây lúa chết thành từng đám lớn (gọi là cháy rầy). Rầy nâu hại nặng
ở các chân ruộng sâu, tụ nước, quần thể cây rậm rạp, độ ẩm dưới tán
cao, ở những giống nhiễm rầy nhất là vụ xuân.
=> Đối với các loại sâu trên có thể dùng các loại thuốc trừ sâu phổ rộng
để phòng trừ: Padan 95SP, Satrungdan, Shorpa, Regent…
+Về bệnh hại lúa:
- Bệnh đạo ôn: Bệnh nguy hiểm nhất ở vụ lúa xuân nhất là trà lúa
xuân trổ sớm (trước 30/4). Bệnh đạo ôn gây hại trên lá làm lá tàn lụi, gây
9
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
hại trên bông làm bông lúa chết (đạo ôn cổ bông). Trời âm u, mưa phùn
kéo dài, độ ẩm trong ruộng lúa cao, trời mát (t0 = 20 - 250C), các giống
nhiễm bệnh là điều kiện tốt cho bệnh đạo ôn phát triển và gây hại.
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên tất cả các trà lúa song mạnh nhất ở
vụ xuân, vụ mùa sớm và mùa trung. Bệnh khô vằn gây hại mạnh ở ven
bờ, ở các ruộng lúa rậm rạp, lá chen gối nhau, độ ẩm cao, ruộng lúa có
nước, mất nước xen kẽ, giống lúa nhiễm bệnh. Bệnh khô vằn không gây
mất trắng nhưng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất nếu cây lúa
bị bệnh nặng.
- Bệnh bạc lá: Loài bệnh rất nguy hiểm. Gây hại mạnh trên các
giống nhiễm ở vụ mùa hoặc các trà lúa xuân trổ muộn. Bệnh đặc biệt
nguy hiểm khi thành dịch ở giai đoạn lúa trổ, gây thất thu lớn. Trời oi bức,
có gió bão, ruộng lúa bị ngập, bón phân đạm nhiều là những yếu tố thuận
lợi để bệnh bạc lá phát triển thành dịch.
=>Để phòng trừ các loại bệnh trên co thể dùng các loại thuốc: Validacin,
Dinazin,Xanthomix, Starner,Fujione, Bean, Hinosan, Kitazin…
3.2.5 Khử lẫn trên ruộng
Giai đoạn mạ: nhổ bỏ các cây khác màu sắc cây cao cây thấp, nhổ
bỏ lồng vực.
Giai đoạn đẻ nhánh: nhổ bỏ các cây cao cây thấp, cây có màu sắc
hình dạng lá khác nhau, nhổ bỏ lồng vực.
Giai đoạn đòng già trỗ bông: nhổ bỏ các cây khác dạng thế lá khác
nhau màu sắc lá khác, các cây cao cây thấp cây trỗ sớm trỗ muộn.
Giai đoạn chín: cắt cây có dạng hạt màu sắc hạt, hạt có dâu không
dâu cây bị sâu bệnh hại nặng.
10
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Trong 3 giai đoạn đầu cần nhổ bỏ tận gốc tránh cây lại có thể phát
triển thành éo mất công loại bỏ lần sau. Giai đoạn chín không cần nhổ bỏ
tận gốc vì sau giai đoạn 10 -20 ngày là tiến hành thu hoạch
3.2.6 Thu hoạch và bảo quản
Tiến hành thu hoạch khi lúa chín 85 – 90 %. Khi thu hoạch về phải
chế biến ngay để đảm bảo sức nảy mầm. Lúa được tuốt bằng máy thổi
loại hết các hạt lép lửng giữ lại các hạt trắc, mẩy đem phơi dưới nắng
nhẹ 3 - 4 ngày, không phơi trực tiếp dưới nắng gắt để lúa khô dần đảm
bảo độ ẩm 12%. Sau khi lúa được phơi đến độ ẩm đạt yêu cầu tiến hành
sàng hạt loại bỏ các hạt to hạt lẫn. Lô hạt được đem thử sức nảy mầm
nếu trên 84% được đóng bao 10, 20, 40 kg đem bảo quản trong kho kín.
Lượng thóc không đạt yêu cầu về sức nẩy mầm được dùng làm thóc ăn.
