Đề án xây dựng lò mổ quy mô nhỏ tại xã Phượng Tiến
Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Định Hóa là một tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, tham gia hỗ trợ
kinh tế xã
hội cho phụ nữ tại huyện Định Hóa. Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Định Hóa trước đây đã từng tham gia
vào các hoạt động điều phối & thúc đẩy việc cải thiện đời sống của người dân Định Hóa thông qua công tác chăn
nuôi gà và lợn quy mô nhỏ.
Ngày nay, dịch bệnh ngày càng phát triển mạnh, đặc biệt là những bệnh nguy hiểm. Năm 2003 bùng phát dịch
cúm gia cầm và kéo...
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN ĐỊNH HÓA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ XÃ PHƯỢNG TIẾN
******O0O******
Đề án xây dựng lò mổ quy mô nhỏ tại
xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
01/10/2009
Viết bởi: Hội LHPN huyện Định Hóa
1
Định Hóa, 2009
2
I. GIỚI THIỆU
Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Định Hóa là một tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, tham gia hỗ trợ
kinh tế xã hội cho phụ nữ tại huyện Định Hóa. Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Định Hóa trước đây đã từng tham gia
vào các hoạt động điều phối & thúc đẩy việc cải thiện đời sống của người dân Định Hóa thông qua công tác chăn
nuôi gà và lợn quy mô nhỏ.
Ngày nay, dịch bệnh ngày càng phát triển mạnh, đặc biệt là những bệnh nguy hiểm. Năm 2003 bùng phát dịch
cúm gia cầm và kéo theo hậu quả hết sự nặng nền trong một khoảng thời gian khá dài. Năm 2007, bệnh Hỗ hấp và
sinh sản ở lợn đã gây thiệt hại nặng nề về kinh tế đối với nhiều địa phương trong cả nước.
Đứng trước thực trạng dịch bệnh thường xuyên xẩy ra trên gia cầm và sản phẩm chăn nuôi chưa đảm bảo được
yêu cầu về an toàn thực phẩm, Hội LHPN huyện Định Hóa và các hội viên tham gia chăn nuôi gà an toàn tại xã
Phượng Tiến cam kết áp dụng phương pháp chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học và trong tương lai gần, chúng tôi
sẽ tổ chức giết mổ gia cầm theo tiêu chuẩn được cung cấp bởi các chuyên gia tư vấn của Công ty cổ phần dịch vụ
chăn nuôi Thú y Châu Á.
Hiện tại, tổ hợp tác cùng sở thích chăn nuôi gà thả vườn tại Phượng Tiến đã và đang phát triển chuỗi cung ứng
chăn nuôi gà thả vườn an toàn. Cho tới thời điểm hiện tại, chúng tôi đã phát triển được 10 lứa gà với 8 hộ tham gia
nuôi với tổng số gần 3000 gà con giống.
II. Mô hình sản xuất và áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn kỹ thuật được cung cấp bởi các chuyên gia của Công ty cổ phần dịch vụ chăn nuôi Thú y Châu Á. Một
trong những tiêu chuẩn hàng đầu là sử dụng giống từ một giống gà thuần Việt quý hiếm, tốc độ tăng trưởng chậm,
phẩm chất thịt thơm ngon.
Quy trình nuôi được thực hiện một cách nghiêm ngặt tại các nông hộ, từ khi làm chuồng, chọn giống đến việc trử
trùng tiêu độc và phòng bệnh cho gà. Gà được nuôi ít nhất 3 tuần đầu tiên trong chuồng với một chế độ nhiệt và
dinh dưỡng tối ưu cho gà con. Điều này đảm bảo tính hiệu quả và tỷ lệ nuôi sống cao.
Chế độ dinh dưỡng sẽ được điều chỉnh hợp lý cùng với việc thả cho gà vận động ngoài trời, một biện pháp quan
trọng nhằm cải thiện chất lượng thịt. Khẩu phần ăn được điều chỉnh giảm dần lượng thức ăn công nghiệp và thay
vào đó là các loại thức ăn tự nhiên, đảm bảo trước khi giết mổ từ 7 đến 10 ngày gà được sử dụng hoàn toàn là thức
ăn tự nhiên. Điều này sẽ giúp cho thịt gà thơm ngon, không tôn dư các loại hóa chất độc hại, không tôn dư thức ăn
công nghiệp.
