Đề cương luận văn: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số giống bí đỏ vụ Xuân và vụ Thu Đông tại trường ĐH Nông Lâm
Bí đỏ (bí ngô) có tên khoa học là Cucurbita pepo có tên tiếng Anh là Pumpkin được trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam và được sử dụng làm thực phẩm giàu dinh dưỡng. Ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về cây trồng này. Diện tích trồng nhỏ lẻ, phân tán, giống sử dụng chủ yếu là các giống địa phương.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH THẮNG
Đề cương luận văn cao học:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ
GIỐNG BÍ ĐỎ VỤ XUÂN VÀ VỤ THU
ĐÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Bí đỏ (bí ngô) có tên khoa học là Cucurbita
pepo có tên tiếng Anh là Pumpkin được trồng ở
khắp mọi miền của Việt Nam và được sử dụng
làm thực phẩm giàu dinh dưỡng.
- Ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về cây trồng này.
- Diện tích trồng nhỏ lẻ, phân tán, giống sử
dụng chủ yếu là các giống địa phương.
- Thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay đi sâu
vào sử dụng sản phẩm có chất lượng.
- Việc tìm ra những giống mới có năng suất,
chất lượng và phù hợp với điều kiện sinh thái là
rất quan trọng.
- Một số mô hình khuyến nông ở Vĩnh Phúc kết
quả cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa
và được người dân chấp nhận.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng,
năng suất và chất lượng một số giống bí đỏ
vụ xuân và vụ thu đông tại trường Đại học
Nông Lâm”.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất
và chất lượng một số giống bí đỏ tại Trung tâm
thực hành thực nghiệm, trường Đại học Nông
Lâm.
- Xác định giống bí đỏ có năng suất, chất lượng
và phù hợp với điều kiện sinh thái của tiểu
vùng khí hậu trường Đại học Nông Lâm và
những khu vực tương tự.
3. Yêu cầu của đề tài
- So sánh đặc điểm sinh trưởng, năng suất và
chất lượng của một số giống bí đỏ lai với
giống địa phương.
- Chọn ra đượng những giống bí đỏ có triển
vọng, có chất lượng tốt để giới thiệu cho sản
xuất, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc
nghiên cứu đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại
thực vật của bí đỏ
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố
1.2.2. Phân loại thực vật bí đỏ
1.3. Một số đặc tính sinh vật học của bí đỏ
1.3.1. Đặc tính thực vật học
1.3.2. Sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ
trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ
trên thế giới
1.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ
ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu bao gồm 6 giống bí đỏ:
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu 1 năm:
Vụ xuân và vụ thu đông
- Địa điểm nghiên cứu:
Khu thí nghiệm trường Đại học nông lâm
2.3. Đất và quy trình kỹ thuật thí nghiệm
2.3.1. Đất trong thí nghiệm
2.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong TN
Áp dung theo quy trình kỹ thuật của Trung tâm
Khuyến nông Vĩnh Phúc khuyến cáo
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng: Khả năng
sinh trưởng, phát triển; động thái tăng trưởng;
đặc điểm hình thái, khả năng chống chịu sâu
bệnh.
- Nghiên cứu năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất: Mật độ cây, số quả/cây, khối lượng
quả
- Nghiên cứu chất lượng: Phân tích hàm lượng
Vitamin A, vitamin C, protein, gluxit, chất xơ,
nước và đánh giá cảm quan
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn toàn gồm 6 công thức và 3 lần
nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30m2,
chiều dài 6m, chiều rộng 5m. Các giống được
bố trí hàng đơn vào 2 mép luống, mỗi ô bố trí
20 cây cho phát triển vào giữa luống.
- Phân bón cho 1ha:
10 tấn phân chuồng + 800kg phân hữu cơ vi sinh +
140kg Urê + 450kg phân tổng hợp (NPK) + 140kg KCL.
- Cách bón:
Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân hữu cơ
vi sinh + 30% NPK
Bón thúc: Lượng phân bón còn lại chia đều và
bón làm 3 lần, trộn đều bón cách gốc 15cm
+ Lần 1: Sau trồng 15 ngày
+ Lần 2: Khi hoa cái xuất hiện
+ Lần 3: Trước khi thu quả 15 ngày
- Chăm sóc: Thường xuyên giữ ẩm 70-75% cho bí sinh
trưởng, phát triển nhất là thời kỳ bí ra hoa, đậu quả
và nuôi quả lớn. Khi bí dài khoảng 1m bắt cho bí bò
vuông góc với mặt luống, lấy đất đè lên đoạn thân
gần gốc cho bí ra thêm rễ phụ. Khi cây được 4-5 lá
thật thì tiến hành bấm ngọn để cây ra nhánh, các
giống bí có khả năng ra nhánh mạnh, tuy nhiên chỉ để
mỗi cây 2-3 nhánh khoẻ nhất. Khi cây ra hoa cái thì
tiến hành thụ phấn bổ sung. Chỉ giữ lại mỗi cây 2-3
quả. Phòng trừ các loại sâu bệnh kịp thời, nhất là các
loại rệp, sâu ăn lá, hại gốc, bệnh héo xanh và héo rũ.