3.3. Tình hình sản xuất hạt giống đậu tương
3.3.1. Cơ cấu giống và mùa vụ
Bảng 4: Cơ cấu mùa vụ các giống đậu tương
Năng
Thời gian sinh Thời gian
STT Tên giống Vụ trồng suất
trưởng (ngày) gieo
(tạ/ha)
Xuân 100 - 110 10-25/2 20 - 21
1 D9804
Đông 90 - 95 15/9 - 5/10 18 -19
Xuân 100 - 110 10 - 25/2 20 - 22
2 TL57
Đông 90 - 95 15/9 - 5/10 19 - 20
Xuân 100 - 110 15 - 30/2 20-23
3 DT92
Đông 90 - 995 20/9 - 5/10 17-19
Xuân 95 - 105 10 - 25/2 19 - 20
4 DT93
Đông 85 - 90 20/9 - 5/10 17-18
Xuân 95 – 110 15 - 30/2 21-23
5 D9602
Đông 90 20/9 - 5/10 18-20
Xuân 80 – 90 10 – 25/2 15 - 16
6 AK03
Đông 80 12/9 – 30/9 14 - 15
11
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
=> Từ bảng số liệu trên ta thấy các giống đậu tương đều được gieo trồng
trông vụ xuân và vụ đông. Cùng một giống đậu tương nhưng trồng trong
vụ đông đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn trong vụ xuân. Năng suất
trong vụ đông thấp hơn vụ xuân do thời gian sinh trưởng ngắn hơn vụ
đông nên thời gian tích lũy chất khô ngắn. Chính vì vậy đậu tương vụ
đông có năng suất thấp.
3.3.2 Đặc điểm các giống đậu tương tại viện
Bảng 5: Đặc điểm các giống
STT Tên Thời gian Năng suất P1000 Giống
giống ST (ngày) (tạ/ha) (g) quốc gia
(năm)
1 AKO3 80-85 13-15 125-130 1990
2 ĐT92 95-105 16.8-23.5 178-191 1996
3 ĐT93 90-100 16.8-19.1 120-140 1997
4 TL57 90-100 19.53-21.0 130-145 1999
5 Đ9602 95-110 19-23 150-180 2002
6 Đ9804 93-107 18.3-21.8 175-193 2004
* Nguồn gốc các giống
- Giống AK03: Được các tác giả của trung tâm nghiên cứu và phát
triển đậu đỗ - Viện Khoa Học Kĩ thuật Nông nghiệp Việt nam đã chọn
lọc từ dòng G2261 là dòng, giống của Trung tâm nghiên cứu phát triển rau
Châu Á (AVRDC).
- Giống DT92: (Đ1): Được chọn tạo từ tổ hợp lai ĐH4 lai với
TH184,.
- Giống DT93: Được lai hữu tính giữa dòng 821 của Việt nam và
dòng 134 của Nhật Bản năm 1986, đã chọn ra được giống đậu tương
DT93, - TL57 (A57) : Được chọn tạo từ tổ hợp lai D95 với VX9-3
12
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
- Giống D9602: Được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính từ tổ
hợp lai DT74 x DT92 năm 1989 tại viện cây lương thực và thực phẩm.
Với phương pháp chọn lọc cá thể nhiều lần đã chọn được giống đậu
tương D9602.
- Giống Đ9804: Được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính,
từ tôt hợp lai VX.9-3 x TH184 năm 1991 tại viện cây lương thực và cây
thực phẩm, với phương pháp chọn lọc cá thể nhiều lần đã chọn tạo được
giống đậu tương Đ9804.
3.3.3. Kĩ thuật trồng đậu tương xuân 2008
Mật độ gieo hạt: Hạt giống sau khi ngâm ủ hơi nứt nanh được
đem gieo, các giống khác nhau được gieo với mật độ khác nhau mỗi hốc
một hạt.
Bảng 6 : Mật độ gieo trồng đậu tương
Hàng x hàng Cây x cây Mật độ
STT Tên giống
(cm) (cm) (Cây/m2)
1 AKO3 30 – 35 5–6 50 - 60
2 ĐT92 35- 40 6–7 35 - 40
3 ĐT93 35 - 40 5–6 40 - 50
4 TL57 35 - 40 5–6 40 - 50
5 Đ9602
6 Đ9804 35- 40 6–7 35 - 40
Từ bảng trên ta thấy các giống có thời gian sinh trưởng ngắn được
gieo với mật độ thưa hơn các giống có thời gian sinh trưởng dài vì các
giống sinh trưởng lâu cần có diện tích và không gian lớn để phát triên
cành lá từ đó tạo cơ sở để cây cho năng suất cao.