Tổ hợp tác cùng sở thích đã được các chuyên gia của Công ty cổ phần chăn nuôi và thú y Châu Á hoàn tất quy
trình chăn nuôi và đào tạo cho các thành viên trong tổ hợp tác cùng sở thích trong chăn nuôi gà thả vườn an toàn
sinh học. Góp phần vào việc phòng và kiểm soát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên người và động vật cũng
như những bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người.
III. Theo dõi tư vấn tại các hộ nông dân
Gà sẽ được các nông hộ thuộc tổ hợp tác cùng sở thích theo dõi thường xuyên, định kỳ ít nhất là 2 tuần một lần sẽ
có một bác sỹ thú y có tay nghề cao theo dõi và hướng dẫn các thao tác kỹ thuật về thực hành chăn nuôi tốt, nhằm
đảm bảo gà được sản xuất theo một quy trình kỹ thuật chặn chẽ, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất, an toàn.
Các chỉ số kinh tế kỹ thuật sẽ được theo dõi, phân tích và xử lý nhằm biết được hiệu quả của quá trình nuôi. Gà sẽ
3
được nuôi úm tập chung 21 ngày đầu tiên tại hộ có kỹ thuật cao nhất, sau đó được giao cho nông hộ. Kết quả chăn
nuôi được thể hiện thông qua bảng 1.
Bảng 1: Kết quả theo dõi quá trình úm gà con
Số gà Ngày
Lứa Họ tên nông dân Xã Huyện Ngày nở Ngày nuôi Ngày bán
con tuổi
1 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 5/05/09 5-May-09 306 Đã bán 3Aug09
2 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 19-May-09 19-May-09 306 Đã bán 9-Jun-09
3 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 2-Jun-09 2-Jun-09 306 Đã bán 23-Jun-09
4 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 16-Jun-09 16-Jun-09 306 Đã bán 7-Jul-09
5 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 7-Jul-09 7-Jul-09 388 Đã bán 28-Jul-09
6 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 21-Jul-09 21-Jul-09 306 Đã bán 11-Aug-09
7 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 4-Aug-09 4-Aug-09 306 Đã bán 25-Aug-09
8 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 26-Aug-09 26-Aug-09 306 Đã bán 16-Sep-09
9 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 16-Sep-09 16-Sep-09 459 15 7-Oct-09
9 Hoang Van Anh Phượng Tiến Định Hóa 16-Sep-09 16-Sep-09 408 15 7-Oct-09
10 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 21-Sep-09 21-Sep-09 406 10 12-Oct-09
11 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 30-Sep-09 30-Sep-09 408 1 21-Oct-09
Qua bảng 1 cho thấy đã có 11 lứa gà được đưa về nuôi với tổng số trên 4000 gà con giống. Gà sau khi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vaccine đã được bán lại cho các nông hộ với giá 14000 vnd/con. Gà khỏe mạnh, độ đồng
đều cao đã đem lại lòng tin yêu của nhiều bà con trong xã. Cho tới thời điểm hiện tại, có tới 24 xã đăng ký tham
gia chương trình chăn nuôi gà an toàn sinh học theo một phương pháp mới.
Quá trình nuôi tại các nông hộ cũng được cán bộ thú y hướng dẫn thực hành chăn nuôi chuẩn.
Số
Ngày
Lứa Họ tên nông dân Xã Huyện Ngày nở gà Ngày tuổi Ngày bán
nuôi
con
4
26-May-
1 Hoàng Văn Anh Phượng Tiến Định Hóa 5-May-09
09
110 Đã Giết mổ 13-Aug-09
2 Hoàng Quốc Tiến Phượng Tiến Định Hóa 19-May-09 9-Jun-09 110 Đã Giết mổ 27-Aug-09
3 Hoàng Thị Mà Phượng Tiến Định Hóa 1-Jun-09 2-Jun-09 110 Đã Giết mổ 9-Sep-09
4 Hoàng Thị Long Phượng Tiến Định Hóa 16-Jun-09 7-Jul-09 100 Đã Giết mổ 24-Sep-09
5 Lưu Thị Hướng Phượng Tiến Định Hóa 7-Jul-09 28-Jul-09 100 86 15-Oct-09
12-Aug-
6 Nguyễn Thị Tám Phượng Tiến Định Hóa 21-Jul-09
09
100 72 29-Oct-09
16-Sep-
7 Hoàng Thị Mà Phượng Tiến Định Hóa 25-Aug-09
09
100 37 3-Dec-09
16-Sep-
8 Lương Văn Sâm Phượng Tiến Định Hóa 25-Aug-09
09
50 37 3-Dec-09
16-Sep-
9 Hoàng Văn Phong Phượng Tiến Định Hóa 25-Aug-09
09
50 37 3-Dec-09
16-Sep-
10 Na Thị Hiếu Điếu Mật Định Hóa 25-Aug-09
09
100 37 3-Dec-09
Các hộ thông thường bán gà cho các lái buôn, nhưng việc này đã làm ra tăng trung gian trong sản xuất và làm
giảm lợi nhuận của người chăn nuôi. Với nhóm nông dân tại Định Hóa đã bắt đầu bán bằng phương thức giết mổ
thông qua điểm bán lẻ. Tuy nhiên, để việc giết mổ hợp vệ sinh và đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học. Chúng tôi xin
đề xuất việc xây dựng lò mổ quy mô nhỏ nhăm đáp ứng đòi hỏi của quá trình sản xuất gà tại xã Phượng Tiến.