- Thu hoạch: Thu hoạch khi bí đã chín. Khi bí
chín sẽ có biểu hiện: Vỏ quả cứng, vỏ quả
chuyển từ màu xanh sang màu vàng hoặc
xanh đen, có phấn, cuống vàng và cứng.
- Thời vụ: Thí nghiệm vụ xuân (dự kiến) tiến
hành gieo hạt từ ngày 28/1 - 5/2/2009; Thí
nghiệm vụ thu đông tiến hành gieo hạt từ
ngày 10 – 15/9/2009.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ mọc mầm: Khi có 50% số cây/ô mọc
mầm lên khỏi mặt đất; Theo dõi tỷ lệ mọc
mầm của các giống bí sau 5 ngày và 7 ngày và
10 ngày sau trồng.
- Thời gian sinh trưởng, phát triển: Được tính
từ khi trồng đến khi thu hoạch. Tiến hành theo
dõi một số chỉ tiêu như: Thời gian từ trồng
đến khi cây mọc, khi cây đạt 3 lá thật, khi cây
đạt 7 lá thật, khi cây ra hoa cái đầu tiên, khi
cây cho thu hoạch quả, và tính tổng thời gian
sinh trưởng, phát triển của các giống bí trong
thí nghiệm.
- Đặc điểm hình thái của các giống bí trong thí nghiệm.
Tiến hành theo dõi số nhánh chính; số lá/ cây; số hoa
đực/ cây; số hoa cái/ cây; số quả/ cây; hình dạng lá, hoa,
quả để phân biệt các giống; và đánh giá triển vọng phát
triển.
- Động thái tăng trưởng chiều dài các nhánh chính của
các giống bí. Tiến hành theo dõi chiều dài của các nhánh
chính sau trồng 20, 30, 40, 50, 60, 70 ngày sau trồng.
- Tình hình sâu bệnh hại. Tiến hành theo dõi, đánh giá
mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên thân, lá, quả các giống
bí ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau: Giai
đoạn 7 lá, ra hoa, trước thu hoạch 15 ngày.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Mật độ cây:
Mật độ cây trong thí nghiệm là 0,67 cây/m2 tương ứng 6700
cây/ha. Số quả/cây: Đếm tổng số quả/ô chia cho số cây trong
ô thí nghiệm. Khối lượng trung bình quả: Trong mỗi ô thí
nghiệm tiến hành cân 3 quả nhỏ, 4 quả trung bình, 3 quả to.
- Tiến hành so sánh năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất
thực thu (NSTT) của các giống bí trong thí nghiệm với giống
bí đối chứng (đ/c)
- Tiến hành so sánh sự chênh lệch về năng suất của các
giống bí giữa vụ xuân và vụ thu đông.
- Đánh giá chất lượng quả thông qua phân tích một số chỉ tiêu
như: Hàm lượng vitamin A; Vitamin C; Protein, Gluxit, chất xơ,
nước. Các chỉ tiêu được phân tích trên máy phân tích.
- So sánh chất lượng quả thông qua đánh giá cảm quan và
cho điểm (điểm từ 1 rất kém -10 rất tốt)
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số tỉnh miền
núi phía bắc
3.2. Tình hình sản xuất bí đỏ tại Thái nguyên
3.2.1. Về giống và tình hình sản xuất bí đỏ
3.2.2. Thời gian gieo trồng và các giống bí đỏ
3.2.3. Phương thức canh tác
3.2.4. Công tác sử dụng giống và bảo quản sản phẩm
3.2.5. Vai trò của cây bí đỏ trong sản xuất hiện nay và
khả năng mở rộng diện tích
3.3. Kết quả nghiên cứu, theo dõi các chỉ
tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng
các giống bí đỏ trong thí nghiệm
3.3.1. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển và mức độ sâu bệnh hại các
giống bí đỏ
3.3.2. Năng suất, các yếu tố cấu thành
năng suất và đánh giá chất lượng quả
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề nghị