13
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
3.3.4. Phân bón và chăm sóc
Bảng 7 :Lượng phân bón cho 1 ha đậu tương
Đạm (N ) Lân (P2O5 ) Kali (K2O )
STT Tên giống
Kg Kg Kg
1 AKO3 35 50 35
2 ĐT92 45 65 45
3 ĐT93 42 60 42
4 TL57 44 64 44
5 Đ9602 45 65 45
6 Đ9804 40 60 40
Lượng dinh dưỡng bón cho hai giống ĐT92 và giống Đ9604 là lớn
nhất vì hai giống này có tiềm năng cho nắng suất cao. Giống AK03 bón ít
phân nhất vì nhu cầu dinh dưỡng của giống này ít năng suất thấp.
*Các thời kì bón phân
Bảng 8 : Lượng phân bón qua các thời kì
Đợt bón Yếu tố Lượng bón % Thời kì bón
N 50 Trước khi gieo
Bón lót P2O5 100
K2O 50 trồng
N 25 Khi cây có 3 -4 lá
Bón thúc đợt 1
K2O 25 thật
N 25 Trước khi cây ra
Bón thúc đợt 2
K2O 25 hoa
Qua bảng số liệu ta thấy không có công thức nào có sử dụng đến
phân chuồng, đây là một hạn chế do viện không chủ động được phân
chuồng.
14
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Lượng phân Lân được bón hoàn toàn cho lần bón lót trước khi gieo
trồng. Đạm tập trung bón nhiều vào lần bón lót để cung cấp kịp thời dinh
dưỡng cho cây khi cây còn non khi cây chưa có nốt sần để tổng hợp dinh
dưỡng cho cây. Lân là yếu tố chủ đạo của cây đậu tương và cũng là yếu
tố hạn chế năng suất không chỉ riêng cây đậu tương mà với nhiều loại
cây trồng khác, trên nhiều loại đất khác nhau. Vì vậy việc bón lân cho cây
đậu tương nói riêng và cây trồng nói chung một cách hợp lý là rất cần
thiết không thể thiếu trong quy trình kỹ thuật, song cần phải xác định
mức bón lân hợp lý và cân đối với từng thời vụ,điều kiện đất đai, yêu cầu
cụ thể của từng giống
3.3.5. Phòng trừ sâu bệnh
*Bệnh gỉ sắt (Phakpsora pachyrhisi.S)
Bệnh do nấm Phakpsora pachyrhisi Sydow gây ra và được phát tán
nhờ gió. Bệnh phát triển mạnh từ khi đậu tương ra hoa làm cho lá khô
vàng và rụng hàng loạt.
Phòng trừ: sử dụng các giống đậu tương kháng hoặc nhiễm nhẹ
bệnh như: TL57, HL 92, ĐT 12, ĐT 94, ĐT 95. Luân canh với các cây
không phải họ đậu, tốt nhất là luân canh với lúa nước. Dùng copper B,
Bentate pha nồng độ 15- 20 ml/bình 8 lít nước để phun.
*Bện lở cổ dễ (Rihizotonia phabeoli)
Do nấm Rihizotonia phabeoli gây hại phần gốc thân sát với mật đất
làm cho gốc bị thối dần và gẫy gục nhưng lá non vẫn xanh nên có nơi còn
gọi là bệnh héo xanh. Ở nhiệt độ 26-320C, độ ẩm trên 70%, rất thích hợp
cho bệnh phát triển.
Phòng trừ:. Nhổ bớt những cây bị bệnh đem tiêu hủy. Sử dụng 1
trong các loại thuốc sau đây để phun: Starner, Validan 300-500Đ nồng độ
15
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
15-20ml/bình 8 lít nước, Carabenzim 500Fl nồng độ 20ml/bình 8 lít nước,
Nasta 40EC nồng độ 2ml/bình 8 lít.
* Dòi đục thân (Agromyza Fahaseoli):
Dòi đục gân lá, cuống lá rồi đục vào thân. Dòi trưởng thành gây hại
càng lớn làm cho cây con bị chết ở giai đoạn 15-30 ngày tuổi.
Phòng trừ:dùng Basudin 10H rải vào gốc cây đậu tương (2-3 hạt
thuốc/gốc-lượng dùng 20kg/ha(, Regent 800WP nồng độ 8gr/bình 8 lít,
Regasuo 500Đ nồng độ 10ml/bình 8 lít, Padan 35SP nồng độ 20gr/bình 8
lít.