IV. Giết mổ
Một trong các yếu tổ ảnh hưởng tới chất lượng thịt là giết mổ. Ngày này, có rất nhiều quan điểm về giết mổ. Tại
Việt Nam, nhiều cơ quan, thậm chí là là các chuyên gia đều cho rằng, giết mổ quy mô nhỏ thường không hợp vệ
sinh cần phải xóa bỏ và thay vào đó là quy trình giết mổ quy mô lớn. Hầu hết các chính sách của chính phủ đều
tập trung hỗ trợ việc xây dựng các lò mổ quy mô lớn. Thậm chí có nhiều địa phương còn ra chính sách nhằm xóa
bỏ các lò giết mổ dưới 200 con/ngày.
Với chúng tôi, từ tiềm thức, khái niệm về giết mổ an toàn không có nghĩa là to hay nhỏ. An toàn ở đây có nghĩa là
bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, bảo về môi trường sống, nghĩa là tạo ra sản phẩm an toàn về mọi mặt từ hóa chất
tồn dư, an toàn về các vi sinh vật, đảm bảo dữ được phẩm chất thơm ngon của thân thịt.
Một trong những khác biệt trong quá trình giết mổ là thực hiện tốt các thao tác kỹ thuật. Gà được đưa về khu chờ
giết mổ và cho nhịn ăn ít nhất là 15 tiếng trước khi giết mổ. Trước khi cắt tiết gà được châm tê, đảm bảo tính nhân
đạo đối với những gia cầm đưa vào giết mổ, từ đó không gây ra Stress trong quá trình cắt tiết làm ảnh hưởng tới
chất lượng thịt. Quá trình nhúng lông được sử dụng một máy có điều khiển nhiệt độ tự động, đảm bảo nhiệt độ ổn
định là 600C, từ đó gà sẽ không bị trượt da trong quá trình đánh lông. Máy đánh lông, được sử dụng một loại máy
đặc biệt, đảm bảo gà đưa vào đánh lông đều không bị gẫy chân, gẫy cánh giữ được gà nguyên vẹn như giết mổ
theo phương pháp truyền thống.
Chất thải từ quá trình giết mổ được xử lý bằng phương pháp Biogas, bể lắng sinh học và ao thực vật thủy sinh.
V. Thị trường tiêu thụ
Những nghiên cứu thị trường vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009 tại thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy, thị trường gà thả vườn an toàn đang dần chiếm một vị trí quan trọng. Người tiêu dùng sẵn sàng trả
5
mức giá cao hơn từ 5 – 10 % để nhận được gà chất lượng tốt và an toàn. Thực tế, giá gà công nghiệp tại thị trường
Hà Nội chỉ giao động 25 000 đến 27 000 vnd/kg. Nhưng gà ta thả vườn vẫn có giá từ 40 000 đến 50 000 vnd/kg.
Chúng tôi đã tiếp cận được khá nhiều nhà bán lẻ tại Hà Nội, các văn phòng lớn như văn phòng Công ty cổ phần
Vietell Quân Đội, văn phòng tập đoàn bảo hiểm Manulife …
Tuy nhiên, việc giết mổ an toàn là việc chúng tôi còn khá khó khăn, từ kinh phí xây dựng lò mổ, từ quỹ đất, từ
một chính sách tốt của nhà nước.