Đối với sâu đục thân, dòi đục nõn, rệp các loại gây hại thời kì cây
con và quả non dùng Padan 35SP, Trebon 10EC, Cyperan 25EC, 50EC,
Kinalux 25EC phun định kì 7 ngày 1 lần.
* Sâu đục quả (Etiella Zinc Kenella):
Sâu gây hại trên quả non làm ảnh hưởng đén năng suất và phẩm
chất hạt đậu tương.
Phòng trừ:. Dùng 1 trong các thuốc sau để phun: Padan 35SP nồng
độ 20gr/bình 8 lít, lượng phun thuốc đã pha cho 1 ha hoặc dùng cyperan
25EC, 50EC, Alphan 5EC pha nồng độ 0,1-0,2% phun trước khi ra hoa 1
tuần.
3.3.6.Thu hoạch và bảo quản hạt giống
Thu hoạch: Khi 75% số quả trên cây chín ( vỏ quả khô màu vàng
sẫm), thì thu hoạch. Cắt sát gốc, đem về rải máng ra sân phơi độ vài ngày
nắng, đợt đầu lấy hạt phơi làm giống, ủ một ngày đập tiếp lấy hạt. Sau
đó tách hạt, làm sạch sơ bộ, loại bỏ rác, thân gãy Chất lượng hạt giống
có khuynh hướng giảm từ khi chín sinh lý, đặc biệt ở điều kiện thời tiết
bất thuận.
16
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
Bảo quản : Sấy bằng hệ thống làm khô với độ ẩm không khí tự
nhiên và nhiệt độ 35- 40 độ C. Khi hạt đậu tương đạt tới độ ẩm 10% thì
dừng lại và đưa hạt vào làm sạch cơ bản (hạt được qua hệ thống sàng,
những hạt có kích thước nhỏ lọt qua những hạt to được giữ lại trên sàng.
Sau đó những hạt nhỏ này lại qua lượt sàng nhỏ hơn và loại bỏ di những
hạt có kích thước nhỏ thu được những hạt có kích thước đồng đều ). Sau
khi làm sạch cơ bản hạt được kiểm tra sức nảy mầm nếu đạt 94% thì đủ
điều kiện bảo quản làm giống. Hạt giống được đưa vào đóng gói và cho
vào bảo quản trong kho lạnh 40C.
17
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Qua điều tra tìm hiểu về tình hình sản xuất lúa và đậu tương ở
Viện cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương chúng tôi
thu được những kết quả sau.
4.1.1 Cây lúa
Trong cơ cấu giống lúa của viện thì giống P6 được gieo trồng
nhiều nhất với 21 ha chiếm 40,2 % tổng diện tích trồng lúa của Viện.
Giống P6 được gieo trồng nhiều như vậy là do giống P6 chịu thâm canh
cao có tiềm năng cho năng suất cao nên được đầu tư cao và cho hiệu quả
kinh tế.
Về kĩ thuật cấy: cấy nông ngửa tay với mật độ 45 - 55 khóm/m 2
trong đó mỗi khóm chỉ cấy một dảnh tiết kiệm được giống mà vẫn đảm
bảo đúng lượng cây cần thiết, đảm bảo năng suất cao (do cây lúa có khả
năng tự điều chỉnh mật độ).
Phân bón: không sử dụng phân chuồng mà sử dụng phân vô cơ với
lượng lớn.
Sâu bệnh trên cánh đồng trồng lúa chủ yếu là độc canh nên sâu
bệnh phát triển mạnh dùng nhiều loại thuốc trừ sâu bệnh.
4.1.2 Cây đậu tương
Phân bón : Không sử dụng phân chuồng( Phân hữu cơ ) điều này
ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng mùn, cũng như kết cấu của đất.
18
Thực tập giáo tr ình Lớp cây trồng B-
K50
4.2 Kiến nghị
Đối với các cây trồng lấy hạt nên sử dụng bón lót phân chuồng,
tăng hàm lượng mùn trong đất, bảo vệ kết cấu giúp cho đất không bị thoái
hóa.
Trên đất trồng lúa, nên luân canh các loại cây trồng khác nhau để
tránh làm kiệt quệ một số chất dinh dưỡng nào đó, đồng thời giảm sâu
bệnh hại. Đối với đất trồng cây đậu tương nên luân canh với cây trồng
nước để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh.
19