VI. Kết luận và đề xuất
1. Kết luận
Việc sản xuất và tiêu thụ cần phải được phối hợp một cách hài hòa, lò giết mổ hình thành sẽ là điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phầm gia cầm về thị trường Hà Nội, các nhà hàng lớn và các siêu thị.
Lò mổ được hình thành sẽ giúp cho huyện, tỉnh kiểm soát được việc giết mổ gia cầm, là mô hình điểm cho việc
nhân rộng kết quả và rút kinh nghiệm từ mô hình mới.
Thị trường tiêu thụ gia cầm an toàn làm một thị trường tiềm năng, bên vững và có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư.
2. Đề xuất
Kính đề nghị các cơ quan tạo điều kiện về mặt chính sách, nguồn lực để xây dựng mô hình điểm về giết mổ gia
cầm quy mô nhỏ an toàn tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Kính đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động, cấp phép xây dựng để chúng tôi có thể sớm thi công
và đưa vào hoạt động.
6
Phụ lục 1:
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA CHUỖI CUNG ỨNG GÀ LÚA VÀNG
Bản dự thảo lần 1 – Tháng 9 năm 2009
Tài liệu này mô tả các Tiêu chuẩn Kỹ thuật sẽ được từng bước triển khai trên toàn bộ chuỗi
cung ứng “Gà ATK Định Hóa” kể từ tháng 9 năm 2009. Tài liệu này do ASVELIS soạn thảo
dựa trên kết quả rà soát chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” hiện tại do Hợp tác xã Lúa
Vàng thiết lập và sau khi nghiên cứu các chuỗi cung ứng gà chăn thả khác tại Việt Nam,
Pháp và một số quốc gia khác.
Các chi tiết kỹ thuật cho sản phẩm “Gà ATK Định Hóa” được trình bày trên tài liệu dạng
bảng, trong đó bao quát từng khâu của chuỗi cung ứng: gà bố mẹ, ấp nở, gà thịt, giết
mổ/đóng gói, vận chuyển sản phẩm gà, bán lẻ; thức ăn cho gà. Tài liệu này cũng sẽ đề cập
đến khả năng truy xuất nguồn gốc, quá trình cấp chứng nhận sản phẩm và thông tin cung cấp
cho các khách hàng.
7
1. GÀ BỐ MẸ
- Hoạt động của chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” phù hợp với quy định 16/2004/PL
– UBTVQH 11 về quản lý trang trại gà bố mẹ.
- Nhà sản xuất tham khảo sách “Hướng dẫn sản xuất gà bố mẹ gà lông truyền thống”
(Hubbard).
- Các đặc điểm bắt buộc:
ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
- Các cơ sở được sự chấp thuận của cơ
- Các văn bản cấp phép kèm chữ ký
quan quản lý có thẩm quyền
- Giống sử dụng: Cả con mái là gà
- Tài liệu giải thích quy trình trình lựa chọn giống
Lương Phương và trống là giống gà
- Các đặc điểm của giống gà Ta lai
Mía.
- Các sự kiện xảy ra trong trang trại,
- Các biểu mẫu “Theo dõi đàn gà bố mẹ” được điền và ký
trong giai đoạn gà tăng trưởng và đẻ
nhận đầy đủ
trứng, được ghi chép cẩn thận
- Kiểm tra xem cơ sở nuôi có được thiết kế và trang bị phù
hợp hay không
- Sơ đồ các cơ sở và mô tả các trang thiết bị. Các hóa đơn
- Trang trại đảm bảo tốt vấn đề ngoại mua chất sát trùng
an toàn sinh học - Danh sách và thời gian làm việc của mỗi nhân viên
- Biểu mẫu dùng cho “khách” được điền và ký kết đầy đủ
- Các quy trình biện pháp an toàn sinh học cho các nhân viên
và khách đến trang trại
- Giữa 2 lứa gà bố mẹ, cơ sở chăn nuôi - Các hóa đơn liên quan đến việc mua các chất sát trùng
và các thiết bị được vệ sinh và sát - Quy trình vệ sinh & sát trùng giữa 2 lứa gà
trùng đúng cách nhằm đảm bảo việc - Các chuyến theo dõi hàng tháng trang trại để kiểm tra trực
quản lý vấn đề vệ sinh và các nguy cơ tiếp hoạt động vệ sinh – sát trùng (kèm theo báo cáo).
gây bệnh. - Kiểm tra thời gian trống chuồng.
- Phiếu “Lịch trình Thú y” (dịch bệnh, việc quản lý các sản
phẩm thú y và thức ăn gia súc) được cán bộ thú y điền và ký
nhận đầy đủ.
- Việc quản lý sức khoẻ vật nuôi do một
- Thức ăn phòng bệnh được cung cấp dưới sự giám sát của
cán bộ thú y thực hiện hoặc giám sát.
cán bộ thú y.
- Các hoá đơn cho việc mua các sản phẩm thú y và thức ăn
phòng bệnh.
8
2. ẤP NỞ
- Hoạt động của chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” phù hợp với quy định 16/2004/PL
– UBTVQH 11 về quản lý trang trại gà bố mẹ.
- Nhà sản xuất sử dụng các hướng dẫn “Quản lý Ấp nở” để quản lý quy trình ấp nở của
mình (do công ty cổ phần dịch vụ chăn nuôi Thú y Châu Á cung cấp).
- Các đặc điểm cần có:
ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
- Cơ sở nhận được sự chấp thuận cơ quan quản
- Các văn bản cấp phép kèm chữ ký
lý nhà nước có thẩm quyền
- Trứng được lựa chọn hoàn toàn từ trang trại - Các biểu mẫu “Theo dõi Ấp nở” được điền và ký
gà bố mẹ nhận đầy đủ
- Tất cả các sự kiện xảy ra trong thời gian ấp - Các biểu mẫu “Theo dõi Ấp nở” được điền và ký
nở được ghi chép cẩn thận nhận đầy đủ
- Kiểm tra xem cơ sở nuôi có được thiết kế và trang bị
phù hợp hay không
- Sơ đồ các cơ sở và mô tả các trang thiết bị
- Hóa đơn mua các chất sát trùng
- Cơ sở ấp bảo đảm an toàn sinh học bên ngoài
- Danh sách và thời gian làm việc của mỗi nhân viên.
tốt
- Biểu mẫu dùng cho “khách” được điền và ký kết đầy
đủ
- Các quy trình biện pháp an toàn sinh học cho các
nhân viên và khách đến trang trại
- Các hóa đơn liên quan đến việc mua các chất sát
- Giữa 2 lứa trứng gà bố mẹ, cơ sở chăn nuôi
trùng
và các thiết bị được vệ sinh và sát trùng đúng
- Quy trình vệ sinh & sát trùng giữa 2 lứa
cách nhằm đảm bảo việc quản lý vấn đề vệ
- Các chuyến theo dõi hàng tháng để kiểm tra hoạt
sinh và hạn chế các nguy cơ gây bệnh.
động vệ sinh – sát trùng (kèm theo báo cáo)
- Phiếu “Lịch trình Thú y” (dịch bệnh, việc quản lý
các sản phẩm thú y và thức ăn gia súc) được cán bộ
- Việc quản lý trứng và sức khoẻ của gà một thú y điền và ký nhận đầy đủ
ngày tuổi được triển khai & giám sát bởi một - Thức ăn phòng bệnh được cung cấp dưới sự giám sát
cán bộ thú y. của cán bộ thú y
- Các hoá đơn cho việc mua các sản phẩm thú y và
thức ăn phòng bệnh
3. GÀ THỊT
9
- Hoạt động của chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” phù hợp với quy định 59/2004/QD
– UB về quản lý trang trại gà thịt.
- Nhà sản xuất sử dụng “Hướng dẫn Quản lý Gà thịt” (Hubbard) cho hoạt động sản xuất
gà thịt.
- Các đặc điểm cần có:
ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
- Cơ sở nhận được sự chấp thuận cơ quan
- Các văn bản cấp phép kèm chữ ký
quản lý nhà nước có thẩm quyền
- Giống sử dụng cho việc sản xuất gà thịt
- Các phiếu giao nhận gà một ngày tuổi
là giống gà Ta lai.
- Mật độ gà tối đa trong chuồng là 11 con/ - Chuyến theo dõi hàng tháng
m² và ngoài sân thả là 3 con/m². - Phiếu giao nhận và thiết kế của cơ sở
- Muộn nhất sau 42 ngày tuổi gà phải được - Chuyến theo dõi hàng tháng
thả ra sân chơi - Phiếu giao nhận và thiết kế của cơ sở
- Chuyến theo dõi hàng tháng. Các biểu mẫu “Theo
- Thời gian nuôi: 90 đến 105 ngày
dõi đàn gà thịt” được điền và ký nhận
- Tất cả các sự kiện diễn ra trong trang trại - Các biểu mẫu “Theo dõi đàn gà thịt” được điền và
được ghi chép cẩn thận. ký nhận
- Kiểm soát sự lưu thông của các động vật hoang dã và
- Trang trại có độ an toàn sinh học cao xét
con người tại trang trại (hệ thống hàng rào và hố sát
về 3 nguyên tắc: cách ly, kiểm soát vận
trùng phù hợp)
chuyển, vệ sinh
- Sơ đồ của cơ sở và bản mô tả các thiết bị
- Các hóa đơn mua chất sát trùng. Văn bản về quy
- Cơ sở chăn nuôi và các thiết bị được vệ
trình vệ sinh & sát trùng giữa 2 lứa
sinh và sát trùng đúng giữa 2 lứa nhằm
- Chuyến theo dõi hàng tháng để kiểm tra tận mắt hoạt
đảm bảo việc quản lý vấn đề vệ sinh và
động vệ sinh – sát trùng (kèm theo báo cáo)
hạn chế các nguy cơ gây bệnh. Thời gian
- Kiểm tra thời gian trống chuồng giữa thời điểm xuất
trống chuồng: tối thiểu 5 ngày.
lứa thứ “n1” và thời điểm giao nhận lứa thứ “n”
- Việc quản lý sức khỏe vật nuôi được - Phiếu “Lịch trình Thú y” (dịch bệnh, việc quản lý
triển khai hoặc giám sát bởi một cán bộ các sản phẩm thú y và thức ăn gia súc) được cán bộ
thú y. Kiểm soát nguy cơ lây bệnh cho thú y điền và ký nhận đầy đủ
đàn gà bằng thức ăn phòng bệnh. - Thức ăn phòng bệnh được cung cấp dưới sự giám sát
của cán bộ thú y
- Tùy theo các sản phẩm có sẵn tại Việt Nam, tuy
nhiên cơ sở chỉ được phép sử dụng các loại thuốc sản
xuất bởi các nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP của Hoa
Kỳ hoặc Châu Âu
10
- Hóa đơn mua các sản phẩm thú y và thức ăn phòng
bệnh
- Thời gian ngừng ăn trước khi thu hoạch: - Các biểu mẫu “Theo dõi đàn gà thịt” được điền và
15h ký nhận
- Mẫu thức ăn tại trang trại của nhà sản xuất được lấy
ngẫu nhiên 2 lần/năm và được đưa đi phân tích tại
- Chất lượng thức ăn được kiểm soát (về
phòng xét nghiệm của một bên thứ ba (phân tích hóa
mặt vi khuẩn và dinh dưỡng)
học và vi sinh)
- Đơn đặt thức ăn
- Chất lượng nước được quản lý. Chất - Quy trình vệ sinh và sát trùng
lượng khuyến nghị: nước sử dụng cho - Phân tích khoáng chất và vi sinh học được thực hiện
sinh hoạt của con người hàng năm.
4. GIẾT MỔ & ĐÓNG GÓI
- Hoạt động giết mổ & đóng gói tại chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” phù hợp với
quy định 87 – 2005/ QD BNN và 3065/QĐBNNNN của Việt Nam
- Các tài liệu tham khảo kĩ thuật phù hợp với tiêu chuẩn của ủy ban dinh dưỡng quốc tế
và đặc biệt là hai tài liệu “Quy tắc thực hành vệ sinh cho sản phẩm thịt (1CAC/RCP 58
2005) và “chế biến gia cầm quy mô nhỏ” của FAO.
- Các đặc điểm bắt buộc:
ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
- Cơ sở được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
- Các văn bản cấp phép kèm chữ ký
quyền cho phép
- Thiết kế của lò giết mổ tạo điều kiện cho việc - Kiểm tra xem cơ sở đã được thiết kế và trang bị tốt
quản lý vệ sinh tốt theo 3 nguyên tắc: đi theo chưa
một chiều, tách biệt vùng bẩn và vùng sạch, - Sơ đồ chu trình.
sản phẩm không quay lại khu vực đã đi qua - Mô tả các thiết bị
- Quy trình vệ sinh và sát trùng sau một lần giết mổ.
Hóa đơn mua các chất sát trùng
- Cơ sở giết mổ và các thiết bị được vệ sinh và - Kiểm tra trực tiếp và báo cáo hàng tháng
sát trùng đúng cách sau mỗi lần giết mổ nhằm - Hàng quý, các phân tích vi sinh được tiến hành đối
đảm bảo việc quản lý vấn đề vệ sinh. với chuồng trại và trang thiết bị sau khi vệ sinh và
sát trùng
- Lưu trữ các báo cáo phân tích
- Mức độ an toàn thực phẩm cao nhờ tổ chức - Quy trình tổ chức công việc tại cơ sở giết mổ
công việc tốt và thực hiện phân tích vi sinh - Kiểm tra trực tiếp và báo cáo hàng tháng
thường xuyên. - Các phân tích hóa học và vi sinh đối với thịt gà được
thực hiện hàng quý
11
- Lưu trữ các báo cáo phân tích
- Quy trình quản lý việc bảo quản lạnh sản phẩm gà
- Sản phẩm gà thịt được bảo quản lạnh tốt - Ghi chép nhiệt độ và/hoặc hóa đơn mua các chất sát
trùng
- Chất lượng nước được quản lý. Chất lượng - Bản mô tả quy trình vệ sinh hoặc khử trùng nước
khuyến nghị: nước sử dụng cho sinh hoạt của - Các phân tích chất lượng nước được thực hiện 2 lần/
con người năm và các báo cáo được lưu trữ
5. VIỆC VẬN CHUYỂN CÁC SẢN PHẨM GÀ
- Việc vận chuyển sản phẩm gà của chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” phù hợp với
các quy định 59/2004/QĐ – UB, 3065/QĐ – BNN – NN và 51/2009/QĐUBND của
Việt Nam
- Các tài liệu tham khảo bao gồm “Quy tắc thực hành vận chuyển thực phẩm chất đống và
sản phẩm nửa đóng gói” (CAC/RCP 47200) và “chế biến gia cầm quy mô nhỏ” của
FAO.
- Các đặc điểm cần có:
CÁC ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
- Kiểm tra thiết kế của xe tải
- Kiểm tra trực tiếp và báo cáo hàng tháng
- Sử dụng xe tải có ngăn đông lạnh
- Ghi chép nhiệt độ đối với lô gà được vận chuyển đầu tiên
trong ngày. (4oCđảm bảo vấn đề quản lý vệ sinh. - Hóa đơn mua các chất sát trùng
- Kiểm tra trực tiếp và báo cáo hàng tháng
7. THỨC ĂN GIA SÚC
- Chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” tuân thủ quy định của Việt Nam về chất lượng
của thức ăn gia súc gia cầm
- Tài liệu tham khảo kỹ thuật là “Quy tắc về thức ăn gia súc gia cầm tốt” (CAC/RCP 54
2004) của FAO.
- Các đặc điểm bắt buộc:
ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
- Hóa đơn giao nhận thức ăn
- Quản lý của chuỗi cung ứng phải
- Mẫu thức ăn tại trang trại của nhà sản xuất được lấy
kiểm tra xem nhà máy có hệ thống
ngẫu nhiên 2 lần/năm và được đưa đi phân tích tại
đảm bảo chất lượng thức ăn hay
phòng xét nghiệm của một bên thứ ba (phân tích hóa
không
học và vi sinh)
8. CHỨNG NHẬN
Quá trình cấp chứng nhận cần được điều chỉnh thêm sau khi Qualiservice tham gia vào dự án, rà
soát tài liệu này và sau các cuộc thảo luận 2 bên giữa Hợp tác xã Lúa Vàng và Qualiservice.
Quá trình cấp chứng nhận được tổ chức thành 3 phần:
- Tổ chức các đợt tập huấn cho một số cán bộ của Hợp tác xã Lúa Vàng, đây sẽ là những
người phụ trách việc theo dõi qua trình cấp chứng nhận cho bộ chuỗi cung ứng. Các đợt
tập huấn này có thể do Qualiservice thực hiện.
- Phần việc giữa nội bộ Hội LHPN Định Hóa từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 1 năm 2009
để triển khai hệ thống chứng nhận.
- Chuyến thăm 1 ngày do một bên thứ ba thực hiện đối với toàn bộ chuỗi cung ứng, được
tổ chức vào cuối tháng 6 nhằm đánh giá công việc ban đầu và cấp chứng nhận cho các
sản phầm gà.
9. KHẢ NĂNG TRUY XUẤT CỦA SẢN PHẨM TỪ TRANG TRẠI GÀ BỐ
MẸ ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG
Tính truy xuất (khả năng truy xuất nguồn gốc, ứng dụng hoặc địa điểm của một thực thể dựa
vào thông tin nhận dạng đã được ghi lại (ISO 8402:1994) là khái niệm được sử dụng để tìm ra
nguồn gốc của một sản phẩm gà hoặc để thu hồi các dòng sản phẩm trong trường hợp phát sinh
13
các vấn đề y tế công cộng hoặc khiếu kiện từ phía khách hàng. Tại trang trại, khả năng truy
xuất được dựa trên những hồ sơ ghi chép cẩn thận về tất cả các sự kiện xảy ra trên toàn chuỗi
cung ứng (thông qua các biểu mẫu ghi chép thông tin) và việc lưu giữ các đơn hàng và tài liệu
giao nhận (gà bố mẹ một ngày tuổi, gà một ngày tuổi, thu hoạch, thức ăn …). Mỗi lứa gà được
đưa đến lò giết mổ phải có phiếu thông tin được ghi chép cẩn thận, trong đó bao gồm dữ liệu về
trang trại cũng như số lượng gà và tình trạng sức khỏe của chúng. Tại lò giết mổ, khả năng truy
xuất được bảo đảm thông qua việc dán nhãn cẩn thận các sản phẩm gà đã thịt, qua đó các khách
hàng có thể nhận biết được đây là các sản phẩm gà chất lượng cao.
- Chuỗi cung ứng “Gà ATK Định Hóa” đáp ứng được yêu cầu về khả năng truy xuất
nguồn gốc theo quy định của Việt Nam.
- Tài liệu tham khảo: “Áp dụng các nguyên tắc đối với khả năng truy xuất/truy tìm nguồn
gốc sản phẩm trong thanh tra thực phẩm và hệ thống chứng nhận” (CAC/GL 602006).
- Các đặc điểm cần có:
CÁC TÀI LIỆU và CÔNG
KHẢ NĂNG NHẬN DẠNG VÀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC CỤ HỖ TRỢ VIỆC TRUY
XUẤT
- Mỗi lứa gà được đưa đến lò giết mổ phải có phiếu thông tin - Phiếu thông tin về đàn gà
được ghi chép cẩn thận
- Thiết lập một hệ thống số cho mỗi lứa gà (ví dụ: số trang trại - Dán nhãn lên bao bì
+ ngày giết mổ). Các số này sẽ được ghi phía trên nhãn của - Thẻ
từng lô gà thịt. Trên nhãn này cũng cần có thông tin về cân
nặng của cả lô gà và ngày giết mổ. Đặt mỗi thẻ lên từng sản
phẩm gà sau khi kết thúc quá trình giết mổ.
- Bảo đảm nhãn dán sẽ được duy trì khi các sản phẩm gà đã - Kiểm tra ngẫu nhiên các
chuyển đến với nhà bán lẻ điểm bán lẻ và báo cáo
10.THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Các thông tin cần cung cấp cho người sử dụng cuối cùng phải bao quát 4 điểm sau:
- Mức độ an toàn thực phẩm cao
- Các phương pháp chăn nuôi truyền thống
- Chất lượng cao của sản phẩm thịt
- Chứng nhận và khả năng truy xuất
Phương pháp sản xuất Tiêu chuẩn
Giống Mía lai
14
Tuổi giết mổ (ngày) Từ 100 – 120 ngày
Phương pháp sản xuất Chăn thả
Thức ăn không chứa các chất tăng trọng, các chất phụ gia hoặc
Thức ăn
các hợp chất không mong muốn khác.
Các đợt thanh tra do bên thứ ba
Cơ quan chứng nhận
thực hiện
Thuốc thú y Phù hợp với thời gian ngưng thuốc
Cân hơi (kg) Từ 1.5 – 2.2 kg
Giết mổ và vận chuyển Mức độ an toàn thực phẩm cao
15
Phụ lục 2: SƠ ĐỒ LÒ MỔ VÀ BỐ TRÍ CÁC TRANH THIẾT BỊ
Hình 1 : Sơ đồ thiết kế lò mổ quy mô nhỏ
3m 3m 3m
Ống
2.5 m
dẫn
nướ
c
thải
ra
4m
khu
xử
lý
2m
Hình 2 : Bố trí các trang thiết bị trong lò mổ
16
Phụ lục 3 : Quy trình xử lý nước thải sau giết mổ
17
18
19
20